Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.83 KB, 131 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------*&*---------------------




NGUYỄN VĂN TRỌNG



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Vân ðình





HÀ NỘI, 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..




i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
ghi rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cám ơn.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Trọng

















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, ñược sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý, tôi ñã hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn thạc sĩ ngành Quản
trị kinh doanh với ñề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước ñối với
cụm công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS. TS. Phạm Vân ðình ñã
hướng dẫn, giúp ñỡ tận tình, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Marketing
và khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã giúp ñỡ và cho tôi những lời khuyên bổ ích trong quá trình nghiên cứu
hoàn chỉnh ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện ðào tạo Sau ñại học trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập ñể
hoàn thành chương trình Cao học Quản trị kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Công
Thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ñơn
vị liên quan trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, ñóng
góp nhiều ý kiến quý giá, tạo ñiều kiện về tài liệu trong suốt quá trình nghiên
cứu ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Học viên



Nguyễn Văn Trọng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục các ký hiệu viết tắt vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ðỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA 3
2.1. Lý luận chung về quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp 3
2.1.1. Khái niệm, vai trò, nhân tố tác ñộng và sự cần thiết phát triển
cụm công nghiệp 3
2.1.2. Quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp 15
2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp 24
2.2.1. Quản lý Nhà nước ñối với các cụm công nghiệp trên thế giới 24
2.2.2. Quản lý Nhà nước ñối với các cụm công nghiệp ở Việt Nam 29

2.3. Các công trình nghiên cức có liên quan 32
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 33
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên [19,tr5] 33
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội [19,tr9] 36
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


iv
3.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
45
3.2.1. Cách tiếp cận 45
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 45
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47
4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI CÁC
CỤM CÔNG NGHIỆP Ở BẮC GIANG 48
4.1.1. Cơ quan quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp ở Trung
ương 49
4.1.2. Cơ quan quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp ở cấp tỉnh 49
4.2. Thực trạng quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp ở tỉnh Bắc
Giang 53
4.2.1. Những thành công trong công tác quản lý Nhà nước ñối với
cụm công nghiệp ở Bắc Giang 53
4.2.2. Hạn chế công tác quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp ở
tỉnh Bắc Giang 74
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cụm công nghiệp
ở Bắc Giang trong thời gian tới 83
4.2.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và phát triển cụm công
nghiệp 90
4.3. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý Nhà

nước ñối với các cụm công nghiệp ở Bắc Giang 91
4.3.1. Phương hướng nhiệm vụ tăng cường quản lý Nhà nước ñối với
cụm công nghiệp ở Bắc Giang 91
4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước ñối với cụm công
nghiệp ở Bắc Giang 94
5. KẾT LUẬN 103
5.1. Kết luận 103
5.2. ðề xuất 104
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại ñất của tỉnh 37

Bảng 3.2. Tổng sản phẩm trên ñịa bàn tỉnh giai ñoạn 2006 - 2009 39

Bảng 3.3. GDP theo ngành kinh tế của cả nước và Bắc Giang 40

Bảng 4.1. Các cụm công nghiệp hiện có trên ñịa bàn tỉnh (ñến
30/11/2009) 55

Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý Nhà
nước ñối với việc thành lập cụm công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 57

Bảng 4.3. Các cụm công nghiệp ñã có dự án ñăng ký ñầu tư và ñang hoạt ñộng 58

Bảng 4.4. Tình hình thu hút ñầu tư vào các cụm công nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh (ñến 30/11/2009) 60


Bảng 4.5. Danh mục dự án, doanh nghiệp tiêu biểu ñăng ký ñầu tư vào
cụm công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 62

Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý về công
tác cấp phép và quản lý hoạt ñộng ñầu tư tại các cụm công
nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 63

Bảng 4.7. Công tác lập quy hoạch, lập dự án, ñầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp 65

Bảng 4.8. Nguồn vốn ngân sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các
cụm công nghiệp 67

Bảng 4.9. Kết qủa hoạt ñộng và thực hiện chính sách Nhà nước của các
dự án hoạt ñộng trong cụm công nghiệp 71

Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ doanh nghiệp
trong việc quản lý các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh trong
các cụm công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 73

Bảng 4.11. Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang ñến năm
2020 93

Bảng 4.12. Quy hoạch các cụm công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
ñến năm 2020 93

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
CCN Cụm công nghiệp
CðCN Cụm, ñiểm công nghiệp
CSSXCN Cơ sở sản xuất công nghiệp
ðTNN ðầu tư nước ngoài
ODA Vốn viện trợ nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KD Kinh doanh
FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài
UBND Ủy ban nhân dân

















