Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 thành phố lạng sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











HỨA VĂN CHINH



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









HỨA VĂN CHINH


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðẶNG PHÚC




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Hứa Văn Chinh












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- TS. ðặng Phúc, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND thành phố Lạng Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Lạng Sơn, các phòng, ban và UBND các phường, xã thuộc thành phố
Lạng Sơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Hứa Văn Chinh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ðỒ THỊ viii
DANH MỤC ẢNH ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
ðẶT VẤN ðỀ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai 3
1.1.1. Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 3
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội 6
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 8
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 9
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 14
1.3. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 18
1.3.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 18
1.3.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 20
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 22
1.4. Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án QHSDð 26
1.4.1. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án QHSDð 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv
1.4.2. ðánh giá việc thực hiện phương án QHSDð ở Việt Nam và ở tỉnh Lạng
Sơn

29
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Nội dung nghiên cứu 32
2.1.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn 32
2.1.2 ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2000 – 2010
32
2.1.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 32
2.1.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thống kê 32
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 33
2.2.3. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lạng Sơn 34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, KTXH và môi trường 55
3.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất 57
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 57
3.2.2 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010 66
3.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2000- 2010 69
3.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 – 2012 77
3.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 77
3.3.2 Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 81
3.3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 82
3.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của thành phố Lạng Sơn 85
3.4.1 Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


3.4.2. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 104
2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2006 – 2010 35

Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2006 – 2010 36

Bảng 3.3. Kết quả so sánh cơ cấu kinh tế của thành phố so với tỉnh Lạng Sơn
giai ñoạn 2006 – 2010 37

Bảng 3.4. Chỉ tiêu về hiện trạng phát triển nông – lâm – thủy sản 38

Bảng 3.5. Tình hình sản xuất nông nghiệp 39

Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh 1994) 39

Bảng 3.7. Tình hình chăn nuôi thành phố Lạng Sơn (theo giá so sánh 1994) 40

Bảng 3.8. Sản lượng thủy sản chủ yếu 41


Bảng 3.9. Tình hình sản xuất ngành thương mại – du lịch – dịch vụ 45

Bảng 3.10. Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2010 như sau: 46

Bảng 3.11. Tình hình dân số qua các năm biến ñộng không lớn và thể hiện như
sau: 46

Bảng 3.12. Tình hình dân số phân theo các nhóm ngành như sau: 47

Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về kinh tế ñạt ñược trong các năm như sau: 48

Bảng 3.14. Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh tế giai ñoạn 2006 - 2010 so với tỉnh 48

Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu về diện tích, dân số trong khu ñô thị 49

Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về diện tích, dân số trong khu dân cư nông thôn 50

Bảng 3.17. Số máy ñiện thoại ñược sử dụng tăng dần qua các năm 53

Bảng 3.18. Số học sinh, lớp học, trường học trên ñịa bàn thành phố như sau: 54

Bảng 3.19. Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Lạng Sơn năm 2010 57

Bảng 3.20. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2005 thành phố Lạng Sơn 66

Bảng 3.21. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 thành phố Lạng Sơn 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

Bảng 3.22. Kết quả thực hiện QHSDð thành phố Lạng Sơn giai ñoạn 2000 – 2005 70

Bảng 3.23. Kết quả thực hiện QHSDð thành phố Lạng Sơn giai ñoạn 2005 – 201073

Bảng 3.24. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 thành phố Lạng Sơn 78

Bảng 3.25. Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 81

Bảng 3.26. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 thành phố Lạng Sơn 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii
DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2006 - 2010 36

Biểu ñồ 3.2. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (theo giá
so sánh năm 1994) qua các năm như sau:
43

Biểu ñồ 3.3. Kết quả tăng trưởng GDP ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản. 44

Biểu ñồ 3.4. Tốc ñộ GDP ngành thương mại – dịch vụ 45

Biểu ñồ 3.5. Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Lạng Sơn năm 2010 58


Biểu ñồ 3.6. So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu quy hoạch giai ñoạn 2000 –
2005
71

Biểu ñồ 3.7. So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu quy hoạch giai ñoạn 2005 -
2010
74

Biểu ñồ 3.8. Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Lạng Sơn năm 2012 79

Biểu ñồ 3.9. Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 82


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix
DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang
Ảnh 3.1. Bà con nông dân thôn Lục Khoang xã Hoàng ðồng vệ sinh ñồng
ruộng, chuẩn bị gieo cấy lúa xuân.
60

