Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở Huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.08 KB, 126 trang )

phát triển một số ngành nghề thủ công
nghiệp ở huyện Từ Sơn, tỉnh bắc ninh
(Thực trạng và giải pháp)

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Chữ và ký hiệu viết tắt
BQ
CC
CN
CNH-HĐH
CT
DT
ĐVT
GDP
GO
GT
HTX
IC

MI
NN
Pr
SL

Giải thích
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Công ty
Diện tích


Đơn vị tính
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
Giá trị
Hợp tác xÃ
Chi phí trung gian
Lao động
Thu nhập
Nông nghiệp
Lợi nhuận
Số lợng

i


SX
TC, CĐ, ĐH
TCN
TNHH
TTCN
tr.đ
UBND
VA

Sản xuất
Trung cấp, cao đẳng, đại học
Thủ công nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Triệu đồng

ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng

Danh mục các biểu.
Số thứ tự
2.1

Tên biểu
Trang
Giá trị sản xuất một số ngành nghề thủ công nghiệp ở
24

3.1

tỉnh Bắc Ninh qua các năm.
Đặc điểm đất đai của huyện Từ Sơn qua các năm (2000-

29

3.2

2002).
Tình hình dân số lao động của huyện qua các năm

31

3.3

(2000-2002).
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện từ Sơn qua các


34

3.4
4.1

năm (2000-2002).
Số cơ sở thủ công nghiệp năm 2002 và số cơ sở điều tra.
Sự phân bố một số ngành nghề thủ công nghiệp trên địa

38
42

4.2

bàn huyện Từ Sơn.
Một số sản phẩm thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn (2000-

46

4.3

2002).
Tình hình phát triển các loại hình tổ chức sản xuất một số

50

4.4
4.5
4.6

4.7
4.8

ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn (2000-2002).
Đất đai cho ngành nghề ở các cơ sở điều tra .
Quy mô lao động tại các cơ sở điều tra.
Trình độ kỹ thuật của lao động ở các cơ sở điều tra.
Tình hình trang thiết bị của các cơ sở điều tra.
Vốn cho ngành nghề của các cơ sở điều tra (Tính bình

52
56
58
60
62

quân 1 cơ sở).

ii


4.9
4.10
4.11

Kết quả sản xuất bình quân 1 cơ sở điều tra.
Hiệu quả kinh tế sản xuất bình quân của một cơ sở điều tra.
Hiệu quả kinh tế theo qui mô lao động (Tính bình quân 1

70

72
74

4.12
4.13

cơ sở)
Hiệu quả kinh tế theo qui mô vốn (Tính bình quân 1 cơ sở).
Hiệu quả kinh tế bình quân của hộ điều tra theo tính chất

77
79

4.14
4.15

làng nghề.
Vấn đề môi trờng và bảo hộ lao động ở các cơ sở điều tra.
Khó khăn đối với ngành nghề thủ công nghiệp qua điều

82
87

4.16

tra các cơ sở.
Dự kiến tình hình phát triển một số ngành nghề thủ công

92


4.17

nghiệp huyện Từ Sơn năm 2005 và năm 2010.
Dự kiến tình hình tiêu thụ sản phẩm ngành nghề thủ công

94

nghiệp huyện Từ Sơn.
4.18

Dự kiến thị trờng tiêu thụ sản phẩm một số ngành nghề

95

thủ công nghiệp ở Từ Sơn trong thời gian tới.
4.19

Dự kiến nguyên vật liệu chính cho phát triển ngành nghề

98

thủ công nghiệp ở Từ Sơn trong thời gian tới.
4.20

Dự kiến các cụm công nghiệp làng nghề thủ công

100

4.21


nghiệp ở Từ Sơn.
Dự kiến nhu cầu vốn cho một số ngành nghề thủ công

103

nghiệp ở Từ Sơn năm 2005 và năm 2010.
4.22

Dự kiến các làng cấy nghề mới trong những năm tới ở
Từ Sơn.

iii

110


Danh mục các sơ đồ
Số thứ tự
4.1
4.2
4.3

Tên sơ đồ
Các kênh cung cấp nguyên liệu chính.
Các kênh tiêu thụ sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp .
Kênh tiêu thụ sản phẩm một số ngành thủ công nghiệp ở
Từ Sơn thời gian tới.

4.4


Trang
65
68
93

Kênh cung cấp nguyên vật liệu cho một số ngành nghề
thủ công nghiệp ở Từ Sơn thời gian tới.

98

Danh mục các biểu đồ
Số thứ tự
3.1
4.1

Tên biểu đồ
Trang
35
Cơ cấu kinh tế của huyện Từ Sơn qua các năm.
Sự gia tăng lao động một số ngành nghề thủ công nghiệp 108
ở Từ Sơn giai đoạn 2002-2005 và 2010.

iv


Danh mục các ảnh
Tên ảnh

Số thứ tự
1.


Bản đồ phân bố một số ngành nghề thủ công nghiệp ở

Trang
44

huyện Từ Sơn.
2.

ảnh 1 – 2: S¶n phÈm cđa nghỊ méc mü nghƯ ở

48

huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3.

ảnh 3 4: Sản phẩm của nghề dệt ở huyện Từ Sơn,

48

tỉnh Bắc Ninh.
4.

ảnh 5 6: Sản phẩm của nghề sắt thép ở huyện Từ

48

Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
5.


ảnh 7: Cụm công nghiệp làng nghề mộc mỹ nghệ

54

Đồng Kỵ (Từ Sơn) đang xây dựng.
6.