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


1
1. MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HðH) ñất nước,
ngoài khu công nghiêp, khu chế xuất (KCN, KCX) thì vấn ñề phát triển các
cụm công nghiệp (CCN) giữ vai trò quan trọng. Phát triển các CCN sẽ góp
phần thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ,
thúc ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết tốt,
có hiệu quả ñồng bộ vấn ñề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, sớm ñưa nước ta về cơ bản trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020.
Trên cả nước ñã hình thành hàng trăm CCN. Tuy nhiên, việc hình thành
và phát triển các CCN trong thời gian qua còn nhiều bất cập như: không có
quyết ñịnh thành lập cụm công nghiệp; không có tên gọi; vị trí, quy mô không
ñược xác ñịnh rõ ràng; không có ñơn vị kinh doanh hạ tầng; không lập quy
hoạch chi tiết; gây ảnh hưởng ñến môi trường; thiếu thống nhất cơ quan ñầu
mối quản lý ở ñịa phương, ñầu tư xây dựng hạ tầng còn nhiều hạn chế....
Không nằm ngoài tình trạng ñó, việc hình thành và phát triển CCN ở
tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua mang tính tự phát, mỗi huyện, thành
phố làm một kiểu, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh ñến
huyện, xã không rõ ràng, công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, công
tác quản lý ñối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong CCN bị buông
lỏng, cơ sở hạ tầng CCN không ñược quan tâm ñúng mức....

Nhằm góp phần giải quyết những vấn ñề bức xúc ñặt ra ñối với công tác
quản lý Nhà nước về phát triển CCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang, tác giả chọn ñề
tài: “Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước ñối với phát triển cụm công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang” làm ñề tài luận văn thạc sỹ của mình.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước ñối với CCN
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề ra những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước ñối với CCN trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về
quản lý Nhà nước ñối với CCN.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước ñối với CCN trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
ñối với CCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Hoạt ñộng quản lý Nhà nước ñối với CCN của các cấp chính quyền từ
Trung ương ñến ñịa phương, nhất là công tác quản lý Nhà nước của một số
sở, ngành, UBND cấp huyện ñối với CCN của tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian xác ñịnh cho nghiên cứu ñề tài ñược xác ñịnh tính từ
năm 2005 ñến hết năm 2009.
- Về không gian nghiên cứu các CCN ñã hình thành trên ñịa bàn tỉnh

Bắc Giang.
- Về nội dung chủ yếu là công tác quản lý Nhà nước ñối với CCN trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA

2.1. Lý luận chung về quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp
2.1.1. Khái niệm, vai trò, nhân tố tác ñộng và sự cần thiết phát triển cụm
công nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp
Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển của ñất nước khái niệm CCN
ñược nói ñến từ rất lâu, tuy nhiên khái niệm CCN chính thức ñược ra ñời từ
khi có Quyết ñịnh số 105/2009/Qð-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý CCN. CCN là khu vực tập trung các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch
vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới ñịa lý
xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; ñược ñầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di
dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá
nhân, hộ gia ñình ở ñịa phương vào ñầu tư sản xuất, kinh doanh, do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quyết ñịnh thành lập.
CCN có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp

cần thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vượt quá 75 ha.
Phân biệt CCN với các KCN, KCX
Khu công nghiệp là “khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp
chế xuất”.
Khu chế xuất là “khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


4
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ñộng xuất khẩu, có ranh giới ñịa
lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết ñịnh thành lập”.
Phân biệt CCN với KCN, KCX:
Giống nhau là ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các ñơn vị
kinh tế, tách biệt với khu dân cư có chung hạ tầng kỹ thuật ñồng bộ, bảo ñảm
sản xuất an toàn thuận lợi và bền vững.
Khác nhau ñược xem xét trên các khía cạnh về quản lý, về quy mô và
về trình ñộ sản xuất
Về quản lý: KCN, KCX do Chính phủ quyết ñịnh thành lập và quản lý.
CCN do chính quyền ñịa phương quyết ñịnh thành lập và quản lý và khác
hoàn toàn với khái niệm KCX - chủ yếu liên quan ñến vấn ñề sản xuất hàng
xuất khẩu.
Về quy mô: KCN có quy mô lớn, CCN có quy mô vừa và nhỏ, giới hạn
trong ñịa phương một tỉnh, huyện, hoặc xã.
Về trình ñộ sản xuất: KCN, KCX có trình ñộ sản xuất hiện ñại, CCN là
hình thức biểu hiện thấp của KCN, có trình ñộ sản xuất ở mức trung bình.

