Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

khảo sát các hợp chất họ flavonoid trong cây rau má lá sen hydrocotyle bonariensis l. và hydrocotyle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ
KHOA KHOA
HỌC
BỘ MÔN
HÓA



n đ

ề tà

i

:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA HỌC 2004 – 2008
KHẢO SÁT CÁC HỢP CHẤT HỌ
FLAVONOID
TRONG CÂY RAU MÁ LÁ
SEN
Hydrocotyle bonariensis L. và Hydrocotyle vulgaris
L.
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. TÔN NỮ LIÊN HƯƠNG
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN GIÁP - 2041719
NGUYỄN NGỌC THỂ - 2041778
Lớp: Cử nhân Hóa – K.30
Cần Thơ


06/2008
LỜI CẢM
ƠN



Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Tôn Nữ Liên Hương,
giảng
viên bộ môn Hóa Học – Khoa Khoa Học – Trường Đại Học Cần Thơ và là
giáo
viên hướng dẫn đề tài luận văn, đã cho chúng em ý tưởng, động lực và sự
giúp
đỡ
tận tình trong suốt thời gian chúng em thực hiện đề tài luận
văn.
Xin cảm ơn các Thầy Cô trong hội đồng bảo vệ đã có những nhận xét quý
báu
cho các kết
quả.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô đã truyền đạt kiến
thức
cho chúng em trong những năm học vừa qua; cung cấp, hỗ trợ các phương tiện
để
chúng em có thể thực hiện đề tài luận
văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Cô Lê Thu Trang, Cô Lê Thị Ngọc Điệp, nhân
viên
phòng thí nghiệm Hóa Hữu Cơ, phòng thí nghiệm Hóa Phân Tích đã tận
tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình

thực
hiện và hoàn thành luận
văn.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên đã cùng chúng tôi thực hiện đề
tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã động viên, hỗ trợ chúng em
hoàn
thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm
ơn!
Trường Đại Học Cần
Thơ
Khoa Khoa
Học
Bộ Môn Hoá
Học
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc

Tôn Nữ Liên
Hương
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG
DẪN
1. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Tôn Nữ Liên
Hương
2. Tên đề tài: “Khảo sát các hợp chất họ flavonoid trong cây Rau Má


Sen Hydrocotyle bonariensis L. và Hydrocotyle vulgaris
L.”
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Giáp MSSV:
2041719
Nguyễn Ngọc Thể MSSV:
2041778
4. Lớp: Cử Nhân Hóa Học - Khoá
30
5. Nội dung nhận
xét:
a. Hình
thức:


b. Nội
dung:


c. Những vấn đề còn hạn
chế:


d. Kết luận, đề nghị và
điểm:


Cần Thơ, ngày tháng năm
2008
Cán bộ hướng
dẫn

Cán bộ phản
biện
Trường Đại Học Cần
Thơ
Khoa Khoa
Học
Bộ Môn Hoá
Học
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN
BIỆN
1. Cán bộ phản biện:


2. Tên đề tài: Khảo sát các hợp chất họ flavonoid trong cây Rau Má Lá
Sen
Hydrocotyle bonariensis L. và Hydrocotyle vulgaris
L.
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Giáp MSSV:
2041719
Nguyễn Ngọc Thể MSSV:
2041778
4. Lớp: Cử Nhân Hóa Học - Khoá
30
5. Nội dung nhận
xét:

a. Hình
thức:


b. Nội
dung:


c. Những vấn đề còn hạn
chế:


d. Kết luận, đề nghị và
điểm:


Cần Thơ, ngày tháng năm
2008
Lời mở
đầu
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
i
LỜI MỞ
ĐẦU




Rau Má là một loại cây quen thuộc đối với nhiều nước trên thế giới nhất là

Việt Nam. Cây mọc tự nhiên khắp nơi từ vùng hải đảo ven biển đến
vùng
núi. Nhiều công trình đã chứng minh Rau Má có tác dụng phòng ngừa

