Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TỔNG QUAN về MẠNG máy TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.29 KB, 14 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
Internet được bắt đầu vào năm 1973 được xem như là một phương án
nghiên cứu của Mỹ với tên gọi là DARPA ( Defense Advanged Research
Project Agency ). Dự án này được phát triển trên các giao thức để cho
phép nhiều máy tính có thể truyền thông qua nhiều mạng được kết nối với
nhau. Hệ thống của các giao thức được biết như là TCP/IP. Nó được đặt
tên từ chữ viết tắt của hai giao thức được phát triển Transmission Control
Protocol và Internet Protocol. Bộ giao thức này là nền tảng căn bản cho
rất nhiều ứng dụng và dịch vụ như là truyền thoại, truyền data giữa các
máy tính với nhau qua internet.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại
mạng như sau:
• GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác
nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng
viễn thông và vệ tinh.
• WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính
trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một
châu lục. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua
mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành
GAN hay tự nó đã là GAN.
• MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong
phạm vi một thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các
môi trường truyền thông tốc độ cao (50-100 Mbit/s).
• LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính
trong một khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm
mét. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền
thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục hay cáp quang. LAN thường
được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức Các LAN có
thể được kết nối với nhau thành WAN.
1. Cấu Trúc Về Mạng
Mạng máy tính được xây dựng rất phức tạp. Các mạng máy tính kết nối


với nhau đòi hỏi rất nhiều phần mềm phức tạp. Để các chương trình ứng
dụng có thể dễ được thực thi thì một khái niệm trừu tượng lớp sẽ được
giới thiệu.Chương trình muốn truy cập các chức năng mạng thì phải
thức hiện theo giao diện. Kiến trúc mạng được phân chia thành các lớp,
mỗi lớp thể hiện một khía cạnh của hệ thống.
Lớp mạng
Kênh xử lý đến xử lý
Kết nối host đến host
Phần cứng
Hình 2. cấu trúc về mạng
Sơ đồ trên miêu tả cấu trúc của lớp. Lớp thấp nhất là lớp phần cứng. Đây
là lớp căn bản của mạng máy tính. Tất cả các thiết bị kết nối đến phần
cứng đều phụ thuộc vào lớp này. Lớp tiếp theo cung cấp việc kết nối các
host. Nó thi hành chức năng gởi dữ liệu giữa hai máy tính. Nó cung cấp
một giao diện để truy cập các dịch vụ của nó và sử dụng lớp phần cứng
cho các hoạt động của nó. Việc truyền thông của hai ứng dụng trên hai
host khác nhau đòi hỏi một số loại kênh truyền giữa quá trình xử lí của
các ứng dụng. Có hai mô hình cho kiến trúc mạng được thiết lập. Mô
hình chuẩn cho giao thức mạng và phân bổ các ứng dụng là mô hình
( Open System Interconnection ) tuy nhiên mô hình được sử dụng trong
internet là giao thức TCP/IP.
2. Mô hình OSI
Mô hình OSI ( Open System Interconnection ) là một mô hình của ISO.
Nó được chỉ định rõ trong chuẩn ISO/IEC 7498-1. Các chức năng mạng
được chia làm 7 lớp. Các chức năng của lớp có thể được thực hiện một
hoặc nhiều giao thức. Mô hình OSI được xem là mô hình tham khảo cho
việc thức hiện của các giao thức.
 Các nguyên tắc xây dựng mô hình tham chiếu:
• Để đơn giản cần hạn chế số lượng các tầng
• Tạo ranh giới các tầng sao cho các tương tác và dịch