ảnh 8: Cụm công nghiệp làng nghề sắt thép Châu
Khê (Từ Sơn) đà hoàn thành và đi vào hoạt động.

v

54


Mục lục
Nội dung tra tìm
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu..
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2.1. Khái quát chung về ngành nghề thủ công nghiệp
2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển ngành nghề thủ công

Trang
1
1
2
3

4
4

nghiệp nông thôn
2.3. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành nghề

12

thủ công nghiệp nông thôn..
2.4. Tình hình phát triển ngành nghề thủ công nghiệp một số nớc

14

trên thế giới, ở Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh..
2.5. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về tiểu thủ công nghiệp ở nớc ta.
3. Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...
3.2. Phơng pháp nghiên cứu ..
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..
4.1. Tình hình phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở

16
25
27
27
36
39
41


huyện Từ Sơn
4.2. Định hớng và giải pháp phát triển một số ngành nghề thủ

41

công nghiệp ở huyện Từ Sơn.
5. Kết luận và kiến nghị...
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị..
Tài liệu tham khảo...
Phụ lục .

89
118
118
119
121
125

1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng,
cửa ngõ Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, vị trí địa lý của tỉnh thuận lợi, tiềm năng
kinh tế, văn hóa phong phú đa dạng. Bắc Ninh đà và đang khai th¸c nhiỊu
ngn lùc cđa mét tØnh n»m trong vïng kinh tế trọng điểm năng động (Hà Nội

1



Hải Phòng Quảng Ninh). Tỉnh Bắc Ninh gồm 7 huyện và 1 thị xÃ.Từ

xa

đến nay, Bắc Ninh không những là nơi đà sản sinh và giữ gìn những làn điệu
dân ca quan họ mợt mà, đằm thắm, đậm đà bản sắc dân tộc mà còn là nơi có
các ngành nghề thủ công nổi tiếng trong cả nớc. Hiện nay Bắc Ninh có 62 làng
nghề, trong đó có 50 làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN). Trong những năm
gần đây, nền kinh tế Bắc Ninh đà có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân (BQ) giai đoạn (1996-2001) là 12,4%. Một trong những
huyện ®ãng gãp nhiỊu nhÊt cho sù ph¸t triĨn chung cđa tỉnh Bắc Ninh là Từ
Sơn.
Từ Sơn là huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, có vị trí thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế. Cùng với công cuộc đổi mới của tỉnh, những năm qua Từ
Sơn luôn là huyện có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất tỉnh (18,7%). Đóng góp
không nhỏ trong tổng giá trị (GT) sản xuất (SX) của Từ Sơn là các ngành nghề
thủ công nghiệp (TCN), ở đó làng nghề tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò nòng
cốt [29, 22]. Một số ngành nghề TCN chủ yếu ở Từ Sơn nh sản xuất sắt thép,
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, dệt... Sự phát triển của một số ngành nghề TCN đà thu
hút hàng vạn lao động (lđ) tại địa phơng, góp phần đáng kể vào giải quyết lao
động d thừa và thiếu việc làm trong nông thôn; nâng cao mức sống cho ngời
dân; khơi dậy những tiềm năng vốn có tại địa phơng, góp phần tích cực trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu (CC) kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên những năm qua, sản xuất của một số ngành nghề TCN vẫn còn
những tồn tại nh:
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn.
- Quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán do mặt bằng sản xuất chật hẹp.
- Tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa ở các ngành nghề cha cao; chậm
cải tiến về mẫu mÃ, công nghệ, kỹ thuật...
- Quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trờng có xu hớng ngày càng tăng.


2


- Trình độ quản lý của đa số các chủ doanh nghiệp, các chủ hộ sản xuất
ngành nghề TCN cha đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới.
- Công tác quản lý Nhà nớc của các cấp, các ngành gặp nhiều khó khăn.
Trớc những khó khăn trên thì một số ngành nghề TCN ở Từ Sơn đà và
đang lâm vào tình trạng sản xuất không ổn định, thiếu bền vững (ngay cả đối
với một số ngành nghề TCN chủ yếu nh: sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ, dệt).
Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đà đề cập đến
vấn đề làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh và đa ra các giải pháp nhằm phát
triển làng nghề truyền thống. Tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu tập
trung sâu và làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn nhằm phát triển
một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Để góp phần nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triĨn mét
sè ngµnh nghỊ TCN chđ u ë hun Tõ Sơn, từ đó đa ra các giải pháp phát
triển, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Phát triển một số ngành nghề thủ
công nghiệp ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Thực trạng và giải pháp) .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh, đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển một số ngành nghề TCN ở
huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề TCN.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển, tìm các nguyên nhân, phân tích các
yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất một số ngành nghề TCN ở huyện
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Định hớng và đề ra các giải pháp chủ yếu có căn cứ khoa học để phát
triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.


3


1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực tiễn, các vấn đề kinh tế, tổ chức sản
xuất, cơ chế quản lý nhằm phát triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu các cơ sở sản xuất: Công ty (CT) trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), hợp tác xà (HTX), hộ sản xuất, các cấp quản lý một số ngành nghề
TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung kinh tế, tổ chức, quản lý, sản
xuất liên quan đến một số ngành nghề TCN: sắt thép, mộc mỹ nghệ, dệt.
(Đây là 3 ngành nghề chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị sản lợng của
ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn).
* Về thời gian:
+ Đánh giá thực trạng giai đoạn từ khi huyện Từ Sơn đợc tái lập là
chủ yếu (2000- 2002 ); tìm hiểu thêm một số năm trớc đó.
+ Đa ra định hớng và giải pháp cho đến năm 2010.
* Về không gian: Đề tài thực hiện trên điạ bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh; Ngoài ra đề tài có liên hệ với các địa bàn khác ngoài huyện để so sánh.