Ảnh 3.2. Nông dân thôn Nà Chuông, xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn sản xuất
cà chua
.
61

Ảnh 3.3. Nông dân thôn Rọ Phải, xã Mai Pha thâm canh cây dưa hấu giống
Thái Lan

62

Ảnh 3.4. Nuôi ong kết hợp cây ăn quả ở xã Quảng Lạc 63

Ảnh 3.5. Nuôi cá tầm, cá rô phi, tôm càng xanh, ở xã Hoàng ðồng 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
1. BV : Bảo vệ
2. CTSN : Công trình sự nghiệp
3. CN – TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4. CBTA : Chế biến thức ăn
5. HðND – UBND : Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
6. HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
7. LM : Làm mới
8. MNCD : Mặt nước chuyên dùng
9. MR : Mở rộng
10. PCBL : Phòng chống bão lũ
11. PNN : Phi nông nghiệp
12. QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất
13. QL, TL : Quốc lộ, tỉnh lộ
14. TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
15. THPT, THCS : Trung học phổ thông, trung học cơ sở
16. TT : Trung tâm
17. VLXD : Vật liệu xây dựng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là sản phẩm của tự
nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người.
Trong quá trình lao ñộng, ñất ñai là tư liệu sản xuất và ñối với ngành nông
nghiệp là tư liệu sản xuất ñặc biệt. ðất ñai là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn
của ñất nước, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc
phòng
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự phát triển nhanh dân số ñã
làm cho ñất ñai ngày càng trở nên khan hiếm, việc sử sụng ñất vào các ngành
phi nông nghiệp ngày càng gia tăng. Những sai lầm của con người trong quá
trình sử dụng ñất cùng với sự tác ñộng của thiên nhiên ñã và ñang làm hủy
hoại môi trường ñất, một số công năng của ñất ñai bị suy yếu ñi. Vấn ñề tổ
chức sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên
quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không
ngừng của sức sản xuất, công năng của ñất cần ñược nâng cao theo hướng ña
dạng, nhiều tầng nấc ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau. Do vậy, vấn
ñề tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả ñang là vấn ñề cấp bách ñược
ưu tiên hàng ñầu.
Việc ñịnh hướng sử dụng ñất trong tương lai, tạo tiền ñề cho việc khai
thác hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên nhằm ñáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. ðể sử dụng ñất thực sự hiệu quả cần phải hiểu biết một
cách ñầy ñủ các thuộc tính và nguồn gốc của ñất trong mối quan hệ tổng hòa

với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn.
ðứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, ñánh giá thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

trạng sử dụng ñất, ñể tổ chức sử dụng hợp lý có hiệu quả cao theo quan ñiểm
bền vững, làm cơ sở cho việc ñề xuất quy hoạch sử dụng ñất là vấn ñề có tính
chiến lược và cấp thiết của từng quốc gia và của từng ñịa phương. Từ kết quả
ñánh giá tiềm năng ñất ñai, ñưa ra các giải pháp mang tính chiến lược ñể tổ
chức sử dụng ñất lâu bền. Xuất phát từ những yêu cầu trên, ñược sự ñồng ý của
chính quyền ñịa phương, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường
- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn chuyên môn và
nghiệp vụ của TS. ðặng Phúc, tôi thực hiện ñề tài :“ðánh giá thực trạng và ñề
xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn thành phố Lạng Sơn.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất ñến năm 2020 phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá một cách khách quan công tác quy hoạch và tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn thành phố Lạng Sơn.
- Phân tích những mặt làm ñược, chưa làm ñược trong thực hiện
phương án quy hoạch ñựơc phê duyệt năm 2001.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở
ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là
ñiều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi
ñiểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ñất ñai hiện hành ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều
kiện chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt ñộng của con người.
Nói cách khác, không có ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng, hợp lý và có hiệu
quả toàn bộ quỹ ñất thì việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô cùng cần thiết.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng
là vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái
ñất và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp
hơn, từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của
mình cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm
thay ñổi nó một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận
thức về ñất ñai một cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất
gồm cả sự kết hợp giữa ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất
ñó”; hoặc: “Một vạt ñất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái ñất. Xét về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