vụ là tối thiểu
• Các chức năng khác nhau được tách biệt
• Các chức năng giống nhau được đặt cùng một tầng
• Chọn ranh giới các tầng theo kinh nghiệm thành
công của các hệ thống trong thực tế
• Các chức năng được định vị sao cho có thể thiết kế
lại tầng mà không ảnh hưởng tới các tầng khác
• Tạo ranh giới giữa các tầng sao cho có thể chuẩn hóa
giao diện tương ứng
• Tạo một tầng khi dữ liệu được xử lý một cách tách
biệt
• Mỗi tầng sử dụng dịch vụ của tầng dưới nó, cung
cấp dịch vụ cho các tầng trên.
Lớp ứng dụng
Lớp trình bày
Lớp phiên truyền thống
Lớp vận chuyển
Lớp mạng
Lớp liên kết dữ liệu
Lớp vật lý
Hình 3. Mô hình 7 lớp OSI
2.1 Lớp vật lý (layer 1): mô tả chi tiết data được truyền từ máy này đến
máy khác như thế nào bằng phương tiện vật lý. Tại OSI physical layer
định nghĩa một chuẩn được sử dụng để gởi và thu bit thông qua lớp
vật lý. Ngoài ra tại lớp này còn định nghĩa kích thước tối đa mà data
có thể truyền giữa các thiết bị, kích thước này phụ thuộc vào từng
loại cable. Số sợi dây trong cable… các chi tiết về cấu trúc mạng (bus,
cây, hình sao…) Chuẩn truyền dẫn (RS-485, truyền cápquang…) Chế
độ truyền tải…
2.2 Lớp liên kết dữ liệu ( layer 2 ) : định nghĩa ra một chuẩn và giao

thức được sử dụng để truyền data qua lớp vật lý. Nếu lớp vật lý là
truyền và nhận bit thì lớp 2 sẽ có tính năng biết được khi nào bit gởi,
thông báo khi bit được gởi và nhận biết được máy tính nào sẽ nhận
data. Cụ thể tại lớp 2 sẽ có những tính năng như sau:
Address: tại lớp hai sử dụng một giao thức được gọi là data-link
protocol, giao thức này nó định nghĩa ra một địa chỉ để mà đảm
bảo chính xác những máy nào sẽ lắng nghe và thu data đang được
gởi bằng cách đặt địa chỉ này vào data-link header tạo thành một
frame để gởi đi. Dạng địa chỉ mà data-link protocol định nghĩa là
duy nhất như trong Ethernet sử dụng Media Access Control ( MAC
) với chiều dài 6 bytes và được chia thành 12 số thập lục phân.
Frame-relay sử dụng địa chỉ có chiều dài 10 bits được gọi là Data-
Link connection identifier ( DLCI ).
Dò lỗi: giao thức data-link có khả năng dò ra lỗi của những
frame trong suốt quá trình truyền thông qua trường CRC.
2.3 Lớp mạng ( layer 3 ) : đơn vị sử dụng tại lớp này là packet. Lớp
mạng đảm bảo phân phối end-to-end của packet. Quá trình phân phối
các gói qua mạng được xem như quá trình định tuyến qua các đường
logical link, cung cấp các dịch vụ về chọn đường đi và kết nối giữa hai
hệ thống, điều khiển và phân phối dòng dữ liệu truyền trên mạng để
tránh tắc nghẽn. Lớp mạng có trách nhiệm địa chỉ hoá, dịch từ địa chỉ
logic sang địa chỉ vật lý, định tuyến dữ liệu từ nơi gửi tới nơi nhận. Nó
xác định đường truyền nào tốt trên cơ sở các điều kiện của mạng,
quyền ưu tiên dịch vụ. Nó cũng quản lý các vấn đề giao thông trên
mạng như chuyển mạch, định tuyến và điều khiển sự tắc nghẽn của dữ
liệu. Lớp mạng liên quan đến việc truyền thông giữa các thiết bị trên
các mạng tách biệt về logic, được liên kết để trở thành liên mạng.Do
các liên mạng có thể rất lớn và có thể được kiến tạo từ các kiểu mạng
khác nhau, nên lớp mạng vận dụng các thuật toán định tuyến để hướng
các gói tin từ các mạng nguồn đến các mạng đích. Thành phần chính