2.1.1.2. Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp
- Yêu cầu giải phóng sức sản xuất
Trong những năm qua, với những kết quả ñạt ñược trong việc phát triển
CCN thì nổi lên nhất chính là sức sản xuất ñược giải phóng, quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các CCN liên tục ñược mở rộng, với
qui mô ngày càng lớn.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nâng cao ñáng kể trong thời gian
qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp cả nước tăng ñều qua các
năm từ 1996 trở lại ñây. Cùng với việc tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến trong
cơ cấu xuất khẩu, các doanh nghiệp còn góp phần tạo nguồn hàng ñể cung cấp
cho nhu cầu trong nước, giảm bớt việc nhập khẩu hàng hóa từ bên ngoài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


5
- Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
Một trong những mục tiêu lớn nhất ñối với các doanh nghiệp khi tham
gia vào CCN là nâng cao hiệu quả kinh tế so với ngoài CCN. Việc phát triển
CCN sẽ góp phần sử dụng ngày càng hiệu quả cơ sở hạ tầng và ñẩy mạnh hợp
tác sản xuất, tăng cường mối liên kết ngành trong phát triển kinh tế.
Một trong những lợi thế thu hút ñầu tư của các CCN là thuận lợi và sẵn
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cùng với việc gia tăng diện tích thành lập mới và
mở rộng hàng năm, trong thời gian qua các CCN ñã thành lập và hoàn thành
cơ sở hạ tầng, số lượng ngày càng tăng
Việc hình thành các CCN ñã góp phần tích cực làm cho nền kinh tế ñất
nước sống ñộng hơn, biến tiềm năng ñất ñai, nguồn lực chưa ñược khai thác
thành những của cải vật chất cụ thể, làm giàu cho ñất nước. Không ít vùng
nông thôn nghèo, ñất ñai sình lầy, hoang hóa, ít có khả năng sinh lợi, sau khi
xây dựng CCN, thu hút ñược các nhà ñầu tư kinh doanh, ñã trở lên sầm uất,
ñời sống kinh tế - xã hội trong vùng như ñược “lột xác”.

- Hướng phát triển và việc thành lập các CCN
ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội ñã góp phần quan trọng trong
việc hình thành các CCN. Các CCN ñã góp phần quan trọng trong việc giải
quyết việc làm, nâng cao dân trí và thực hiện các chính sách xã hội.
Trong ñiều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam còn cao và có xu hướng
gia tăng như hiện nay, việc thu hút hàng chục vạn lao ñộng vào các CCN
trong ñó có một phần ñáng kể lao ñộng nông thôn là một ñóng góp lớn về
mặt xã hội. ðóng góp của CCN vào giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm thể
hiện ở những khía cạnh sau:
Phát triển CCN, mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới
rất có tiềm năng ñể thu hút lao ñộng, giải quyết việc làm cho lao ñộng xã hội.
Lực lượng lao ñộng trong CCN gia tăng cùng với sự gia tăng các CCN thành
lập mới và mở rộng các dự án hoạt ñộng trong CCN.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


6
CCN là nơi sử dụng lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với
công nghệ mới áp dụng vào sản xuất ñạt trình ñộ khu vực và quốc tế. Do ñó,
CCN ñóng góp rất lớn vào ñào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam ñể hình
thành ñội ngũ lao ñộng của nền công nghiệp hiện ñại.
Phát triển CCN ñồng nghĩa với hình thành và phát triển mạnh mẽ thị
trường lao ñộng, nhất là thị trường lao ñộng phổ thông có trình ñộ trung bình
ở nước ta. Hiện nay, lao ñộng làm công ăn lương ở nước ta có khoảng 25,6%
(khoảng 11 triệu lao ñộng) thì 80% tập trung ở các vùng kinh tế trọng ñiểm,
các thành phố lớn. ðây là một sự tác ñộng rất lớn của CCN ñến phát triển thể
chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế hội nhập ở
nước ta.
ðây là môi trường rất tốt ñể ñào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho
ñội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của Việt Nam ñể có thể tiếp cận cách

thức, phương thức quản lý chuyên nghiệp
- CCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
CCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do ñó có ñiều kiện
tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra ñể xử lý, tránh tình trạng khó
kiểm soát hoạt ñộng của các doanh nghiệp do phân tán về ñịa ñiểm sản xuất.
CCN góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất từ trong
các làng nghề, nội ño gây ô nhiễm môi trường.
Thực tế cho thấy một số các CCN thực hiện rất tốt và hài hòa mục tiêu
thu hút ñầu tư kết hợp với việc giải quyết vấn ñề về môi trường, thực sự là
những “công viên công nghiệp”,
- Nhà nước tổ chức thực hiện CNH, HðH
Phát triển nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước là phương châm phát triển kinh tế xã hội nước ta. Vai
trò ñịnh hướng của Nhà nước trong quá trình CNH, HðH ñất nước là rất quan
trọng. ñặc biệt trong vấn ñề cơ chế chính sách phát triển công nghiệp, vấn ñề
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


7
tổ chức cách thức sản xuất công nghiệp. Trong thời gian qua, với ñịnh hướng
tổ chức của Nhà nước thì CCN có ñóng góp không nhỏ vào chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các ñịa phương theo hướng CNH, HðH, ña dạng hóa ngành
nghề, nâng cao trình ñộ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp
phần chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và mở
rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Một trong những mục tiêu nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH,
HðH là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa trong phạm
vi ñịa phương và trên cả nước. Trong những năm qua, các CCN ñã là một
công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước và chính quyền ñịa phương thu hút các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp thực hiện mục tiêu này.

