Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA GIAO TIẾP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.16 KB, 23 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
MỤC LỤC
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
1
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta ngày càng hội nhập mạnh mẽ với các nền kinh tế trên thế
giới. Từ khi đổi mới đến nay chúng ta đã giao thương với hơn nước thu lại
nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước. Không những thế từ một nước nghèo nàn
cơm không đủ ăn đến bây giờ chúng ta đã trở thành một trong những nước
xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất thế giới như đứng đầu xuất khẩu ca cao,
thứ nhì xuất khẩu gạo và cà phê, các mặt hàng thủy sản cũng được xuất khẩu
nhiều đi các nước châu âu, Mỹ, Nhật Bản,…và đã thu được nguồn ngoại tệ
quan trọng giúp đất nước ngày càng phát triển.
Xuất nhập khẩu đã và đang trở thành một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế của nhiều xã hội, nhưng vốn tri thức về tâm lý học xuất nhập
khẩu chỉ cách đây không lâu và cũng không được mấy nhà quản trị coi
trọng. Một trong những kỹ năng quan trọng cần có đó là kỹ năng giao tiếp
trong kinh doanh. Khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển,
kéo theo sự thay đổi về tâm lý của con người trong xã hội cũng như trong
giao tiếp kinh doanh. Vấn đề này đòi hỏi các nhà quản trị phải tạo dựng
được cho mình một kỹ năng giao tiếp tốt nhằm tạo dựng phong cách và đổi
mới kinh doanh.
Ngày nay, xuất khẩu đã trở thành ngành kinh tế quan trọng và giao
tiếp trong xuất khẩu cũng là nhu cầu cần thiết cho các nhà quản trị. Nó đóng
góp to lớn vào sự thành công của các nhà quản trị và sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội . Để hiểu biết rõ hơn về hoạt động giao thiếp trong kinh
doanh cũng như vai trò của giao tiếp trong kinh doanh nhóm sinh viên đã
chọn đề tài: “Giao tiếp và tác động của giao tiếp trong hoạt động xuất
khẩu” làm đề tài nghiên cứu và qua đó chúng tôi có đề ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn kỹ năng giao tiếp trong xuất khẩu hướng tới ký kết


được những hợp đồng có lợi.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
2
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO TIẾP
1.1 Các vấn đề cơ bản
1.1.1 Khái niệm giao tiếp
 Giao tiếp là một trong những nhu cầu quan trọng của con người.
 Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa người với người, thông qua đó mà con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc,tìm hiểu lẫn nhau, tác động
qua lại với nhau.
 Để thực hiện giao tiếp, con người sử dụng ngôn ngữ ( lời nói, chữ
viết), các dấu hiệu phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, trang phục…) nhằm tạo
dựng các mối quan hệ trong đời sống, kinh doanh, quản trị…
1.1.2 Chức năng của giao tiếp
 Giao tiếp giữ chức năng thu nhận và trao đổi thông tin về kinh
doanh diễn ra trên thương trường.
 Giao tiếp còn giữ chức năng giao lưu tình cảm, tư tưởng, văn hoá
… để phát triển nhân cách con người cho hoàn chỉnh, tâm hồn, tình cảm
ngày càng phong phú.
1.1.3 Mục đích của giao tiếp
 Để truyền đạt các mệnh lệnh, chỉ thị... hay chính là để thực hiện
một chức năng giao tiếp cơ bản của quản trị.
 Để tìm hiểu, tiếp nhận các thông tin, từ đó đề ra những quyết định
chính xác và kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
 Nhằm mục đích trao đổi tâm tư, tình cảm, ý nghĩ với nhau.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
3
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh

1.2 Các mô hình, công cụ và phong cách giao tiếp
1.2.1 Các mô hình giao tiếp
• Mô hình giao tiếp Wiener
Theo quan điểm của Wiener thì giao tiếp là một quá trình hai chiều.
Mô hình giao tiếp của Wiener
Điều chỉnh
Bộ phát Thông điệp Bộ thu