của lớp mạng là mỗi mạng trong liên mạng được gán một địa chỉ, có
thể dùng nó để định tuyến một gói tin. Nó đảm nhiệm các nhiệm vụ
sau:
• Định địa chỉ
• Xây dựng các thuật toán định tuyến
• Cung cấp các dịch vụ liên kết
2.4 Lớp vận chuyển ( layer 4) : Ranh giới giữa lớp biểu diễn dữ liệu và
lớp vận chuyển cũng có thể được xem là ranh giới giữa các giao thức
thuộc lớp ứng dụng và các giao thức phía dưới. Trong khi các lớp ứng
dụng, lớp biểu diễn dữ liệu và lớp phiên đều có liên quan đến ứng
dụng thì 4 lớp ở phía dưới gắn với việc truyền dữ liệu. dùng để điều
khiển lớp mạng, cũng giống như lớp liên kết dữ liệu lớp vận chuyển
định nghĩa ra một cơ chế điều khiển luồng và lỗi. Không giống như
data-link protocol điều khiển traffic kết nối giữa hai máy thông qua
môi trường vật lý còn đối với lớp vận chuyển điều khiển traffic
trên đường luận lí của kết nối end-to-end. Ngoài ra tại lớp này còn
triển khai QoS cho lớp mạng, phân mảnh dữ liệu từ lớp ứng dụng
thành những segment có kích thước nhỏ hơn.
 Các nhiệm vụ cụ thể của lớp vận chuyển là :
• Nhận các thông tin từ tầng trên và chia nhỏ thành các đoạn dữ liệu
nếu cần.
• Cung cấp sự vận chuyển tin cậy (End to End) với các thông báo
(Acknowledment).
• Chỉ dẫn cho máy tính không truyền dữ liệu khi buffer là không có
sẵn.
2.5 Lớp phiên truyền thông ( lớp 5 ): lớp này cho phép hai thực thể giao
thức lớp ứng dụng tổ chức và đồng bộ việc trao đổi dữ liệu giữa
chúng. Do đó trách nhiệm của lớp này là thiết lập ( hay xóa ) một kênh
truyền giữa hai thực thể giao thức lớp ứng dụng trong một quá trình
giao tác mạng hoàn chỉnh.

Quản lí giao tác: hoạt động trao đổi dữ liệu là song công hay
bán song công. Trong trường hợp bán song công, giao thức lớp trình
bày cung cấp các phương tiện để điều khiển công việc trao đổi dữ liệu
theo phương thức đồng bộ.
Đồng bộ: trong các thao tác mạng dài, user ( thông qua các dịch
vụ được cung cấp bởi lớp phiên ) có thể chọn thiết lập đồng bộ tại các
thời điểm liên quan hoạt động truyền một cách định kỳ. Nếu xuất hiện
lỗi trong thời gian của một giao tác, việc đối thoại có thể được khởi
động lại tại một thời điểm đồng bộ đã thống nhất trước.
2.6 Lớp trình bày ( layer 6 ): mục đích chính của lớp này là định nghĩa
ra một dạng dữ liệu chẳng hạn như ASCII text, binary…, vấn đề mã
hóa cũng được định nghĩa bởi dich vụ lớp trình bày. Ví dụ như khi
FTP hoạt động thì bạn có thể chọn truyền binary hoặc ASCII. Nếu như
binary được chọn, thì đầu gởi và nhận sẽ không kiểm tra nội dung của
file. Nếu như ASCII được chọn thì đầu gởi sẽ chuyển đổi thành dạng
text và sau đó gởi data. Tiếp tục tại đầu nhận sẽ thực hiện quá trình
chuyển đổi ngược lại tức từ text sang ASCII.
 Lớp thể hiện thực hiện các chức năng sau:
• Dịch các mã kí tự từ ASCII sang EBCDIC.
• Chuyển đổi dữ liệu, ví dụ từ số interger sang số dấu phảy
động.
• Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng.
• Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên
mạng.
2.7 Lớp ứng dụng ( layer 7 ): Tại lớp này định nghĩa ra một giao diện
giữa việc truyền thông software và bất kì ứng dụng nào cần truyền
thông ra máy tính, có chức năng cung cấp các dịch vụ cao cấp (trên cơ
sở các giao thức cao cấp) cho người sử dụng và các chương trình ứng
dụng. Lớp này như là giao diện của người sử dụng và các ứng dụng để
truy cập các dịch vụ mạng.