- Thúc ñẩy quá trình tập trung hoá sản xuất
Hoạt ñộng của các CCN mặc dù mới ñược 15 năm nhưng bước ñầu ñã
có những tác ñộng lan tỏa tích cực ở một số mặt cụ thể như:
CCN mở rộng mối liên kết ngành và liên kết vùng tập trung xung
quanh CCN. Liên kết ngành trong CCN bước ñầu ñã có những kết quả nhất
ñịnh thực hiện trong phạm vi nội bộ CCN bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn
nhau, ñặc biệt là các doanh nghiệp ñầu tư trong CCN ñã tạo ñiều kiện cho các
ngành sản xuất nguyên liệu ñầu vào cho các doanh nghiệp CCN hoặc bản thân
các doanh nghiệp trong các CCN có ñiều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở
kinh doanh xung quanh CCN.
Các CCN ra ñời ñã tạo nên những vùng công nghiệp tập trung, tác
ñộng tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc ñẩy phát triển các
loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa,
nâng cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất. Hiệu quả này ñặc biệt
ñược thể hiện ở các CCN thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông
Cửu Long, các doanh nghiệp chế biến tại KCN tại Nam ðịnh, Hà Nam, Bắc
Giang, Cần Thơ... góp phần tiêu thụ nông sản của các hộ gia ñình, cơ sở nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


8
nghiệp ở vùng nông thôn xung quanh, cải thiện một bước ñời sống nông dân.
Trong quá trình thực hiện CNH, HðH ñặc biệt là trong giai ñoạn ñẩy
mạnh CNH, HðH hiện nay, CCN với vai trò thu hút và ña dạng hóa các
nguồn lực ñầu tư ñã thực sự có ñóng góp không nhỏ trong việc huy ñộng
nguồn lực vào thực hiện mục tiêu CNH, HðH ñất nước.
2.1.1.3. Vai trò của cụm công nghiệp
Việc thành lập CCN có tác ñộng rất lớn ñối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước, ñặc biệt là ñối với sự phát triển ngành công nghiệp của một
quốc gia. Việc phát triển CCN cho phép tổ chức cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh

thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống cho nhân dân, phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất và xã hội cho khu vực. Vai trò phát triển
CCN trong quá trình CNH, HðH ñược thể hiện trên một số mặt sau ñây:
- Tạo sức hút mạnh mẽ huy ñộng vốn ñầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển CCN gắn liền với những mục tiêu phát trển
kinh tế xã hội của ñịa phương và mục tiêu kinh doanh của nhà ñầu tư. Do vậy
phát triển các CCN là nhằm thu hút vốn ñầu tư ñể phát triển theo quy hoạch.
ðây là mục tiêu quan trọng nhất của CCN. Với tính chất là “vùng lãnh thổ”
hoạt ñộng trong môi trường ñầu tư chung, CCN trở thành công cụ hữu hiệu thu
hút vốn ñầu tư, ñể mở rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cho các hộ gia ñình
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ðối với các hộ sản xuất thì vấn ñề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai
vấn ñề bức súc nhất. ðây chính là cái vòng luẩn quẩn của sản xuất nhỏ, các
doanh nghiệp, hộ sản xuất không có ñiều kiện về vốn ñể có thể mở rộng sản
xuất, ñi thuê mặt bằng. Trong ñó khi muốn mở rộng sản xuất, tập trung vào
phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển CCN chính là ñể
giải quyết vấn ñề này. Như ta ñã biết, sự phát triển công nghiệp cần phải tuân
thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ ñể tránh ñầu tư phân tán, lãng phí ñất ñai, khó
kiểm soát ñược môi trường. Với CCN các doanh nghiệp có ñiều kiện tập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


9
trung vốn ñể phát triển.
- Giải quyết việc làm cho người lao ñộng
Mở rộng cụm công nghiệp ñể tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một
trong những mục tiêu quan trọng của các nước phát triển.
Thực tiễn cho thấy CCN là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài
về tuyển dụng lao ñộng ở các nước ñó. Với CCN, việc giải quyết lao ñộng nông
nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh nghiệp trong CCN là các doanh nghiệp

xuất phát từ sản xuất nhỏ, hộ gia ñình và ñặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
có liên quan rất nhiều ñến vấn ñề nghề truyền thống tại ñịa phưong ñó. ðây
chính là ñiều kiện ñể các doanh nghiệp có thể huy ñộng lực lượng lao ñộng tại
chỗ một cách hiệu quả mà vấn ñề ñào tạo nghề không quá khó khăn. ðối với
người nông dân thì ñây cũng chính là nơi mà họ rất muốn ñến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển CCN góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế. CNH,
HðH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, ít hiệu quả sang một
cơ cấu kinh tế ngày càng phù hợp với xu hướng phát triển của nền sản xuất
hiện ñại, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tămg dần tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghiệp, dịch vụ và thương mại, giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm nông
nghiệp trong nền kinh tế.
Xây dựng CCN theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế xã hội tại
những ñịa ñiểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc là
những nơi quy hoạch phát triển thành ñô thị, khu dân cư sau này. Do vậy sẽ
tạo môi trường thuận lợi cho nhà ñầu tư xây dựng chiến lược phát triển lâu
dài. Từ ñó sản xuất công nghiệp ñịa phương phát triển góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.
Xây dựng CCN nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao ñộng,
tạo liên kết với các doanh nghiệp trong nước thông qua các hợp ñồng gia
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