mặt ñịa lý, có những ñặc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi
theo chu kỳ có thể dựa ñoán ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng phía
trên và phía dưới của phần mặt ñất này. Nó bao gồm các ñặc tính của phần
không khí, thổ nhưỡng ñịa chất, thủy văn, cây cối, ñộng vật sinh sống trên ñó
và tất cả các hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người ở chừng mực
mà những ñặc tính ñó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt ñất này trước mắt và
trong tương lai”.
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá,
nhà cửa )”. Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo
chiều thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm
ñộng thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất)
theo chiều ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy
văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay,
con người ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng,
trong ñó có những chức năng cơ bản sau (8):
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống
của con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm

và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh
vật và gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể
sống cả trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông
qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và
tuần hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn
lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải
ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ
các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của
ñộng vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức
năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc

gia nói riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những
ñặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và
công dụng, tuy nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

nhiều chức năng của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại
và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng
ñất ñai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện
có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó
có ñất ñai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng
lãnh thổ của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ
ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất
nào cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong
những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống
của ñộng thực vật và con người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người.Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu
của con người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống. Không có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không
có bất kỳ ngành sản xuất nào. ðất ña ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của
ñời sống kinh tế, xã hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình,công nghiệp, giao thông ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho

ngành công nghiệp như gạch ngói, xi măng, gốm sứ ðất ñai tham gia vào tất
cả các ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền
kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài
sản cố ñịnh, là thước ño nguồn lực giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc
gia, là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính thông qua sự chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn lực cho các mục ñích sản xuất và
tiêu dùng.
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng
như từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái
ñất, khí hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất,
con người ñã tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống
của mình, làm biến ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược
thiên nhiên giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc
dân.Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến
hành các hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công
xưởng, kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác
ñòi hỏi cần có sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của các ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau
như xây dựng các công trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình
thái các khu dân cư, khu ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày
càng cao của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt
của dân cư. Những nhu cầu này ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai
các ngành ñó cũng tăng theo.Trong ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không
gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế

quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất là ñiều kiện vật chất ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác
ñộng trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao ñộng
hay phương tiện lao ñộng (Sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản
xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự
nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở
không gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: Là ñối tượng chịu
sự tác ñộng trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia
tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và
các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, ñất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp chỉ có ñất mới có chức năng này”
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu

cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
“Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng
ñất ñai ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
ñất bao gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn
chịu sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất (Viện ðiều tra Quy
hoạch ðất ñai, Tổng cục ðịa chính (1998)):
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản trong lòng ñất Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là

ñịa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có
sương dài hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh Cường ñộ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối
với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước
vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là
vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm
của ñất cùng khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng
thực vật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất
khác biệt giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ
cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức
ñộ xói mòn thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh
hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó,
ñịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó
ñặt ra yêu cầu phải ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm
thu lại hiệu quả sử dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá
trị công trình và gây khó khăn cho thi công.

- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu
sử dụng ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao
hay thấp.ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh
trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của
hệ thống sông ngòi, ao hồ với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốc ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều
kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện
ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
ñến khả năng, công dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong
thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt ñược hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng
lao ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều
kiện tự nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức
sử dụng ñất.Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng
của con người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau.

Nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng
ñất ñai ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu
quả kinh tế xã hội rất cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác
với hiệu quả kinh tế rất thấp Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ
là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con
người. Cho dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội,
kinh tế kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở
thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế.
Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất
thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần
cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành
ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
tác ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương
thức và hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau
dẫn ñến trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát
triển, yêu cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng
ñất càng ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược
nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh
giá bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền
kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây
dựng cơ sở hạ tầng ñều ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua
việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu
ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất
ñai. Bên cạnh ñó, cũng cần phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi

nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, không
chú ý ñến việc xử lý nước thải, chất thải và khí thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm
mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai,
nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại chất lượng môi trường cũng như những
hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó,
ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu
tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
1.2.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt
ñộng. ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự
nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong
quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra

khidân số và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc
tính là không thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm
vi quy mô hiện hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác
dụng ức chế của không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai.
ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñia theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng
cao lực tải của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả
kết hợp với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.

×