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1. Khái quát chung về ngành nghề TCN
2 2.1.1. Một số khái niệm và phân loại
- Ngành nghề. Ngoài nông nghiệp (NN), trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn nhiều ngành nghề khác đà xuất hiện. Trong đó mỗi ngành, mỗi nghề


4


lại tạo nên những sản phẩm nhất định trên cơ sở những điều kiện nhất định về
hệ thống công cụ lao động, kỹ năng lao động, công nghệ...[7, 9]
- Ngành nghề thủ công là ngành nghề tạo nên những sản phẩm trên cơ sở
lao động đôi bàn tay của con ngời kết hợp với hệ thống công cụ lao động thô sơ
(Nó đợc quan niệm là nằm ngoài nghề nông nghiệp). Các sản phẩm thủ công đợc sản xuất theo tính chất phờng hội, mang bản sắc truyền thống có những bí
quyết riêng của từng ngành. Ngành nghề thủ công đầu tiên xuất hiện trong các
hộ nông dân nhằm tận dụng lao động d thừa, tranh thủ thời gian nông nhàn để
sản xuất ra các dụng cụ hoặc vật phẩm tiêu dùng cho đời sống .
- Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có nền tảng cơ bản là ngành nghề thủ
công, ở đó hệ thống công cụ lao động thô sơ đà đợc cải tiến và thay thế một
phần bằng máy móc mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ. (Nó bao gồm các
hộ, cơ sở sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, có trang bị máy
móc hoặc thủ công)[33].
- Ngành nghề TCN bao gồm các ngành nghề TTCN, thêm vào đó là sự mở
rộng quy mô sản xuất, kỹ năng lao động, công nghệ sản xuất đợc cải tiến nhờ áp
dụng khoa học công nghệ mới, sản xuất ra sản phẩm nhiều hơn, năng suất cao hơn,
tính chất công nghiệp quy mô vừa. (Nằm trong ngành công nghiệp).
- Làng nghề là những làng nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm u
thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.[32, 7]
- Tiêu chí xác định làng nghề TTCN
Một là: Biên ®é dao ®éng sè hé lµm nghỊ TTCN chiÕm tû lệ từ 60
80% số hộ của làng.
Hai là: Tên của làng nghề đợc gọi bằng tên của chính nghề đó.
Ba là: Sản phẩm do nghề TTCN tạo ra chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá
trị kinh tế của làng nghề trong một năm.

5



Bốn là : Có địa điểm là trung tâm sinh hoạt của làng nghề liên quan đến
hoạt động của nghề nh: Đền thờ tổ nghề, câu lạc bộ nghề..
Bốn thành tố trên cũng là bốn tiêu chí cơ bản giúp các cấp chính quyền căn
cứ vào đó lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận làng nghề TTCN.[20, 7]
- Phân loại làng nghề. Làng nghề đợc phân thµnh lµng nghỊ trun
thèng vµ nghỊ míi. Lµng nghỊ trun thống đợc duy trì phát triển và đợc lu
truyền từ đời này qua đời khác. Còn làng nghề mới là những làng có ngành
nghề phát triển trong những năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề
truyền thống, hoặc do sự du nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và
giữa các nớc. Ngay trong các làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa
những nghề mới và nghề truyền thống.
Thực tế, khi phân loại các làng nghề cho thấy: có những làng nghề chỉ
gồm một nghề nh lụa Vạn Phúc, gồm Bát Tràng... và làng nhiều nghề nh: Ninh
Hiệp, Kiêu Kỵ, Trai Trang, Đình Bảng... Nhất là Ninh Hiệp, ngoài nghề sản
xuất chế biến dợc liệu, còn phát triển nghề buôn bán, may mặc...
- Phân loại ngành nghề TCN. Dựa vào nguyên vật liệu hoặc quy trình công
nghệ có thể phân thành:
ã Nghề đan: đan mây, song, tre, nứa, giang, lá, cỏ, cói...
ã Nghề sắt thép: cán thép, đúc phôi, sản xuất sản phẩm sắt thép
ã Nghề dệt: dệt vải, thổ cẩm, sợi, lanh, chiếu cói, thảm đay, thảm len...
ã Nghề chạm khắc: chạm khắc trên gỗ, sừng, đá...
ã Nghề gốm, sứ, thủy tinh...
ã Nghề sơn: sơn mài, sơn thiếp vàng...
ã Nghề kim hoàn: chạm vàng, bạc, đồng...
ã Nghề đồng: đúc đồng, gò đồng...
ã NghỊ da, gi¶ da...

6



Ngoài ra còn có những ý kiến khác nhau trong việc xác định ngành nghề
TTCN nông thôn. Phân theo nhóm nh sau:
- Nhãm ý kiÕn cho r»ng c«ng nghiƯp (CN)-TTCN nông thôn là bộ phận của
nền công nghiệp nhng đóng trên địa bàn nông thôn: Công nghiệp nông thôn hay
còn gọi là công nghiệp nông thôn ở trình độ thấp là một bộ phận của hệ thống
công nghiệp mà trong đó quá trình lao động chủ yếu dựa vào lao động chân tay sử
dụng các công cụ sản xuất giản đơn để chế biến nguyên liệu tạo ra sản phẩm .[27,
6]
- Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là những công nghiệp đóng
trên địa bàn nông thôn, phục vụ cho nông thôn và do địa phơng quản lý.
- Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là công nghiệp phục vụ cho
nông thôn, nó có thể đóng cả ở địa bàn nông thôn và thành thị.[13]
- Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là một bộ phận quan trọng của
công nghiệp cả nớc đợc phân bố ở nông thôn, bao gồm các cơ sở sản xuất công
nghiệp vừa và nhỏ cùng với TCN thuộc nhiều thành phần kinh tế, có hình thức
tổ chức và trình độ phát triển khác nhau, hoạt động gắn bó chặt chẽ với sự phát
triển kinh tế xà hội ở nông thôn.[1]
Ngày nay, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, ngành nghề TCN
không đơn thuần chỉ là lao động kinh nghiệm, sử dụng sự khéo léo của đôi bàn
tay, với những công cụ thủ công truyền thống, mà đà có sự đan xen giữa thủ
công truyền thống và thủ công có trình độ chuyên môn cao, kết hợp giữa công
nghệ cổ truyền với công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm vừa mang
tính dân tộc cao, lại có mẫu mà đẹp, hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của dân c. (Ví dụ: trớc kia chỉ ca gỗ, đục gỗ bằng tay và công cụ thủ công,
nhng nay đà dùng ca máy, đục máy; hoặc trớc kia nung sành, sứ bằng than, nay
đà sử dụng lò tuy nen...)
2.1.2. Đặc điểm sản xuất ngành nghề thủ công nghiÖp