 Lớp ứng dụng cung cấp các chức năng sau:
• Chia sẻ tài nguyên và các thiết bị.
• Truy cập file từ xa.
• Truy cập máy in từ xa.
• Hỗ trợ RPC.
• Quản lý mạng.
• Dịch vụ thư mục.
Hình 4.Data của 7 lớp mô hình OSI
3. Mô hình mạng TCP/IP:
Mô hình TCP/IP là một kiến trúc mạng của internet. Nền tảng của
nó là dựa trên mạng ra đời sớm trước đó, mạng ARPANET. ARPANET
cũng như mạng internet được tài trợ bởi DARPA. Sự hiểu biết
thu được ARPANET và internet có tác dụng rất lớn trong việc phát triển
cấu trúc OSI. Hình 5 minh họa mô hình TCP/IP, các lớp của nó không
chính xác tương ứng như mô hình OSI. Nó có thể cho phép các ứng dụng
có thể truy cập dịch vụ của mỗi lớp. Lớp thấp nhất của mô hình là lớp liên
kết. Nó bao gồm rất nhiều giao thức mạng khác nhau. So sánh với mô
hình OSI chỉ ra rằng lớp liên kết trong mô hình TCP/IP tương ứng lớp vật
lý và lớp liên kết dữ liệu. Nó miêu tả sự triển khai phần cứng của mạng
như là thiết bị mạng và thiết bị điều khiển. Lớp thứ hai là lớp mạng như
mô hình OSI
Hình 5.Mô hình TCP/IP và OSI
Lớp 3 là lớp vận chuyển tương ứng với lớp 4 của mô hình OSI có hai
giao thức khác nhau trong lớp này UDP và TCP, chúng cung cấp các
kênh logic khác nhau đến ứng dụng, TCP mang lại kết nối tin cậy mà
được xem như kênh luồng byte trong khi đó UDP cung cấp một dịch
vụ không tin cậy datagram, các byte gởi từ luồng TCP đến một điểm cuối
của kênh đúng thứ tự như khi chúng được gởi. Ứng dụng không cần quan
tâm đến việc mất dữ liệu sử dụng UDP, lớp cuối cùng là lớp ứng dụng.
Tầng ứng dụng cung cấp các dịch vụ dưới dạng các giao thức cho ứng

dụng của người dùng. Một số giao thức tiêu biểu tại tầng này gồm:
 FTP (File Transfer Protocol): Đây là một dịch vụ hướng kết nối và
tin cậy, sử dụng TCP để cung cấp truyền tệp giữa các hệ thống hỗ
trợ FTP.
 Telnet (TErminaL NETwork): Cho phép các phiên đăng nhập từ xa
giữa các máy tính. Do Telnet hỗ trợ chế độ văn bản nên giao diện
người dùng thường ở dạng dấu nhắc lệnh tương tác. Chúng ta có
thể đánh lệnh và các thông báo trả lời sẽ được hiển thị.
 HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): Trao đổi các tài liệu siêu
văn bản để hỗ trợ WEB.
 SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Truyền thư điện tử
giữa các máy tính. Đây là dạng đặc biệt của truyền tệp được sử
dụng để gửi các thông báo tới một máy chủ thư hoặc giữa các máy
chủ thư với nhau.
 POP3 (Post Office Protocol): Cho phép lấy thư điện tử từ hộp thư
trên máy chủ.
 DNS (Domain Name System): Chuyển đổi tên miền thành địa chỉ
IP. Giao thức này thường được các ứng dụng sử dụng khi người
dùng ứng dụng này dùng tên chứ không dùng địa chỉ IP.
 DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Cung cấp các
thông tin cấu hình động cho các trạm, chẳng hạn như gán địa chỉ
IP.
 SNMP (Simple Network Managament Protocol): Được sử dụng để
quản trị từ xa các thiết bị mạng chạy TCP/IP. SNMP thường được
thực thi trên các trạm của người quản lý, cho phép người quản lý
tập trung nhiều chức năng giám sát và điều khiển trong mạng.
4. Đóng gói dữ liệu
Đóng gói miêu tả quá trình xây dựng một khung ảo được gởi qua mạng
của dữ liệu ứng dụng muốn phát. Để gởi dữ liệu ứng dụng đến một host
khác thì việc thêm vào các thông tin là cần thiết . Hình 6 giải thích việc