điều trị được nhiều loại bệnh khác nhau. Ngày nay đã có nhiều nghiên cứu
về
khả năng sản xuất, sử dụng Rau Má và các thành phần trích ly từ Rau
Má,
trong đó flavonoid được biết như là một nhóm sắc tố tự nhiên phân bố
rộng
rãi trong các loài thực vật, có vai trò rất lớn trong việc tạo ra màu sắc
của
nhiều loại hoa quả và có nhiều tác dụng sinh học đặc biệt quan
trọng.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và
công
nghệ, các biệt dược đi từ nguồn tổng hợp có tác dụng ức chế miễn dịch
hiện
đang được sử dụng rộng rãi và ngày càng nhiều, tuy nhiên chúng đều đắt
tiền
và có nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm. Vì vậy xu hướng hiện nay là
tìm
các hoạt chất thiên nhiên từ nguồn gốc thảo mộc có tác dụng như thuốc
tổng
hợp nhưng ít độc hơn và dễ dung nạp, nhất là ở người cao tuổi và người

bệnh mạn tính. Chính vì vậy nhóm sắc tố tự nhiên flavonoid là một

trong
những nhóm sắc tố không kém phần thu hút sự chú ý quan tâm của nhiều
nhà
nghiên
cứu.
Hiện nay đã có đề tài nghiên cứu về khả năng sản xuất flavonoid từ nhiều
loại
cây cỏ, tuy nhiên Rau Má Lá Sen là nguồn nguyên liệu mới khảo sát và
định
danh ở nước ta trong thời gian ngắn gần đây và chưa được nghiên cứu về
hóa
học. Vì vậy mở rộng việc nghiên cứu trên các nguồn nguyên liệu mới, là
cần
thiết. Đây cũng chính là lý do mà chúng em chọn đề tài “Khảo sát các
hợp
chất họ flavonoid trong cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L.

Hydrocotyle vulgaris L.” với đề tài này chúng em mong muốn góp phần
vào
việc khảo sát sự có mặt và hàm lượng của các hợp chất họ flavonoid
trong
cây Rau Má Lá
Sen.
Phần tóm
lượt
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang

ii
PHẦN TÓM
LƯỢT



Với đề tài “Khảo sát các hợp chất họ flavonoid trong cây Rau Má Lá
Sen
Hydrocotyle bonariensis L. và Hydrocotyle vulgaris L.”, luận văn sẽ tiến
hành
ly trích tạo các cao thô từ lá và thân cây Hydrocotyle bonariensis và
cây
Hydrocotyle vulgaris theo 2 phương pháp: phương pháp trích lỏng – lỏng

phương pháp trích rắn – lỏng. Sau đó định tính sự có mặt của flavonoid
trong
các mẫu cao thô này. Đồng thời tiến hành điều chế flavonoid thô từ
cao
methanol tổng của cây Hydrocotyle bonariensis và cây Hydrocotyle vulgaris

cô lập flavonoid tự nhiên từ cao flavonoid thô bằng sắc ký cột. Nội dung của
đề
tài được tóm lượt như
sau:

Phần 1: Tổng
quan.

Phần 2: Thực nghiệm và kết
quả.


Phần 3: Kết luận và kiến
nghị.
Mục
lục
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
iii
MỤC
LỤC



LỜI CẢM ƠN
i
LỜI MỞ
ĐẦU

i
PHẦN TÓM LƯỢT
ii
MỤC LỤC
iii
MỤC LỤC BẢNG
vi
MỤC LỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
vii

MỘT SỐ TỪ VIẾT
TẮT

ix
PHẦN 1
1
TỔNG QUAN
1
CHƯƠNG 1
2
GIỚI THIỆU CHUNG
2
1.1. Giới thiệu chung về cây Rau Má
2
1.1.1. Tên gọi
2
1.1.2. Sinh thái học của cây Rau Má
2
1.1.3. Phân bố
3
1.1.4. Thành phần hóa
học 3
1.2. Sơ lược về cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L.

Hydrocotyle vulgaris L.
5
1.2.1. Cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L.


5

1.2.1.1. Tên
gọi 5
1.2.1.2. Phân
loại

5
1.2.1.3. Sinh thái học
5
1.2.1.4. Thành phần hóa
học

6
1.2.2. Rau Má Lá Sen Hydrocotyle vulgaris L.
6
1.2.2.1. Tên
gọi 6
1.2.2.2. Sinh thái học
7
1.2.2.3. Thành phần hóa
học

7
1.3. Công dụng của cây Rau Má
9
1.4. Giới thiệu chung về flavonoid
9
1.4.1. Định
nghĩa 9
1.4.2. Phân loại
10

1.4.2.1. Phân loại dựa vào cấu trúc hóa học
10
1.4.2.1.1. PCO
10
1.4.2.1.2.
Quercetin

11
1.4.2.1.3. Biflavonoid của họ chanh (cam, quít, chanh,…)


11
1.4.2.1.4. Polyphenol của trà (chè) xanh
11
1.4.2.2. Phân loại dựa theo màu sắc
11
1.4.2.2.1. Anthocyanin
11
1.4.2.2.2. Anthoxathin và flavone
12
1.4.2.2.3. Catechin và leucoanthocyanin
13
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
iv
Mục
lục