7


2.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp rất đa dạng và phong phú, nó có
thể đợc sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản
phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa (nh ở làng nghề dệt Tơng
Giang, làng nghề sắt thép Đa Hội). Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc
thờng là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa văn, những phần tinh
của chúng luôn đợc cải biến thêm thắt nhằm thu hút sự thởng thức của những
ngời sành chơi (nh sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê, Hơng Mạc...).
Nhìn chung, trong sản phẩm của ngành nghề TCN vẫn tồn đọng những hao phí
lao động sống, đó là lao động thủ công của con ngời.
Sản phẩm của ngành nghề TCN thờng đợc chia làm 3 loại:
- Sản phẩm dân dụng đợc tiêu dùng phổ biến trong dân.
- Sản phẩm mỹ nghệ đợc tiêu dùng bởi những ngời sành chơi, những ngời
thuộc tầng lớp thợng lu và những ngời có thu nhập cao.
- Sản phẩm xuất khẩu.
2.1.2.2. Đặc ®iĨm vỊ c«ng nghƯ, c«ng cơ
HƯ thèng c«ng cơ cđa ngành TCN xa thờng là các công cụ thủ công và
đơn giản. Nhng nay nhiều khâu trong sản xuất của ngành TCN đà đợc trang bị
máy móc nh máy ca, máy bào, máy lộng... (nghề mộc), máy dệt (nghề dệt),
máy cán thép, máy tuốt (nghề rèn)... Các công nghệ hiện đại hơn đợc trang bị
nh lò nung tuy nen (nghề gốm sứ), lò đúc cao tần (nghề rèn), dây truyền sản
xuất giấy (nghề giấy)...
Mặt khác, trong các làng nghề, các nghệ nhân với các bí quyết nhà nghề đÃ
tạo nên sản phẩm độc đáo của riêng mình. Việc học mót công nghệ rất khó khăn
và các công nghệ thờng đợc duy trì lâu bền một cách bí mật trong từng gia đình
hoặc từng dòng họ, thậm chí qua nhiều hế hệ và các làng nghề mới chỉ có thể tạo ra
đợc các sản phẩm thông dụng cấp thấp hoặc phần thô của sản phẩm.


8


2.1.2.3. Đặc điểm về lao động
Lao động ngành nghề TCN trong nông thôn có nhiều loại hình và nhiều
trình độ khác nhau.
Lao động ngành nghề TCN trong nông thôn và lao động nông nghiệp có
gắn kết chặt chẽ với nhau; do quy mô hộ gia đình là chủ yếu mà lao động TCN
gắn kết với lao động nông nghiệp. Lúc này, giờ này làm TCN nhng lúc khác giờ
khác lại làm nông nghiệp; có những nơi ngành nghề TCN đợc quan tâm chú
trọng hơn trong thời điểm nông nhàn; Nhiều nơi ngành nghề TCN mặc dù tách
khỏi nông nghiệp nhng không tách khỏi nông thôn .
Do nhu cầu mở rộng quy mô, trong nguồn lao động nông thôn có một bộ
phận lao động đợc tách ra chuyên làm ngành nghề TCN. Ngoài lao động gia
đình, các cơ sở sản xuất còn phải thuê lao động (Bát Tràng, Ninh Hiệp, Đồng
Kỵ, Đa Hội, Tơng Giang, Phù Khê... là những nơi có nhiều lao động làm thuê).
Điều đặc biệt, trong các làng nghỊ TTCN tû st sư dơng lao ®éng rÊt cao và
hầu nh tất cả mọi ngời (từ trẻ em đến ngời già) đều có việc làm.
2.1.2.4. Đặc điểm về nguyên, nhiên liệu
Tính chất đa dạng của sản phẩm ngành nghề TCN tạo nên sự phong phú
về các loại nguyên liệu đợc sử dụng trong sản xuất. Mỗi loại sản phẩm cần có
một hệ thống nguyên liệu tơng ứng. Trong đó những nguyên liệu chính chiếm
tỷ trọng lớn về khối lợng vật chất và chi phí sản xuất nh: gỗ trong nghề mộc, đất
sét cao lanh trong nghề làm gốm sứ, đồng trong nghề đúc đồng, sợi trong nghề
dệt, phôi thép trong nghề cán thép... và một số nguyên liệu khác tuy không lớn
nhng không thể thiếu cho một sản phẩm trän vĐn (èc, trai trong kh¶m trai, men
trong s¶n xt đồ gốm sứ, các chất nhuộm trong nghề dệt... mà việc sử dụng
chúng đà thành bí quyết nhà nghề). Bên cạnh đó là các nhiên liệu (than cho
nghề sắt thép, nghề gốm; gas cho nghề gốm; điện cho hầu hết các nghề)