10
công, cung cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trong các
nước. CCN phát triển sẽ tạo ñiều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch
vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên
liệu ñến dịch vụ dân sinh phục vụ lao ñộng trong các CCN. ðồng thời, thu hút
lao ñộng vào các CCN cũng sẽ tạo nên sự tập trung dân cư tác ñộng ñến việc

phân bố lại dân cư, tại những vùng có CCN ñể hình thành các ñô thị, thành
phố công nghiệp.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ
Tập trung sản xuất trong các CCN ñòi hỏi các doanh nghiệp, các hộ gia
ñình phải ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến, xây dựng lộ
trình thay thế các trang thiết bị kỹ thuật kỹ thuật cũ, lạc hậu, năng suất lao
ñộng thấp, ô nhiễm môi trường. Trong quá trình ứng dụng công nghệ tiên
tiến, hiện ñại, cần chú ý kết hợp với kỹ thuật và công nghệ cũ, truyền thống,
nhất là tại các CCN làng nghề. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, ñể tránh bị tụt hậu về kinh tế, ñặc biệt là trong sản xuất công nghiệp và
tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước ñang
phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao
trình ñộ quản lý kinh tế ñất nước. Xây dựng CCN ñể thu hút vốn ñầu tư, mở
rộng sản xuất từ ñó tạo ñiều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, học
tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. ðây là ñiều rất cần thiết ñối với các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát ñiểm thấp và có trình ñộ lạc hậu
hơn so với các nước phát triển.
Ứng dụng khoa học công nghệ là ñiều kiện hội nhập nền kinh tế trong
nước với kinh tế thế giới, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế trong nước, có tác
dụng lan toả, dẫn dắt của CCN.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
ðối với nhà ñầu tư, mục tiêu cao nhất là thu ñược lợi nhuận tối ña, chi
phí ñầu tư thấp nhất. Do vậy ñầu tư vào CCN, nhà ñầu tư ñược hưởng những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


11
ưu ñãi riêng của Nhà nước ñối với CCN và lợi ích từ các công trình hạ tầng
kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện dự án. Với những lợi thế như vậy
các doanh nghiệp sẽ có ñiều kiện giảm thiểu ñến mức tối ña chi phí sản xuất.

ñiều ñó dẫn ñến giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, ñáp
ứng ñược các yêu cầu, nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.1.1.4. Những nhân tố tác ñộng ñến sự hình thành và phát triển các cụm
công nghiệp
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ của con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất, quá trình CNH, HðH ñòi hỏi phải phát triển
không ngừng lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất có ảnh hưởng rất lớn ñến việc hình
thành và phát triển CCN nói riêng cũng như quá trình CNH, HðH nói chung.
Trình ñộ của lực lượng sản xuất là tiêu chuẩn chung nhất, cơ bản nhất
của phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất với mức ñộ
nhất ñịnh ñã quy ñịnh sự vận ñộng ñi lên của xã hội qua ñó sự chuyển tiếp từ
phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác quy ñịnh trình ñộ
của từng yếu tố bên trong chúng.
Phát triển sản xuất trong các CCN là một quá trình chuyển giao phương
thức sản xuất, từ việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung, có
năng suất cao.
ðể phát triển lực lượng sản xuất, cần ñặc biệt chú ý kết hợp hài hoà các
loại qui mô vừa và nhỏ, cải tiến hợp lý và phù hợp giữa qui mô sản xuất và
ứng dụng công nghệ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do ñó việc phát
triển các CCN là bước ñi phù hợp mang tính “tuần tự”, phù hợp với trình ñộ
phát triển của lực lượng sản xuất trong giai ñoạn hiện nay.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