1.4.3. Một số cấu trúc phân tử thuộc nhóm sắc tố flavonoid


13
1.4.4. Tác dụng sinh học của nhóm sắc tố
flavonoid

15
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ QUI TRÌNH TRÍCH
FLAVONOID
Ở VIỆT NAM
16
2.1. Trích flavonoid ra khỏi cây cỏ
16
2.1.1. Trích flavonoid ra khỏi cây cỏ bằng dung dịch acetat chì


16
2.1.2. Trích flavonoid ra khỏi cây cỏ bằng các dung dịch kiềm có độ
kiềm
khác nhau
17
2.2. Trích rutin từ hoa Hòe
18
2.3. Trích polyphenol từ trà (có hỗ trợ bằng vi sóng)
19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TRÍCH
TÁCH
HỢP CHẤT RA KHỎI CÂY
22

3.1 Phương pháp trích lỏng – lỏng
22
3.2. Phương pháp trích rắn – lỏng
23
3.2.1. Phương pháp trích ngâm dầm
23
3.2.2. Phương pháp trích bằng máy Soxhlet
23
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
24
CHƯƠNG 1 : VỊ TRÍ, THỜI GIAN, PHƯƠNG TIỆN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
1.1. Địa điểm - thời gian tiến
hành

25
1.2. Phương tiện nghiên cứu
25
1.2.1. Dụng
cụ

25
1.2.2. Hóa chất
26
1.3. Phương pháp nghiên cứu
26
CHƯƠNG 2: ĐIỀU CHẾ VÀ ĐỊNH TÍNH CÁC MẪU
CAO


27
2.1. Lựa chọn và chuẩn bị nguyên
liệu

27
2.2. Điều chế cao
27
2.2.1. Điều chế cao methanol tổng và cao nước (trích bằng phương
pháp
ngâm dầm)
27
2.2.1.1. Điều chế cao methanol tổng
28
2.2.1.2. Điều chế cao nước
29
2.2.2. Điều chế cao theo phương pháp trích lỏng – lỏng
30
2.2.2.1. Sơ đồ điều chế cao
30
2.2.2.2. Điều chế cao petroleum
ether

31
2.2.2.3. Điều chế cao chloroform
32
2.2.2.4. Điều chế cao ethyl acetate
33
2.2.2.5. Điều chế cao
buthanol


34
2.2.3. Điều chế cao theo phương pháp trích rắn – lỏng (trích
Soxhlet)



36
2.2.3.1. Sơ đồ điều chế cao
36
2.2.3.2. Điều chế cao
36
2.3. Định tính sự có mặt của flavonoid trong các mẫu cao
39
2.3.1. Định tính sự có mặt của flavonoid bằng thuốc thử Shibata và
dung
dịch
HCl đậm đặc
39
2.3.2. Định tính sự có mặt của flavonoid bằng 3 loại thuốc thử: thuốc
thử
Stiasny, chì acetate bão hoà và dung dịch FeCl
3
bão hoà
40
CHƯƠNG 3: ĐIỀU CHẾ FLAVONOID
THÔ

43
Đề tài luận văn tốt

nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
v
Mục
lục
3.1. Trích flavonoid thô bằng dung dịch acetate chì
43
3.2. Trích flavonoid thô bằng các dung dịch kiềm có độ kiềm khác
nhau


45
3.3. Kết luận
46
3.4. Định tính flavonoid thô
46
CHƯƠNG 4: SẮC KÝ CỘT CAO FLAVONOID THÔ CỦA CÂY RAU

LÁ SEN HYDROCOTYLE BONARIENSIS
48
4.1. Chuẩn bị nguyên liệu
48
4.2. Sắc ký cột cao flavonoid thô
48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
54

Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
vi
Mục
lục
MỤC LỤC
BẢNG



Bảng 1: Thành phần hóa học của cây Rau Má
3
Bảng 2: Các hợp chất hóa học trong cây Rau


4
Bảng 3: Một số nhóm flavonoid quen thuộc trong cuộc sống hằng
ngày



9
Bảng 4: Một số cấu trúc phân tử thuộc nhóm flavonoid
14
Bảng 5: Các dụng cụ thí nghiệm
25
Bảng 6: Hóa chất sử

dụng

26
Bảng 7: Tóm tắt thu suất điều chế cao methanol tổng và cao nước
30
Bảng 8: Thu suất điều chế các mẫu cao bằng phương pháp trích lỏng – lỏng