2.1.2.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuÊt

9


Trớc đây hình thức tổ chức sản xuất ngành nghề TCN thờng đơn giản, nhng
ngày nay đà xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới:
* Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp t
nhân, hợp tác xÃ, liên doanh, hộ sản xuất...
* Xét theo phơng hớng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng
TTCN; các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; các
cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
* Xét theo hình thức tổ chức sản xuất có: cơ sở sản xuất toàn bộ mọi chi
tiết của sản phẩm, sản xuất gia công một bộ phận sản phẩm hay một công đoạn
sản phẩm.[7, 16]
2.1.2.6. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm ngành nghề TCN đợc hình thành từ nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thờng đợc phân chia thành các nhóm sau:
* Sản phẩm tiêu dùng dân dụng đợc tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp
dân c. Đối với loại sản phẩm này do công nghệ sản xuất thấp, dễ bắt trớc nên nhiều
nơi có thể sản xuất đợc. Vì vậy cung về sản phẩm ngày một tăng, dẫn đến tình trạng
ùn tắc sản phẩm, ảnh hởng dến sự phát triển của một số ngành nghề.
* Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp. Khi cuộc sống nâng cao, ngời ta tiêu dùng
sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng cao,
không chỉ về số lợng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lợng sản phẩm.
* Sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ
công mỹ nghệ. Ngời nớc ngoài rất a chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
và trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế
và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ
công. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc đợc tiêu thụ với khối lợng ngày càng lớn ở Đài

Loan, úc, Nhật... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan đợc tiêu thụ
rộng khắp ở Châu Âu... Khách du lịch nớc ngoài thờng bỏ ra hàng giờ, nhiều
lần để ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc đợc làm từ hòn đất, cành

10


tre, khúc gỗ, xơng thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ nh
cuộc sống đời thờng cđa ngêi ViƯt Nam nhng rÊt cã hån.[7, 16-17]
2.1.3 Kh¸i niệm về tăng trởng và phát triển; phát triển ngành nghề
thủ công nghiệp
2.1.3.1. Tăng tởng và phát triển
Tăng trởng và phát triển đôi khi đợc coi là đồng nghĩa, nhng thực ra
chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa
chung nhất, tăng trởng là nhiều sản phẩm hơn, còn phát triển không những
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú về chủng loại và chất lợng, về cơ cấu và
phân bổ của cải.
Tăng trởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hoặc
thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngời. Nếu nh sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó đợc coi là tăng trởng kinh
tế. Tăng trởng cũng đợc áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng của một quốc gia.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bên cạnh thu nhập bình
quân đầu ngời còn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trởng cộng thêm các
thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc
dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của một quốc gia
trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên là những nội dung của sự phát triển.
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống,
cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng nh quyền công dân.
Phát triển còn đợc định nghĩa là sự tăng trởng bền vững về các tiêu chuẩn sống,

bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trờng.[6, 88]
2.1.3.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quan niƯm míi cđa sù ph¸t triĨn. Nã lång ghÐp
qu¸ trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trờng: đảm bảo

11


thỏa mÃn những nhu cầu hiện tại mà không phơng hại đến khả năng đáp ứng
những nhu cầu của tơng lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài
nguyên cho sản xuất ra của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải
gánh chịu tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho
các thế hệ tơng lai đợc thừa hởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dới
dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng đợc tăng cờng. Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách môi trờng và thể chế vững chắc
có thể tạo cơ sở cho việc giải quyết cả hai vấn đề môi trờng và phát triển. Điều
then chốt đối với phát triển bền vững không phải là sản xuất ít đi mà sản xuất
khác đi, sản xuất phải đi đôi với việc tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trờng.[6, 89]
2.1.3.3. Phát triển ngành nghề thủ công nghiệp
Trên cơ sở lý luận về tăng trởng và phát triển, chúng ta thấy: Phát triển
ngành nghề TCN là sự tăng lên về qui mô ngành nghề TCN và phải đảm bảo đợc hiệu quả sản xuất của ngành nghề TCN.
Sự tăng lên về qui mô ngành nghề TCN đợc hiểu là sự mở rộng về sản
xuất của từng ngành nghề TCN và số lợng ngành nghề đợc tăng lên theo thời
gian và không gian, trong đó ngành nghề TCN cũ đợc củng cố, ngành nghề
TCN mới đợc hình thành. Từ đó giá trị sản lợng của ngành nghề TCN không
ngừng đợc tăng lên, nó thể hiện sự tăng trởng của ngành nghề TCN.
Sự phát triển ngành nghề TCN yêu cầu sự tăng trởng của ngành nghề
TCN phải đảm bảo hiệu quả kinh, tế xà hội và môi trờng.
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển ngành nghề TCN còn yêu
cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, qui hoạch; sử dụng các nguồn lực nh tài

nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản xuất...đảm bảo hợp lý
có hiệu quả; nâng cao mức sống cho ngời lao động; không gây ô nhiễm môi trờng; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc...