12
- Sự phát triển của khoa học công nghệ

Trong những năm gần ñây, sự phát triển của khoa học công nghệ diễn
ra với tốc ñộ ngày càng nhanh, chu kỳ sống của một công nghệ ngày càng bị
rút ngắn, Nước ta là một nước nông nghiệp sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, trình
ñộ khoa học công nghệ lạc hậu, chưa có nền sản xuất hiện ñại. Việc công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ñòi hỏi cần phải xây dựng ñược một nền
sản xuất hiện ñại, hàm lượng công nghệ ngày càng cao.
Hình thành các CCN làng nghề là chuyển từ sản xuất phân tán, manh
mún sang sản xuất tập trung, do ñó thúc ñẩy và tạo ñiều kiện ñổi mới công
nghệ. Nhờ có CCN làng nghề nên có thể áp dụng các dây chuyền công nghệ
mới, có công suất lớn hơn và hiện ñại hơn. Do vậy, khoa học công nghệ ảnh
hưởng mạnh mẽ ñến hiệu quả hoạt ñộng của các CCN, nó quyết ñịnh ñến sự
thành công hay thất bại của mỗi CCN.
- Tính ña dạng của sản xuất hàng hoá
Ở nước ta, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thì quá trình nâng cao trình ñộ
xã hội hoá sản xuất là xu hướng tất yếu. ðể thực hiện quá trình xã hội hoá sản
xuất thì ñòi hỏi phải thực hiện một số quy luật khách quan của nền sản xuất
hàng hoá, ñó là sự ña dạng về hình thức sở hữu, về các thành phần kinh tế và
các hình thức kinh tế.
Với tính ña dạng của sản xuất hàng hoá thì sản phẩm làm ra là kết quả
lao ñộng của nhiều người, nhiều ngành, thậm chí là nhiều nước. ðiều này có
tác ñộng lớn ñến việc phát triển và vấn ñề phân công lao ñộng trong các
doanh nghiệp của nước ta. ðây là vấn ñề các nhà hoạch ñịnh chính sách cần
rất lưu ý trong vấn ñề ñịnh huớng phát triển CCN sao cho sản xuất phải phù
hợp vói các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, tránh chủ quan, áp ñặt
trong việc phát triển sản xuất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



13
- Vai trò của Nhà nước thể hiện thông qua các chính sách vĩ mô
Chính sách là một loại quyết ñịnh quản lý mà tầm ảnh hưởng của nó
rộng lớn hơn các quyết ñịnh tác nghiệp, ñó là những quyết ñịnh chung, hướng
dẫn ñối tượng quản lý thực hiện mục tiêu quản lý.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển CCN ñịa phương ñều có những chính
sách riêng cho việc xây dựng và phát triển CCN. Chính sách phát triển CCN
là các quyết ñịnh về thu hút ñầu tư theo quy hoạch xác ñịnh phù hợp với phát
triển kinh tế của ñịa phương, bảo ñảm sự phân bố hợp lý về lực lượng sản
xuất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như vốn, ñất ñai, nguồn tài nguyên,
lao ñộng...ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các hoạt ñộng kinh tế nhằm thực hiện
chủ trương phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. ðiều quan trọng là chính sách phát triển CCN
phải bảo ñảm ñạt mục tiêu ñề ra của cơ quan Nhà nước nhưng cũng bảo ñảm
tính hấp dẫn với nhà ñầu tư.
- Tiềm năng về ngành nghề ở các ñịa phương
Sự xuất hiện các ngành nghề ở nông thôn trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp là một tất yếu phát triển. Các sản phẩm ña dạng trong các
làng nghề mang tính nghệ thuật, văn hoá, truyền thống và có giá trị kinh tế là
ñiều kiện, nhân tố cho kinh tế nông thôn phát triển. Ngành nghề nông thôn và
sự hình thành của các làng nghề ñã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao ñộng trong khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các làng nghề mạnh mẽ, ña dạng là nhân tố và ñiều
kiện, ñồng thời cũng là ñòi hỏi phát triển các cụm công nghiệp trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Sự phát triển của kinh tế thị trường
Thực hiện công cuộc ñổi mới ñược khởi xướng từ ðại hội ðại biểu ðảng
cộng sản Việt Nam lần thứ VI, 1986, với những ñổi mới căn bản về nhận thức
và tư duy kinh tế mà trọng tâm là chủ trương chuyển từ cơ chế kinh tế kế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



14
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường ñã làm thay ñổi cơ bản diện mạo
các doanh nghiệp tại nước ta, các doanh nghiệp có sức cạnh tranh thấp sẽ bị
ñào thải theo quy luật khách quan của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
hoạt ñộng trong môi trường cạnh tranh tự do, bình ñẳng, không phân biệt các
loại hình doanh nghiệp. Cơ chế thị trường ñã thực sự giúp các doanh nghiệp
ñứng trên “ñôi chân” của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, một trong những nhân tố quan trọng hàng ñầu giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh chính là chất lượng sản phẩm, trong lĩnh
vực này thì CCN có vai trò rất to lớn ñối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Các dự án ñầu tư trong các CCN về cơ bản là những dự án ñầu tư có tính chất
chiều sâu: trang thiết bị ñược ñổi mới, ñồng bộ, chi phí ñược tinh giảm tới
mức tối ña, phương pháp quản lý tiến bộ, tiếp cận dần với phương pháp quản
lý hiện ñại, phong cách của một nền sản xuất công nghiệp ñược hình thành.
Với các lợi thế ñó các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ổn ñịnh và tốt hơn.
Vì vậy ñã giúp các doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường và có
chỗ ñứng trong thị trường. Nói cách khác, với những ưu thế nhất ñịnh của
mình thì các doanh nghiệp trong các CCN có lợi thế cạnh tranh trên thị trường
rõ nét hơn các doanh nghiệp ngoài hàng rào CCN.
- Quá trình hội nhập và tác ñộng của hội nhập
Quá trình hội nhập ñã và ñang có những tác ñộng mãnh mẽ tới nền kinh
tế Việt Nam, với chủ trương mở cửa nền kinh tế của ðảng và Nhà nước, ñặc
biệt là sự kiện Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, việc mở cửa nền kinh tế ñã ñưa các doanh nghiệp nước ta ñến
những thời cơ mới, một thị trường mới, rộng lớn mở ra. Tuy nhiên bên cạnh
ñó, thì thách thức ñối với nền kinh tế nước ta là rất lớn. Nước ta có xuất phát
ñiểm thấp, các doanh nghiệp chưa có ñủ năng lực thực sự ñể cạnh tranh trong

