Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM TP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.09 KB, 80 trang )

1
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
ĐỖ QUỐC TRƯỞNG
Lớp: CQ48/02.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
- TP HÀ NỘI
Chuyên ngành : Thuế
Mã số : 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS. Nguyễn Thị Liên
Hà Nội – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đỗ Quốc Trưởng
3
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBT : Cán bộ thuế
CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HKD : Hộ kinh doanh
KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
MST : Mã số thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
Trđ : Triệu đồng
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao 25
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2013 27
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 29
Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2013 32
Bảng 2.5. Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DNNQD
được kiểm tra trên địa bàn huyện Gia Lâm 37
Bảng 2.6. Tổng hợp doanh số mua vào của DNNQD được kiểm tra
trên địa bàn huyện Gia Lâm 39
Bảng 2.7. Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD 41
Bảng 2.8. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 43
Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD 44
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 46

Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 48
Bảng 2.12. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 51
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Gia Lâm 24
Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2011 – 2013 26
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm bảo công
bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có hiệu quả công cụ thuế về cơ
bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu như:
Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Thuế trực thu như: Thuế thu
nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mục đích động viên nguồn thu cho Ngân
sách nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước điều chỉnh cơ cấu giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu
tư. Thuế GTGT xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống thuế Việt
Nam. Do vậy, việc cải cách chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm
bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân cư, góp phần điều tiết thu nhậ xã
hội, đảm bảo yêu cầu động viên của NSNN.
“Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch phụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Ngày
19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Số 31/2003/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Sau gần 15 năm đi vào
cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nhưng đây là
một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn,
vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định tại các văn bản
hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất,

về khấu trừ thuế, hoàn thuế, Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện
hơn, nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn
mang tính tình thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt
Nam.
8
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn những diễn biến bất thường về
kinh tế, giá cả thị trường liên tục biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế cả nước
nói chung và địa bàn Hà Nội, huyện Gia Lâm nói riêng. Nên việc triển khai nhiệm vụ thu
Ngân sách, nhiệm vụ thu thuế trên địa bàn trong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc
dù vậy tập thể cán bộ công chức chi cục thuế huyện Gia Lâm luôn nỗ lực phấn đấu triển
khai đồng bộ nhiều biện pháp nên trong năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những mặt tích cực không thể phủ nhận, cũng nhận thấy
có những mặt bất cập trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.
Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, tạo
khe hở cho các tổ chức cá nhân gian lận ở khâu hoàn thuế GTGT, công tác quản lý nợ
thuế còn nhiều hạn chế Trước những vấn đề bất cập trên, trong thời gian thực tập ở chi
cục thuế huyện Gia Lâm, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cán bộ chi cục và các thầy cô giáo, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Gia Lâm”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Gia Lâm từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội từ năm 2011 đến nay.


4. Phương pháp nghiên cứu
9
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở
nguồn dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội qua các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình
bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa
bàn huyện Gia Lâm.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD
trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Do vậy, em
cũng không thể tráng khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp
nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cán bộ
thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2014
Sinh viên
Đỗ Quốc Trưởng
10
CHƯƠNG 1: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng

a, Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b, Đặc điểm
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của
tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài
giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế
GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thế gián thu.
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa,
dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
11
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là
người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như
nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
1.1.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế

a, Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
b, Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (gọi là người nhập khẩu).
1.1.1.3 Căn cứ tính thuế
a, Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán
hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi
trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.
b, Thuế suất thuế GTGT
12
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có
3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%.
1.1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế
* Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
* Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

a. Đối tượng áp dụng
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hàn hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Cụ thể, những doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng theo phương pháp tính
thuế trực tiếp được quy định: Những doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 2 điều 10 của Luật số 31/2013/QH13
13
b. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ đó.
1.1.2 Quản lý thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế
a, Khái niệm:
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý
thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế.
b, Đặc điểm
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt động
quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc trưng có tính bắt
buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng
pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ
quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ,

kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều
tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội dung
của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh,
là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân trong
xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà nước khác, trong các
quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo
thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương
pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó
14
là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý
thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh
bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này
thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế
có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định
số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế;
xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp
trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp
1.1.2.2 Vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyên
trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ
đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động tích cực tới
quá trình thu, nộp thuế và NSNN, cụ thể:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn
áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy
trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời

vào NSNN.
- Thông quan hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật
cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và
khiếm khuyết trong các luật thuế được pháp hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực
tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp
luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
15
1.2 Nội dung, quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.2.1 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu thuế,
song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến thất
thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà nước qua hoàn thuế. Trọng tâm của
công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý hóa đơn chứng
từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT.
1.2.1.1 Quản lý ngươi nộp thuế.
Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện
quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất
thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp
công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh
ngày một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế cần được chú
trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các cơ sở sản
xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT, Để quản
lý tốt người nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu
thuế. Bên cạnh đó, cân có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở
kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời

các vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh.
1.2.1.2 Quản lý hóa đơn chứng từ.
Hóa đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế
GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế va hoàn thuế mà hiệu quả của việc
thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được
16
hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi
cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn
chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành,
quản lý, sử dụng hóa đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm.
Ngoài ra, để công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng từ, thực hiện
xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa,
cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi
mua hàng phải lấy hóa đơn.
1.2.1.3 Quản lý công tác hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và
thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế
GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế
phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoan thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng
được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế
của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế
rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng
cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động
chuyển dần sang áp dụng công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.
1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm cải tiến công tác thu thuế theo

hướng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý thu
thuế, tăng cường công tác kiểm tra thu thuế, phát huy kịp thời các trường hợp trốn lậu
thuế, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Thực hiện ổn định
mức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh
doanh góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
17
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy trình quản lý thuế chính là quy
trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc. Thực hiện theo quyết định số 1209
TCT/QĐ/TCCB, ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
1.2.1.1 Quy trình đăng ký thuế
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế để nhận và kê khai
đăng ký thuế. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai, doanh nghiệp gửi tờ khai
tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
- Tiếp nhận đăng ký thuế: Chi cục tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế của doanh
nghiệp, phân loại tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký thuế
của doanh nghiệp, phát hiện nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để chỉnh sửa. Sau
đó thực hiện nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào máy tính, máy tính sẽ gắn
mã số cho đối tượng nộp thuế. Sau đó, tiến hành in mã số thuế gửi cho các đối tượng nộp
thuế.
1.2.1.2 Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế
- Đội kê khai – kế toán thuế hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp lập các tờ
khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định ( lập và gửi tờ khai thuế
giá trị gia tăng trong 10 ngày đầu tháng ).
- Đội kê khai – kế toán thuế kiểm tra và phát hiện lỗi, sau đó tiến hành nhập tờ khai
vào máy tính, in thông báo thuế tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ này,
dựa vào tờ khai danh sách ấn định thuế. Nhập tờ khai ngày nào thì in ngay thông báo
trong ngày đó. Thông báo thuế in xong chuyển cho lãnh đạo Chi cục ký sau đó chuyển
cho phòng Hành chính sao thành hai bản đóng dấu gửi cho đối tượng nộp thuế một bản,
một bản lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
- Nộp thuế: đối tượng nộp thuế căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để nhận giấy

nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc. Kho bạc thu tiền thuế và xác nhận vào giấy nộp tiền,
chuyển một bản cho cơ quan thuế để nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào máy tính để theo
dõi tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế .
- Lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế: Đội kê khai – kế toán thuế lập sổ
thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định. Thực hiện đối chiếu số thu với
kho bạc, theo dõi tiến độ thực hiện của các đơn vị trong ngành, báo cáo lãnh đạo chi cục
để phục vụ công tác chỉ đạo thu.
18
1.2.2.3 Quy trình xử lý hoàn thuế
Quy trình hoàn thuế GTGT đối với DNNQD vẫn được áp dụng trong những năm từ
2011 đến 2013 được ban hành theo quyết định số 905/QĐ – TCT ngày 01/07/2011 của
Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là mô tả tóm tắt quy trình trên:
Tiếp nhận hồ sơ:
- Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ.
- Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT
chuyển đến, bộ phận “một cửa”.
- Hồ sơ hoàn thuế gửi đến qua giao dịch điện tử.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên
quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ
khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.
Phân loại hồ sơ:
-Kiểm tra thủ tục, đối chiếu, phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện:
+ Hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
+ Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
-Chuyển đến bộ phận giải quyết hoàn thuế.
(Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến).
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- Giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