12


2.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển ngành nghề thủ công nghiệp
nông thôn
2.2.1. Sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn
Đồng bằng sông Hồng là nơi đất hẹp ngời đông, bình quân diện tích đất
canh tác 400-500 m2/ ngời. Mặc dù ngời dân đà có nhiều cố gắng đầu t thâm
canh, tăng vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi... ngoài ra còn đợc Đảng và Nhà nớc tạo điều kiện cho
đi lao động hợp tác với nớc ngoài, vận động hỗ trợ nhân dân vùng đất hẹp, khó
khăn đi xây dựng vùng kinh tế mới. Nhng thực tế tỷ lệ thất nghiệp và bán thất
nghiệp chiếm tỷ lệ cao, chiếm từ 30-35% lao động nông thôn.
TCN nông thôn với nhiều ngành nghề, không đòi hỏi nhiều vốn, yêu cầu
kỹ thuật cao, chủ yếu là tận dụng lao động và có khả năng làm việc phân tán
trong hộ gia đình. Hơn nữa lao động sống trong giá thành sản phẩm TCN chiếm
tỷ lệ cao, thờng chiếm từ 40 - 60%. Do vậy nếu ngành nghề TCN phát triển
mạnh mẽ sẽ thu hút đợc nhiều lao động nông thôn.
Sự phát triển của TCN sẽ góp phần thực hiện phân bổ hợp lý lao động.
Nhiều lao động sẽ kết hợp phát triển nông nghiệp với ngành nghề ở nông thôn,
thậm chí nhiều hộ sẽ chuyển hẳn sang làm nghề TTCN. Những hộ kiêm và chuyên
sẽ là trung tâm thu hút lao động của địa phơng và những vùng xung quanh, từ đó
dần dần hình thành các làng nghề nông thôn, thực hiện ly nông bất ly hơng .
2.2.1. Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Để tồn tại và phát triển, ngành nghề TCN đà đầu t mua sắm trang thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bớc giảm bớt lao động ở những khâu

công việc nặng nhọc, hoặc lao động độc hại. Từ đó các công cụ sản xuất đợc
tăng cờng, đổi mới, hạ tầng đợc hoàn thiện góp phần làm tăng năng suất lao
động. Một khi cơ sở - vật chất kỹ thuật đợc tăng cờng, trình độ ngời lao động đ-

13


ợc nâng cao lại là điều kiện ứng dụng có hiệu quả khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, nâng cao đời sống của ngời dân nông thôn.
2.2.3. Tăng thêm giá trị hàng hoá, thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo
hớng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp
Ngành nghề TCN nông thôn sử dụng các công nghệ truyền thống hoặc
tiến bộ đà chế biến những nguyên liệu, tận dụng các nguồn tài nguyên, các phế
phụ phẩm, phế liệu để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu. Thông qua quá trình chế biến này đà làm tăng giá trị của
hàng hoá. Từ đó cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch từ nông nghiệp là chủ yếu sang
nền kinh tế có công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển và ngày càng chiếm tỷ lệ
cao trong nền kinh tế quốc dân.
2.2.4. Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc
Các làng nghề và ngành nghề TTCN gắn liền với lịch sử phát triển nền
văn hoá Việt Nam. Các sản phẩm làng nghề chứa đựng phong tục, tập quán, tín
ngỡng... mang sắc thái riêng của dân tộc Việt Nam. Nhiều sản phẩm làng nghề
có giá trị minh chứng sự thịnh vợng của quốc gia, cũng nh thể hiện những thành
tựu, phát minh mà con ngời đạt đợc.
2.3. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành nghề thủ
công nghiệp nông thôn
2.3.1. Chủ trơng của Trung ơng
Sau khi nớc ta hoàn toàn giải phóng, Đảng và Nhà nớc ta đà nhận thấy
tầm quan träng cđa TCN trong nỊn kinh tÕ qc d©n, vì vậy Đại hội Đảng
IV(1976) khẳng định: TTCN có vị trí, tầm quan trọng lâu dài trong nền kinh tế

quốc dân, cần đặc biệt chú ý phục hồi phát triển mạnh các ngành nghề thủ công
truyền thống của các địa ph¬ng”.

14


Tại các đại hội V, VI, VII, VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng và Nhà
nớc ta tiếp tục có chủ trơng coi trọng phát triển ngành nghề TCN, phát triển kinh tế
hộ gia đình, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Đại hội IX một lần nữa chú trọng đến phát triển ngành nghề TTCN ở
nông thôn: Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành
các khu vực tập trung công nghiệp, các trọng điểm công nghiệp ở nông thôn,
các làng nghề gắn với thị trờng trong nớc và xuất khẩu, chuyển một phần doanh
nghiệp gia công (may mặc, da - giầy) và chế biến nông sản ở thành phố về nông
thôn. Có chính sách u đÃi để thu hút đầu t mọi thành phần kinh tế vào phát triển
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động
nông nghiệp sang các ngành nghề khác, từng bớc tăng quỹ đất canh tác cho mỗi
lao động nông nghiệp, mở rộng qui mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho
dân c nông thôn.[5, 172]
2.3.2. Chủ trơng phát triển ngành nghề thủ công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh và huyện Từ Sơn:
* Tỉnh Bắc Ninh. Ngay từ những ngày đầu tỉnh Bắc Ninh đợc tái lập
(1997) do nhận thức và đánh giá đúng vai trò phát triển công nghiệp nói chung,
công nghiệp làng nghề nói riêng, Tỉnh ủy - Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc
Ninh đà chỉ đạo các cấp các ngành xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (năm 1997) định hớng quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội, định hớng
quy hoạch phát triển chuyên ngành, trong đó có quy hoạch phát triển công
nghiệp thời kỳ 1997- 2010- 2015 (xác định mục tiêu phấn đấu đa Bắc Ninh đến
năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản về công nghiệp. Đề tài Phơng hớng và giải
pháp phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp Bắc Ninh trong thời kỳ công

nghiệp hoá hiện đại hoá đà đợc Tỉnh ủy- UBND tỉnh giao cho Sở Công nghiệp
chủ trì phối hợp với 10 ban ngành liên quan khảo sát đánh giá, nghiên cứu đề
xuất chủ trơng, giải pháp đà trình Tỉnh ủy.