môi trường toàn cầu, năng suất lao ñộng còn thấp, hàm lượng khoa học công
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


15
nghệ trong các sản phẩm còn yếu... Vậy một câu hỏi lớn ñược nêu ra là làm
thế nào ñể các doanh nghiệp Việt Nam có thể ñứng vững trong nền kinh tế thị
trường trong ñiều kiện hội nhập mạnh mẽ hiện nay? Câu trả lời ñó chính là ở
các doanh nghiệp, ở sự hỗ trợ về chính sách của Nhà nước ñối với nền kinh tế.
Chủ trương thành lập và phát triển các CCN là một chủ trương ñúng, giúp các
doanh nghiệp có ñiều kiện tốt hơn ñể nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thương trường, ñồng thời qua ñó giúp Nhà nuớc có thể có chính sách kinh tế
hợp lý ñể có biện pháp vĩ mô ñối với nền kinh tế. ðó là những ñịnh hướng vĩ
mô về ngành nghề, về thị trường, về lao ñộng, về nguyên liệu ñầu vào... Qua
ñó, mỗi CCN sẽ phát huy ñược thế mạnh ñể có thể ñưa sản phẩm của Việt
Nam không những cạnh tranh ñược môi trường trong nước mà còn vươn ra thị
trưòng quốc tế.
2.1.2. Quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp
2.1.2.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp
Quản lý CCN là một chức năng ñặc thù trong quản lý kinh tế nói
chung, việc phát triển CCN có mối quan hệ trực tiếp tới quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của một ñất nước. ðồng thời nó cũng chịu sự ñiều chỉnh, chi
phối của nhiều yếu tố như luật pháp, kinh tế, văn hoá, xã hội. Do ñó Nhà nước
cần tiến hành quản lý quá trình hình thành và phát triển CCN.
Nhà nước cần sử dụng quyền lực và sức mạnh của mình ñể ñiều tiết và
khống chế những hành vi không có lợi của doanh nghiệp ñối với cộng ñồng,
khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thì trường, ñiều chỉnh các hoạt
ñộng của các doanh nghiệp trong CCN theo mục tiêu ñã ñịnh. Bởi vậy muc
tiêu của hoạt ñộng quản lý Nhà nước ñối với các CCN là tạo ra môi trường
ñầu tư hấp dẫn ñể huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và

ngoài nước, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành công
nghiệp có hiệu quả, thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước, xây dựng một nền kinh tế ổn ñịnh và bền vững. Chính quản lý Nhà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


16
nước ñối với CCN vừa tạo ñiều kiện tối ña cho doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu của họ, vừa hướng các mục tiêu của doanh nghiệp vào việc thực hiện tốt
nhất mục tiêu chung của nền kinh tế. Quản lý Nhà nước ñối với CCN còn
nhằm phát huy ñược những ưu ñiểm và thế mạnh của mỗi CCN, thúc ñẩy quá
trình chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào, nâng cao sức cạnh tranh các
sản phẩm công nghiệp của ñất nước. ðồng thời, quản lý Nhà nước ñối với
CCN phải nhằm khai thác ñược lợi thế của nền kinh tế của một tỉnh hay của
một ñất nước trong việc phát triển lĩnh vực công nghiệp, phát huy ñược lợi thế
về nguồn nhân lực, về tài nguyên thiên nhiên cũng như các nguồn lực khác
của nền kinh tế ñất nước. Việc quản lý Nhà nước ñối với các CCN còn nhằm
bảo ñảm quyền lợi của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài chuyển
vốn vào ñầu tư hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong CCN, qua ñó phát huy
vai trò của từng doanh nghiệp cũng như của toàn CCN ñối với việc phát triển
nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc ban hành các thể lệ, chính sách và giám sát việc thực
thi các quy ñịnh của phát luật thì ñồng thời Nhà nước ñã tạo ra môi trường
thuận lợi ñể thúc ñẩy việc xây dựng, phát triển CCN, thực hiện thành công
công cuộc CNH, HðH ñất nước.
Quản lý Nhà nước ñối với CCN là ñiều kiện cần thiết, góp phần giúp
cho các doanh nghiệp trong CCN sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
một cách tiết kiệm và có hiệu quả, ñồng thời bảo vệ ñược môi trường sinh
thái. Bên cạnh ñó Nhà nước còn tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
mở rộng hợp tác với các ñối tác nước ngoài thông qua liên doanh liên kết.