đóng khung. Dữ liệu gởi bởi ứng dụng phải qua các vùng giao thức, lớp
bởi lớp. Lớp ứng dụng chuyển giao dữ liệu đến lớp vận chuyển. Ở đây có
sự kết nối TCP, dữ liệu đi qua lớp này được gọi là payload của giao thức,
lớp vận chuyền thêm vào TCP header và chuyển gói này đến lớp tiếp theo
là lớp mạng tại đây lớp mạng sẽ thêm vào dữ liệu của nó để tạo thành IP
datagram và đưa chúng đến lớp liên kết dữ liệu, tại lớp liên kết dữ
liệu tiếp tục thêm vào dữ liệu của chúng sau đó gởi đến lớp vật lý. Trong
nhiều trường hợp header và trailer được thêm vào trong quá trình của dữ
liệu và chúng sẽ đạt kích thước cực đại tại lớp liên kết dữ liệu. Nếu
độ dài của gói vượt quá khối truyền dẫn MTU của lớp liên kết thì gói
sẽ được tách thành nhiều đoạn.
Hình 6. Đóng gói dữ liệu
5. Giao thức Internet-IP:
Giao thức chính của của bộ TCP/IP là IP. Nó là sự thực thi của lớp
mạng và được chỉ định chính thức trong RFC 791. IP được thiết kế
cho người sử dụng trong các mạng máy tính liên kết với nhau. Nó cung
cấp dịch vụ giao nhận không tin cậy host đến host dạng gói. Gói dữ liệu
còn được gọi là IP datagram. Dạng không tin cậy có nghĩa là không có
một sự đảm bảo rằng IP datagram đến địa chỉ đích đúng thứ tự. Cũng
không chắc chắn rằng datagram trên thực tế đến đúng địa chỉ đích. IP dựa
vào giao thức tầng cao hơn để xử lý những vấn đề này.
Hai tính chất chính của IP là địa chỉ IP và phân mãnh. Thông tin
yêu cầu để cung cấp các dịch vụ này chứa trong tiêu đề (header) của IP
datagram. Phần tiêu đề có chiều dài từ 20 đến 60 byte.Hình 7 chỉ cấu trúc
của IP header.
Bit 0-3 Bit 4-7 Bit 8-
10
Bit 11-
15
Bit 16-

19
Bit 20-
23
Bit 24-
27
Bit 28-
31
Phiên
bản
Chiều
dài tiêu
đề
Độ ưu
tiên
Loại
dịch
vụ
Độ dài tổng
Số liệu gói dữ liệu Phân mảnh
Thời gian sống Giao thức Tổng kiểm tra
Địa chỉ nguồn
Địa chỉ đích
Tùy chọn
Hình 7. tiêu đề gói dữ liêu IP
- Phiên bản (Version): Trường 4 bit này cho biết phiên bản IP tạo ra
phần tiêu đề này. Phiên bản hiện tại là 4. Tuy nhiên phiên bản IPv6 sẽ
thay thế IPv4 trong tương lai.
- Chiều dài tiêu đề (HL – Header Length): Trường 4 bit này cho biết
chiều dài của phần tiêu đề của gói dữ liệu IP, tính theo đơn vị từ (32 bit).
Trường này cần thiết vì chiều dài của phần tiêu đề thay đổi (từ 20 đến 60

byte). Khi không có phần tuỳ chọn (option), chiều dài phần tiêu đề là 20
byte và giá trị của trường này là 5 (5x4=20). Khi phần tuỳ chọn có kích
thước tối đa thì giá trị của trường là 15 (15x4=60).
- Độ ưu tiên ( Precedence): Trường này có chiều dài 3 bit, giá trị nằm
rong khoảng từ 0 (000) đến 7 (111). Nó chỉ rõ độ ưu tiên của gói
trong rường hợp mạng bị tắt nghẽn. Nếu bộ định tuyến bị tắt nghẽn và
cần bỏ một ố gói dữ liệu, nó sẽ bỏ các gói dữ liệu có độ ưu tiên cao nhất.
- Loại dịch vụ (TOS): Trường 5 bit này đặc tả các tham số về dịch vụ,
ó dạng cụ thể như sau:
Loại dịch vụ
D T R C X
Trong 5 bit này có một bit dự phòng (x). Cho dù các bit đều có thể lấy giá
trị 0 hoặc 1, nhưng trong một gói dữ liệu chỉ có một bit được đặt 1.
+ 00000: Bình thường
+ 00010: Giá nhỏ nhất
+ 00100: Độ tin cậy cao nhất
+ 10000: Độ trễ nhỏ nhất
- Độ dài tổng (Total Length IP): Trường 16 bit này cho biết chiều dài
tính theo byte của cả gói dữ liệu.
- Số hiệu gói dữ liệu (Datagram Identification): Trường 16 bit này
cùng với các trường khác (như địa chỉ nguồn và địa chỉ đích) dùng để
định danh duy nhất cho một gói dữ liệu trong khoảng thời gian nó vẫn tồn
tại trên liên mạng. Giá trị này được tăng lên một đơn vị mỗi khi có gói dữ
liệu được trạm gởi đi. Do vậy giá trị này sẽ quay lại không mỗi khi
trạm đã gửi đi 65535 gói dữ liệu.
- Phân mảnh (Fragmentation): Trường dữ liệu này được sử dụng khi
gói phân mãnh.
- Thời gian sống (Time to live): Trường 8 bit này quy định thời gian
tồn tại (tính bằng giây) của gói dữ liệu trong liên mạng để tránh tình trạng
gói dữ liệu bị chuyển vòng quanh trên liên mạng. Thời gian này được