Phản hồi
• Mô hình giao tiếp của Birdwhistell
Giao tiếp là một quá trình đa kênh, sử dụng tổng hợp các phương tiện
và giác quan để làm cho các bên đối thoại hiểu nhau tối đa.
Các kênh đó là : Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.
• Mô hình Jacobon
 Mô hình cấu trúc:
Gồm 6 yếu tố; người truyền đạt, bản thông điệp, người tiếp nhận, bộ
mã, sự giao tiếp, bối cảnh giao tiếp.
 Mô hình chức năng:
Là mô hình tổng quát của mọi sự giao tiếp và bao gồm 6 yếu tố: Chức
năng nhận thức, chức năng duy trì sự tiếp xúc, chức năng cảm xúc, chức
năng nêu ngữ, chức năng thơ mộng, chức năng quy chiếu.
1.2.2 Các công cụ giao tiếp
Công cụ giao tiếp chủ yếu của con người là ngôn ngữ nói, sau đó là
ngôn ngữ biểu cảm, ngôn ngữ viết.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
4
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
 Ngôn ngữ nói: Là công cụ giao tiếp được sử dụng phổ biến nhất.
Qua ngôn ngữ nói ta có thể nhận biết con người thông minh hay dốt nát,
người nóng nảy hay nhã nhặn, kẻ ích kỷ kiêu kăng hay người độ lượng

khiêm tốn.
 Ngôn ngữ viết: Được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp dưới danh
thông báo, chỉ thị, nghị quyết, báo cáo, ký kết hợp đồng, thiếp mời, thiếp
chúc mừng, nội dung báo cáo…
 Ngôn ngữ biểu cảm: Là sự biểu lộ tình cảm, thái độ của con người
trong giao tiếp, thông qua dáng điệu, nét mặt, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ…
1.2.3 Phong cách giao tiếp
Là hệ thống phương thức mà con người sử dụng khi giao tiếp và quan
hệ với nhau. Nó bao gồm một hệ thống các hành vi, cử chỉ, lời nói được sử
dụng trong quá trình giao tiếp.
Phong cách giao tiếp của con người có những nét đặc trưng sau:
 Mang tính ổn định cá nhân
 Mang tính ổn định xã hội
 Mang tính linh hoạt, mềm dẻo
1.3 Lý luận giao tiếp trong kinh doanh
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm
• Khái niệm
Giao tiếp trong kinh doanh là mối quan hệ hay sự tiếp xúc giữa những
con người với nhau trong hoạt động kinh doanh như: Trong sản xuất, thương
mại, dịch vụ…
• Đặc điểm
 Mang tính nhận thức: Mỗi người đều ý thức được mục đích giao
tiếp nhiệm vụ, nội dung của tiến trình giao tiếp.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
5
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
 Trao đổi thông tin: Trong kinh doanh khi giao tiếp giúp thông tin
được lan từ người này sang người khác.
 Giao tiếp trong kinh doanh là một quan hệ xã hội,mang tính xã hội:
Mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa doanh nghiệp với đối tác, đối

thủ…
 Giao tiếp trong kinh doanh mang tính chất lịch sử xã hội: Giao tiếp
bao giờ cũng được các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện với nội dung cụ thể,
không gian thời gian xác định.
 Giao tiếp trong kinh doanh mang tính kế thừa và chọn lọc: thông
qua giao tiếp sẽ lưu giữ những dấu ấn về cấp trên,cấp dưới, đồng nghiệp,
khách hàng để những lần giao tiếp có thể vững vàng hơn chủ động hơn.
 Tính chủ thể trong giao tiếp: mỗi cá nhân trong giao tiếp đóng vai
trò khác nhau khi là người nói,khi là người nghe...
 Sự lan truyền lây lan cảm xúc và tâm trạng: Con người có khả
năng đồng cảm khi giao tiếp, khi tiếp xúc tâm trạng của người này sẽ ảnh
hưởng đến người khác.
1.3.2 Một số nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp
 Trong kinh doanh ai cũng quan trọng
 Phải nghiêm túc trong công việc và giao tiếp
 Kín đáo, thận trọng
 Không phung phí thời gian của mình và người khác
 Phải duy trì chữ tín
1.3.3 Các hoạt động giao tiếp chủ yếu trong kinh doanh
 Hội họp
 Tiếp khách
 Giao tiếp qua điện thoại,máy fax
 Đối thoại
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
6
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
 Thư từ giao dịch
 Tiếp xúc với báo chí
CHƯƠNG II
TÁC ĐỘNG CỦA GIAO TIẾP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU
2.1 Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với
mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi
thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của
hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho
đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy
móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm
mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham
gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó
có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có
thể đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
7
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế

đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia
cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ.
Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn,
kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công
nghệ
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo
làn lạc hậu chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một
lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
 Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
 Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
 Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận được, song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn
vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất
lợi và sẽ phải trả sau này.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
8
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Tiểu luận: Giao tiếp kinh doanh
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan
trọng nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô
tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về
vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư
vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho
vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả

nợ thành hiện thực .
• Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế
giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu
dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra
của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng
chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
xuất khẩu. Nó thể hiện:
 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Điều này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu,
các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
GVHD: Ts. Phạm Duy Hiếu SVTH: Lớp CDQT10TB
9

×