Chính công tác quản lý Nhà nước nhằm bảo ñảm cho CCN ñược phát triển
theo quy hoạch ñã ñịnh, chủ ñộng phối hợp giữa các mục ñích riêng của từng
doanh nghiệp nhằm ñạt tới mục tiêu chung của nền kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


17
2.1.2.2. Những yêu cầu cơ bản quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp
Quản lý Nhà nước ñối với CCN không chỉ là các hoạt ñộng ñiều tiết,
kiểm soát sự phát triển của các CCN mà còn bao hàm cả các hoạt ñộng
khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các CCN. Quản lý Nhà nước ñối với
CCN bao gồm việc tạo lập môi trường pháp lý ổn ñịnh và bình ñẳng cho các
doanh nghiệp, xác lập các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của
các CCN. Quản lý Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý ổn ñịnh và bình ñẳng
cho các doanh nghiệp, xác lập các chính sách khuyến khích ñầu tư phát triển
và biện pháp xúc tiến ñầu tư, tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp phát triển,
phối hợp ñồng bộ trong việc cung cấp các nguồn tài nguyên vật lực bảo ñảm
sự thông suốt ñầu vào và ñầu ra cho doanh nghiệp. Việc quản lý Nhà nước
cũng phải ñáp ứng những yêu cầu sau:
- Những chính sách, biện pháp ñưa ra phải phù hợp với luật pháp và các
yêu cầu của xã hội. Một mặt phải bảo ñảm ñược kỷ cương, tuân thủ những giá
trị ñạo ñức của dân tộc, mặt khác không gây ra những trở ngại ñến tính chủ
ñộng, sáng tạo của các doanh nghiệp.
- Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn ñịnh và bình ñẳng cho các doanh
nghiệp hoạt ñộng trong CCN và phải kết hợp hài hoà ñược các mục tiêu của
các doanh nghiệp với mục tiêu phát triển của ñất nước.
- Quản lý Nhà nước ñối với CCN tức là tạo ñiều kiện ñể tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên
thị trường thế giới. ðiều ñó có nghĩa là Nhà nước phải có những chính sách thích
hợp ñể thúc ñẩy các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết

khả năng của mình nhằm vươn ra thị trường trong nước và quốc tế.
- Nhà nước phải cung cấp ñầy ñủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực
cũng như các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác ñể giúp cho
việc xây dựng, phát triển và quản lý CCN ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


18
2.1.2.3. Chức năng quản lý Nhà nước ñối với cụm công nghiệp
Cũng như quản lý Nhà nước nói chung, quản lý Nhà nước ñối với CCN
nói riêng có nhiều chức năng khác nhau, các chức năng này có mối liên hệ
chặt chẽ, vừa có tính ñộc lập tương ñối. Nhìn chung, quản lý Nhà nước ñối
với CCN có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng dự báo
Chức năng dự báo ñược thể hiện dựa trên cơ sở các thông tin chính xác
và các kết luận khoa học. Dự báo là ñiều kiện không thể thiếu trong việc xây
dựng và thực hiện công tác quản lý Nhà nước ñối với các dự án ñầu tư trong và
ngoài nước hoạt ñộng trong CCN. Hoạt ñộng dự báo gồm dự báo tình hình thị
trường hàng hoá, dịch vụ, công nghệ, lao ñộng, thị trường vốn trong nước và
nước ngoài, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và trên thế
giới, xu hướng ñiều chỉnh chính sách ñầu tư, chính sách thương mại của Chính
phủ,... ðể tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng các công cụ dự báo khác
nhau và nên tiến hành dự báo từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.
- Chức năng ñịnh hướng
Kinh tế thị trường không ñồng nghĩa với việc loại trừ vai trò của kế
hoạch hóa mà trái lại rất cần sự ñịnh hướng và ñiều tiết của Nhà nước thông
qua các công cụ chiến lược, mục tiêu, chương trình, quy hoạch, kế hoạch.
Chức năng ñịnh hướng của Nhà nước trước hết ñược thể hiện ở việc xác ñịnh
ñúng ñắn chiến lược phát triển kinh tế của ñất nước, từ ñó xác ñịnh phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Trên

cơ sở chiến lược dài hạn và kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ xây dựng
các phương án, mục tiêu, chương trình hành ñộng, quy hoạch, kế hoạch phát
triển tổng thể nền kinh tế. Từ ñó tiên hành quy hoạch các CCN và thu hút các
nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình về phát
triển công nghiệp. Công tác ñịnh hướng của Nhà nước ñối với hoạt ñộng của
CCN phải ñược cụ thể hoá bằng việc xây dựng danh mục các CCN và các dự

×