trạm gửi đặt và được giảm đi 1 khi gói dữ liệu qua bộ định tuyến trên
mạng.
- Giao thức (Protocol): Trường 8 bit này cho biết giao thức tầng trên
sử dụng dịch vụ của IP. Gói dữ liệu của IP có thể được đóng gói dữ liệu
từ nhiều giao thức tầng trên, chẳng hạn TCP, UDP và ICMP. Trường này
chỉ rõ giao thức đích cuối cùng mà gói dữ liệu IP phải chuyển.
- Tổng kiểm tra (checksum): Trường 16 bit này chứa mã kiểm tra lỗi
CRC (chỉ kiểm ta phần tiêu đề).
- Địa chỉ nguồn (Source Address): Trường 32 bit này chứa địa chỉ IP
của trạm nguồn.
- Địa chỉ đích (Destination Address): Trường 32 bit này chứa
địa chỉ IP của đích
5.1 Địa chỉ IP:
Địa chỉ được sử dụng để giao nhận IP datagram từ nguồn đến đích.
Mỗi datagram đều cần phải có địa chỉ nguồn và địa chỉ đích. Các trường
tương ứng trong IP header phải mang tên tương tự. Các địa chỉ Ip có độ
dài 32 bit. Nó có thể định địa chỉ cho 4 triệu host với khoảng cách độ dài
này. Một địa chỉ IP được viết như là giá trị 4 byte và được ngăn bởi dấu
chấm, ví dụ như là 10.1.13.5. Lý do của việc trình bày này là do sự phân
cấp tổ chức trong Internet. Mỗi địa chỉ IP bao gồm phần mạng và phần
host. Một mạng có thể kết nối với một hoặc nhiều mạng con. Tất cả các
host thuộc quyền sở hữu của mạng (và cả mạng con) phải có cùng một
phần mạng của địa chỉ. Sự phân lớp của các mạng khác nhau được miêu
tả ở hình 2.6. Có tất cả 5 lớp khác nhau. Chúng được nhận dạng bởi 4 bit
quan trọng đầu tiên. Các lớp khác nhau định độ dài của phần mạng và
phần host khác nhau. Nó còn chỉ rõ số lượng của mạng con và host của
mỗi mạng. Ví dụ trong lớp A phần mạng có độ dài là 7 bit và phần host
có độ dài là 24 bit.
Hình 8.Các lớp của địa chỉ IP
5.2 IP packet header

Kích thước của một IP packet có giá trì từ 20 – 60 bytes. Hình 9 sẽ thể
hiện định dạng của một IP header.
Hình 9. IP header
• Version: Trường này cho biết loại IP mà gói tin đang sử dụng, nếu
trường này có giá trị 0100 chỉ định đây là IPv4, nếu trường này có giá trị
là 0110 chỉ định đây là IPv6.
• Header Length: Trường này bao gồm 4 bit, cho biết kích thước của
IP header. Trường này sẽ cho ta biết trường option có trong IP
header hay không.
• ToS: Trường này bao gồm 8 bit mà được sử dụng để điều khiển
packet. Trường này luôn được gắn trên IP header mặc dù bình thường
trường này không sử dụng ( tất cả các bit của trường này sẽ được thiết lập
bằng 0 ).
• Identifier, flags, fragment: ba trường này dùng để thực hiện chức
năng phân mảnh packet.
• Time to Live ( TTL ): Trường này bao gồm 8 bit, nó được tạo ra một
giá trị khi một packet mới được tạo ra. Khi packet đi qua router
thì nó sẽ giảm giá trị của trường này xuống một nếu giá trị này đạt
đến giá trị 0 thì packet sẽ bị drop.
• Header checksum: trường kiểm tra lỗi cho packet.
• Protocol: cho biết giao thức đang được triển khai để traffic cho
packet này.

×