35
Bảng 9: Thu suất điều chế các mẫu cao bằng phương pháp
trích
rắn – lỏng (trích
Shoxhlet)

38
Bảng 10: Kết quả định tính flavonoid trong các cao
của
cây Hydrocotyle bonariensis
40
Bảng 11: Kết quả định tính flavonoid trong các cao
của
cây Hydrocotyle vulgaris
40
Bảng 12: Kết quả định tính flavonoid trong các cao
của
cây Hydrocotyle bonariensis
42
Bảng 13: Kết quả định tính flavonoid trong các cao
của
cây Hydrocotyle vulgaris

42
Bảng 14: Thu suất điều chế flavonoid thô bằng dung dịch acetate chì
44
Bảng 15: Thu suất điều chế flavonoid thô bằng chu trình kiềm
46
Bảng 16: Kết quả định tính flavonoid thô
47
Bảng 17: Kết quả của quá trình sắc ký cột
49
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
vii
Mục
lục
MỤC LỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ
ĐỒ



Hình 1: Cây Rau Má
2
Hình 2: Cây Hydrocotyle bonariensis
5
Hình 3: Hoa Hydrocoytyle bonariensis
5
Hình 4: Cây Hydrocotyle vulgaris
6

Hình 5: Hoa Hydrocotyle vulgaris
6
Hình 6: Sắc ký bản mỏng cao Me tổng của cây Hydrocotyle bonariensis


29
Hình 7: Sắc ký bản mỏng cao Me tổng của cây Hydrocotyle
vulgaris

29
Hình 8: Sắc ký bản mỏng cao nước của cây Hydrocotyle bonariensis
30
Hình 9: Sắc ký bản mỏng cao nước của cây Hydrocotyle vulgaris
30
Hình 10: Sắc ký bản mỏng cao PE của cây Hydrocotyle
bonariensis

32
Hình 11: Sắc ký bản mỏng cao PE của cây Hydrocotyle vulgaris
32
Hình 12: Sắc ký bản mỏng cao C của cây Hydrocotyle
bonariensis

33
Hình 13: Sắc ký bản mỏng cao C của cây Hydrocotyle vulgaris
33
Hình 14: Sắc ký bản mỏng cao Ea của cây Hydrocotyle bonariensis
34
Hình 15: Sắc ký bản mỏng cao Ea của cây Hydrocotyle vulgaris
34

Hình 16: Sắc ký bản mỏng cao Bu của cây Hydrocotyle
bonariensis

34
Hình 17: Sắc ký bản mỏng cao Bu của cây Hydrocotyle vulgaris
34
Hình 18: Định tính flavonoid cho kết quả dương
tính
của cây Hydrocotyle bonariensis
39
Hình 19: Định tính flavonoid cho kết quả dương
tính
của cây Hydrocotyle vulgaris
39
Hình 20: Định tính flavonoid cho kết quả dương
tính
của cây Hydrocotyle bonariensis
41
Hình 21: Định tính flavonoid cho kết quả dương
tính
của cây Hydrocotyle vulgaris
41
Hình 22: Sắc ký bản mỏng flavonoid thô của cây Hydrocotyle bonariensis


44
Hình 23: Sắc ký bản mỏng flavonoid thô của cây Hydrocotyle vulgaris
44
Đề tài luận văn tốt
nghiệp

Tháng
06/2008
Trang
viii
Mục
lục
Hình 24: Sắc ký bản mỏng flavonoid thô của cây Hydrocotyl
bonariensis



45
Hình 25: Sắc ký bản mỏng flavonoid thô của cây Hydrocotyle vulgaris
45
Hình 26: Định tính flavonoid thô của cây Hydrocotyle bonariensis
47
Hình 27: Định tính flavonoid thô của cây Hydrocotyl vulgaris
47
Hình 28: Sắc ký bản mỏng cao flavonoid thô
49
Hình 29: Sắc ký cột cao flavonoid thô
49
Hình 30: Kết quả sắc ký bản mỏng phân đoạn 6
50
Sơ đồ 1: Trích flavonoid ra khỏi cây cỏ bằng dung dịch acetate chì
16
Sơ đồ 2: Trích flavonoid bằng các dung dịch kiềm có độ kiềm khác nhau
17
Sơ đồ 3: Trích rutin từ hoa Hòe
18

Sơ đồ 4: Trích polyphenol từ trà
19
Sơ đồ 5: Tinh chế sơ bộ sản phẩm
20
Sơ đồ 6: Điều chế cao methanol tổng và cao nước
28
Sơ đồ 7: Điều chế cao theo phương pháp trích lỏng – lỏng
31
Sơ đồ 8: Điều chế cao theo phương pháp trích rắn – lỏng
36
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
ix
Mục
lục
MỘT SỐ TỪ VIẾT
TẮT