19
Thẩm định pháp chế
Quyết định hoàn
Kiểm Tra sau hoàn thuế
Báo cáo lưu trữ hồ sơ sau hoàn thuế
1.2.2.4 Quy trình xử lý quyết toán thuế:
- Đối tượng nộp thuế trong thời gian 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch,
phải lập và gửi quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế kiểm tra xác minh số liệu
quyết toán thuế, xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu sau đó lập quyết toán của từng đối
tượng nộp thuế.
- Điều chỉnh số thuế phải nộp: Cơ quan thuế nhận và lập danh sách kết quả quyết
toán thuế sau đó chuyển sang tiến hành nhập số liệu điều chỉnh số thuế phải nộp vào
tháng hoặc quý hiện tại.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu
tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của
DNNQD nói riêng đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức
lao động, huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế,
tăng kim nghạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia có hiệu quả vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo Có thể khẳng định khu
vực DNNQD là một bộ phận cấu thành thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách mới, sửa đổi bổ
sung một số chính sách cũ nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của các DNNQD như: Luật thuế TNDN, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã
DNNQD là một trong những động lực của nền kinh tế gồm các loại hình như: Công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hợp tác xã Để công
20
tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta cần hiểu rõ đặc
điểm và vai trò của nó.

1.3.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng tới quản lý thuế
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều lấy mục tiêu lợi nhuận lầm thước đo hiệu quả.
Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh tế có khác nhau. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh lấy lợi nhuận là mục tiêu
chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những đặc trưng này ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là thuận lợi. Cụ thể như sau:
- Đặc điểm về sở hữu: Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh với doanh nghiệp Nhà nước và thành phần kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn,
tài sản của doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp
hoặc chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và
toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của Nhà nước hoặc từ cơ quan
quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách
trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như dấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc
mua bán hóa đơn ma. Vì vậy việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cần được cơ quan thuế chú trọng tập trung, quản lý chuyên nghiệp
- Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ: So với
những doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế đầu tư nước
ngoài thì phần lớn những người chủ các DNNQD có trình độ văn hóa chưa cao, chưa
được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát
hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNQD
còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động ở lĩnh vực thương mại
và dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để hướng chênh lệch giá, một số nhỏ hoạt
động ở lĩnh vực sản xuất thì đa số sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ
thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động đạt thấp, chất lượng hàng hóa
sản xuất không cao
Theo quy định của pháp luật thì những người đủ 18 tuổi và có đủ năng lực hành vi
dân sự là có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, không yêu cầu về trình độ văn
21

hóa, trình độ chuyên môn, đo đó, có nhiều cơ sở kinh doanh lợi dụng cho những người
không có đủ trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn kỹ thuật thậm chí kể
cả những người đang trong thời kỳ cải tạo, nghiện hút đứng tên chủ doanh nghiệp hoặc
người điều hành doanh nghiệp.
- Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: như trình bày ở trên, số đông chủ doanh
nghiệp có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật
thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt
chế độ kế toán, không thực hiện kê khai theo quy định.
Về nguyên tắc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải
tự nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế nhưng
đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh doanh, tiến hành kinh
doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh
khi bị phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho cơ quan thuế không hướng dẫn. Có một số
DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì thế mà thực hiện nghiêm túc các chính
sách chế độ mà luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ
nộp thuế
- Đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất,
gia công, chế biến, xây dựng, vận tải đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được
trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước.
Bên cạnh một bộ phận người trực tiếp kinh doanh là người chủ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đã hoạt động kinh doanh lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh
doanh, còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
tranh thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ,
gia đình có công với cách mạng tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống Mặc
khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi các hình thức hoạt
động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau nên việc quản lý đối tượng thêm khó
khăn, phức tạp
1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân
Các DNNQD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,

điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
22
- Thứ nhất, góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát triển ổn định. Từ đó
công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố nhờ đó mà tệ nạn xã hội giảm đi
đáng kể.
- Thứ hai, trong điều kiện hiện nay, DNNQD là một thực thể tồn tại để vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác. Nó ví như nhân tố xúc tác quan trọng góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế. Xét trong mối quan hệ hợp tác, DNNQD là các đơn vị dịch vụ
trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần, một công
đoạn của quá trình kinh tế. Điều đó tạo nên sự tác động tương hỗ cho các doanh nghiệp
cùng phát triển cân đối trở thành động lực phát triển nền kinh tế, tăng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do khối DNNQD
tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt hàng, chất lượng tốt. Do đó đã
giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp
phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu.
Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các
doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô,
xe máy, mặt hàng đồ điện, may mặc, gia dụng
- Thứ ba, DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này
tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo
1.3.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Để thuế GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết phải
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD.
Sự cần thiết này xuất phát từ các lý do sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ bản chất, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
23
Các DNNQD dần trở thành nhân tố chính sản xuất ra sản phẩm của xã hội, đóng

góp những thành quả không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sức khỏe và sự phát triển của bộ phận các DNNQD ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng
kinh tế, sự phồn vinh của đất nước.
- Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, nó không chỉ
giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho nguồn
thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số
thu từ thuế chiếm 90% tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại
số thu lớn thương xuyên ổn định cho NSNN, hàng năm thu từ sắc thuế này chiểm khoảng
20% tổng thu từ thuế, do vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa. DNNQD với sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ
thuế ở khu vực kinh tế sẽ ngày trở lên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT từ DNNQD để đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước.
- Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo hướng thị trường thì
khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh
doanh là một tất yếu đồng thời với công cuộc đổi mới đó với những chính sách vĩ mô đã
được thích ứng dần Nhà nước đã khuyến khich được những người có năng lực có tiềm
lực kinh tế mạnh dạn đứng ra làm giàu chính đáng tuy nhiên một yêu cầu đặc biệt quan
trọng là khuyến khích phải dựa trên cơ sở công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là sự công bằng về vật chất làm nhiều
hưởng nhiều mà công bằng còn phải tuân thủ pháp luật, mọi công dân đều phải tuân thủ
luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi sai phạm sẽ được
xử lý nghiêm minh.
24
Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng thất thu thuế làm cho vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối và thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất công
bằng giữa người nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu, giữa những người
kinh doanh với nhau, vấn đề dùng thuế để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập

cao cũng như vấn đề dùng thuế để tài trợ cho người nghèo không được thực hiện vì vậy
mà công bằng xã hội không được đảm bảo, vai trò của Nhà nước đối với đời sống xã hội
bị giảm sút. Vì lý do đó nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội thì công tác quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD là điều quan trọng cần làm.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.
2.1. Vài nét sơ lược về huyện Gia Lâm
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm
- Về vị trí địa lý
Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của Huyện là
huyện Long Biên; phía Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, bên kia bờ là huyện
Thanh Trì và huyện Hoàng Mai; phía Đông Bắc và Đông giáp với các huyện Từ Sơn,
Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.
Diện tích: 114,79 km2.
Dân số: khoảng 243.957 người (năm 2011).
Huyện Gia Lâm ngày nay gồm 20 xã, 2 thị trấn. Đó là các xã: Bát Tràng, Cổ Bi,
Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Đặng Xá, Đa Tốn, Đình Xuyên, Đông Dư, Kiêu
Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung Màu, Yên Viên,
Yên Thường, Văn Đức và 2 thị trấn: Yên Viên, Trâu Quỳ.
Trụ sở cơ quan lãnh đạo Huyện đóng tại thị trấn Trâu Quỳ.
Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự chiến lược
ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường giao thông
quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 1B; Quốc lộ 3 mới Hà
Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường Hà Nội -
Hưng Yên; đường 181 ; đường thuỷ sông Hồng, sông Đuống, ga Yên Viên và hệ thống
đường sắt ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi cảng biển Hải phòng. Trên địa bàn
Huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại được hình

thành; nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút đông khách thập phương trong và ngoài nước
như làng gốm sứ Bát Tràng, dát vàng, may da Kiêu Kỵ, chế biến thuốc bắc Ninh Giang.

×