15


+ Ngày 25/05/1998 Tỉnh ủy Bắc Ninh đà ra Nghị quyết số 04-NQ/TU về
phát triển làng nghề TTCN (bao gồm 3 định hớng và 7 giải pháp).[22]
+ Ngày 03/02/2000 Ban thờng vụ tỉnh Bắc Ninh ra Nghị quyết số 12NQ/TU về xây dựng phát triển khu công nghiệp, cụm CN - TTCN.[23]
+ Ngày 03/01/2001 tại Báo cáo của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá
XV trình đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI [24, 55], phần nhiệm vơ chđ
u cđa lÜnh vùc kinh tÕ chØ râ: “Ph¸t triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, công
nghiệp- TTCN. Triển khai xây dựng các cụm CN- TTCN làng nghề và đa nghề
ở các huyện. Tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế của địa phơng. Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ nhằm phát triển kinh tế xà hội và nâng cao đời sống nhân dân.
+ Ngày 04/05/2001 Tỉnh ủy Bắc Ninh ra Nghị quyết số 02-NQ/TU về xây
dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp (đa nghề và làng nghề).[25]
+ Ngày 26/06/2001 UBND tỉnh Bắc Ninh ra Quyết định số 60/2001/QĐUB quy định u đÃi khuyến khích đầu t trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.[30]
+ Trên cơ sở các chính sách của Đảng và Nhà nớc, Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh lần thứ XVI. Sở Công nghiệp và TTCN Bắc Ninh đà trình Tỉnh ủy ra
Nghị quyết về Chủ trơng mở mang ngành nghề mới, đa khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất TTCN, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực
nông thôn tỉnh Bắc Ninh.[18, 3]
* Huyện Từ Sơn. Báo cáo của Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ huyện Từ
Sơn tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIV, phần phơng hớng nhiệm vụ
chỉ rõ: Sản xuất công nghiệp TTCN cần đợc đẩy mạnh, mở rộng sản xuất
nhằm phát huy thế mạnh của huyện có nhiều tiềm năng, trớc hết phải khai thác

có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, đồng thời phải cải tạo tăng cờng đổi thiết
bị công nghệ tiên tiến để tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá. Phát huy nội lực

16


phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn để tận dụng lao động
d thừa. Củng cố và phát triển các cụm công nghiệp và TTCN làng nghề Đa Hội,
Đình Bảng, Đồng Kỵ, Tơng Giang.... Chú trọng xây dựng và từng bớc cải tạo,
nâng cấp cơ sở hạ tầng nh điện, đờng, nớc sạch, mặt bằng sản xuất, khắc phục ô
nhiễm môi trờng... để sản xuất diễn ra thuận lợi tăng hiệu quả. UBND huyện và
các ngành chức năng của huyện cần tăng cờng cùng các cơ sở và doanh nghiệp
tháo gỡ, giải quyết các khó khăn trong sản xuất cũng nh trong tiêu thụ sản
phẩm.[11, 33]
2.4. Tình hình phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ở một số nớc
trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ở một số nớc trên thế giới
Việc phát triển TCN đà đợc các nớc trên thế giới và trong khu vực xem
đó là một giải pháp phát triển kinh tế xà hội nhằm tạo ra nhiều việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân nông thôn. Hơn nữa các nớc cũng còn
xem xét phát triển TCN nh là một biện pháp để thực hiện công nghiệp hoá
(CNH)- hiện đại hoá (HĐH) nông nghiệp nông thôn.
* Nhật Bản. Ngành nghề TTCN của Nhật Bản bao gồm nhiều ngành
nghề khác nhau nh chế biến lơng thực, thực phẩm, nghề đan lát, nghề dệt chiếu,
nghề thủ công mü nghƯ... Tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, tuy tốc độ CNH
nhanh và phát triển mạnh, song một số làng nghề vẫn tồn tại và các nghề thủ
công vẫn đợc mở mang. Họ rất quan tâm chú trọng đến việc hình thành các xí
nghiệp vừa và nhỏ ở thị trấn, thị tứ ở nông thôn để làm vệ tinh cho các cho các
xí nghiệp lớn ở đô thị.
Đi đôi với việc thúc đẩy các ngành nghề thủ công cổ truyền phát triển.

Nhật Bản còn chủ trơng nghiên cứu các chính sách, ban hành các luật lệ, thành
lập các viện nghiên cứu, viện mỹ thuật và thành lập nhiều văn phòng cố vấn
khác. Nhờ đó các hoạt động phi nông nghiệp hoạt động một cách tích cực, thu

17


nhập từ các ngành phi nông nghiệp chiếm tới 85% tổng thu nhập của các hộ. Năm
1993 các nghề thủ công và các làng nghề đạt giá trị sản lợng tới 8,1 tỷ đô la.
* Hàn Quốc. Sau chiến tranh kết thúc, Chính phủ Hàn Quốc đà chú trọng
đến CNH nông thôn, trong đó có ngành nghề thủ công và làng nghề truyền
thống. Đây là một chiến lợc quan trọng để phát triển nông thôn. Các mặt hàng
đợc tập trung chủ yếu là: hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu,
ngành nghề TCN và sản xuất chế biến lơng thực, thực phẩm theo công nghệ cổ
truyền.
Chơng trình phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn
tạo thêm việc làm cho nông dân bắt đầu từ năm 1997. Chơng trình này tập
trung vào các nghề sử dụng lao động thủ công, công nghệ đơn giản và sử dụng
nhiều nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phơng, sản xuất quy mô nhỏ khoảng 10
hộ gia đình liên kết với nhau thành tổ hợp, ngân hàng cung cấp vốn tín dụng với
lÃi suất thấp để mua nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phát triển ngành nghề thủ công truyền thống đợc triển khai từ những năm
1970-1980 đà có 908 xởng thủ công dân tộc, chiếm 2,9% các xí nghiệp vừa và
nhỏ, thu hút 23 nghìn lao động theo hình thức sản xuất tại gia đình là chính với
79,4% là dựa vào các hộ gia đình riêng biệt và sử dụng nguyên liệu địa phơng
và bí quyết truyền thống.
* Đài Loan. Trong quá trình CNH Đài Loan đà xây dựng các cơ sở công
nghiệp nhỏ sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm trong nông thôn.
Ngoài ra các làng xà vẫn phát triển các ngành nghề cổ truyền, các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, phục vụ du lịch và xuất khẩu. Do CNH nông thôn và ngành nghề

truyền thống phát triển mà số hộ nông dân chuyên làm ruộng đến nay chỉ còn
trên dới 9%, trong đó cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân thu nhập từ hoạt
động ngoài nông nghiệp chiếm 60 - 62%.
* Trung Qc. NghỊ thđ c«ng cđa Trung Quốc có từ lâu đời và nổi tiếng
nh gốm, dệt vải, dệt tơ lụa, luyện kim và nghề làm giấy... Sang đầu thế kỷ XX,

18


Trung Quốc đà có khoảng 10 triệu thợ thủ công chuyên nghiệp và không
chuyên làm việc trong các hộ gia đình, trong các phờng nghề và các làng nghề.
Đến năm 1954, các ngành nghề TTCN đợc tổ chức vào các HTX, sau này trở
thành các xí nghiệp Hơng Trấn và cho đến nay vẫn tồn tại một số làng nghề.
Xí nghiệp Hơng Trấn là tên gọi chung các xí nghiệp công thơng nghiệp,
xây dựng và hoạt động ở khu vực nông thôn. Nó bắt đầu xuất hiện vào năm
1978 khi Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa. Xí nghiệp Hơng
Trấn phát triển mạnh mẽ đà góp phần đáng kể vào việc thay đổi bộ mặt nông
thôn. Vào những năm 1980 các xí nghiệp cá thể và làng nghề đà phát triển
nhanh, góp phần tích cực trong việc tạo ra 68% giá trị sản lợng công nghiệp
nông thôn.
* Thái Lan. Thái Lan là nớc có nhiều ngành nghề TTCN và làng nghề
truyền thống. Các ngành nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ nh chế tác vàng,
bạc, đá quý và đồ trang sức đợc duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hoá xuất
khẩu, đứng vào hàng thứ hai trên thế giới. Do kết hợp đợc tay nghề của các
nghệ nhân tài hoa với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nên sản phẩm làm ra đạt
chất lợng cao, cạnh tranh đợc trên thị trờng. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ
nghệ vàng bạc đá quý năm 1990 đạt gần 2 tỷ đô la. Nghề gốm sứ cổ truyền của
Thái Lan trớc đây chỉ sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc nhng
gần đây ngành này đà phát triển theo hớng CNH, HĐH và trở thành mặt hàng
xuất khẩu thu ngoại tệ lớn thứ 2 sau gạo. Vùng gốm truyền thống ở Chiềng Mai

đang đợc xây dựng thành trung tâm gốm quốc gia với 3 mặt hàng: gốm truyền
thống, gốm công nghiệp và gốm mới, đợc sản xuất trong 21 xí nghiệp chính và
72 xí nghiệp lân cận. Cho đến nay 95% hàng hoá xuất khẩu của Thái Lan là đồ
dùng trang trí nội thất và quà lu niệm. Bên cạnh đó, nghề kim hoàn, chế tác
ngọc, chế tác gỗ vẫn tiếp tục phát triển đà tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân
c nông th«n.

19


* ấn Độ. Là nớc có nền văn hoá, văn minh rất lâu đời đợc thể hiện rất rõ
trên các sản phẩm thủ công truyền thống. Bên cạnh nghề nông, hàng triệu ngời
dân sinh sống bằng các nghề TTCN với doanh thu hàng năm gần 1000 tỷ rupi.
ở nông thôn ấn Độ trong thời kỳ CNH nhiều cơ sở công nghiệp mới, công
nghiệp sản xuất công cụ cải tiến, công nghiệp cơ khí chế tạo và công cụ chế
biến đợc phát triển. Đồng thời Chính phủ còn khuyến khích các ngành công
nghiệp cổ truyền và TTCN cùng phát triển. Vào những năm 1980 lực lợng thợ
thủ công hoạt động trong các làng nghề là 4-5 triệu ngời chuyên nghiệp, cha kể
hàng chục triệu nông dân làm nghề phụ, có những nghề sản xuất ra hàng tiêu
dùng thủ công mỹ nghệ cao cấp nh kim hoàn, vàng, bạc, ngọc ngà, đồ mü nghƯ...
[10]
* Kinh nghiƯm rót ra tõ sù ph¸t triĨn tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
truyền thống của các nớc trên thế giới mà Việt Nam quan tâm
- Theo Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và ấn Độ thì muốn phát triển
TCN trớc hết phải chú ý phát triển làng nghề và ngành nghề truyền thống. Từ
đó tạo thị trờng nông thôn rộng lớn cho các sản phẩm phi nông nghiệp và dịch
vụ, góp phần thúc đẩy làng nghề phát triển theo hớng CNH. Để tăng năng suất
lao động và giảm lao động nặng nhọc, nhiều ngành nghề cổ truyền đà trang bị
một phần máy móc thiết bị cơ khí và nửa cơ khí, kết hợp bàn tay điêu luyện và
và khối óc sáng tạo của các nghệ nhân. Vì thế các ngành nghề thủ công mỹ

nghệ cổ truyền đang có điều kiện phát triển mạnh. Chính điều này đà tạo điều
kiện để nông dân tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, làm quen với tác phong sản xuất
công nghiệp.
- Đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân lực ở nông thôn có vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển của ngành nghề TTCN. Các nớc đều chú ý đầu t cho
giáo dục và đào tạo tay nghề cho ngời lao động để họ tiếp thu đợc kỹ thuật tiên
tiến. Các nớc đều sử dụng triệt để các phơng pháp hn lun tay nghỊ cho ngêi

20


×