PE: Petroleum
ether.
C:
Chloroform.
Ea: Ethyl
acetate.
Bu:

Buthanol.
Me:
Methanol.
AcOH: Acid
acetic.
H
+
:
Nước.
Phần 1: Tổng
quan
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
1
PHẦN
1
TỔNG
QUAN
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
2
Phần 1: Tổng
quan
CHƯƠNG

1
GIỚI THIỆU
CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về cây Rau Má
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học: Cetella
asiatica.
Tên đồng nghĩa: Hydrocotyle asiatica
L.
Tên khác: Liên Tiền Thảo, Tích Tuyết Thảo, Phắc Chèn
(Tày).
Tên nước ngoài: Indiana pennywort (Anh),
Centelle.
Họ: Hoa tán
(Apiaceae).
Hình 1: Cây Rau

1.1.2. Sinh thái học của cây Rau Má
[16-17]

Cây ưa ẩm, hơi chịu nóng, thường mọc thành đám ở vườn, bãi sông,
nương
rẫy, bờ ruộng cao và ven rừng. Rau Má sinh trưởng mạnh trong mùa
mưa
ẩm.

Thân thảo nhỏ, mọc bò, hơi có lông khi còn non, bén rễ ở các mấu. Lá
mọc
so le, nhưng thường tụ họp 5 – 6 lá ở một mấu, phiến lá nhẵn, mép khía
tai

bèo, cuốn lá mảnh, dài 3 – 5 cm, có khi 7 – 8
cm.

Cụm hoa gồm những tán đơn mọc riêng lẻ, mỗi tán mang 1- 5 hoa,
hoa
thường có màu trắng hoặc phớt đỏ, hoa giữa không có cuống, cánh hoa
hình
tam giác hoặc trái xoan, nhị có chỉ nhị ngắn, bao phấn hình mắt chim,
bầu
hình
cầu.

Quả màu nâu đen, đỉnh lõm, có 7 – 9 cạnh lồi, nhẵn hoặc có lông
nhỏ.

Mùa hoa quả từ tháng 4 đến tháng
6.
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
3
Phần 1: Tổng
quan
1.1.3. Phân bố

Hydrocotyle asiatica L. phân bố tập trung ở vùng Bắc Phi, một số ở
vùng
nhiệt đới Nam và Đông Nam Châu Á và các tỉnh Nam Trung

Quốc.

Ở Việt Nam, Rau Má là loại cây rất quen thuộc. Cây mọc tự nhiên
khắp
nơi, từ vùng hải đảo, ven biển đến vùng núi. Ở vùng đồng bằng sông
Cửu
Long phát hiện hai loại giống Rau Má Lá Sen đã được định dạnh, đó là
Rau
Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L. và Rau Má Lá Sen
Hydrocotyle
vulgaris
L.

Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ, Võ Văn Chi, Trần Hợp,
[1,3,5]
ở Việt Nam

hơn hai mươi loài Rau Má, đó là: Hydrocotyle asiatica,
Hydrocotyle
chevalieri (Chern) Tard, Hydrocotyle chinensis (Dunn) Craib,
Hydrocotyle
nepalensis Hook, Hydrocotyle petelotii Tard, Hydrocotyle
pseudosanicula
De Boiss, Hydrocotyle siamica Craib, Hydrocotyle
sibthorpioides
Lamk,
Hydrocotyle tonkinensis Tard, Hydrocotyle wilfordii
Maxim.
1.1.4. Thành phần hóa học
Rau Má thường chứa những hợp chất thuộc nhiều nhóm hóa học khác

nhau,
sau đây là bảng thành phần hóa học và bảng các hợp chất hóa học của
cây
Rau Má.
[16-17]
Bảng 1: Thành phần hóa học của cây Rau

Thành
phần
Hàm lượng
(%)
Nước 88,2
Protein 3,2
Glucid 1,8
Chất
xơ 4,5
Khoáng toàn
phần 2,3
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
4
Phần 1: Tổng
quan
Bảng 2: Các hợp chất hóa học trong cây Rau

Triterpen
Saponin triterpenic, asiaticosid (madecassol),

madecassoid,
irahmosid, Brahminosid. Ngoài ra còn có thankunisid

isothankunisid.
Khi thủy phân, thankunisid cho acid thankunic, glucose

rhamnose.
Các acid triterpenic trong Rau Má là acid asiatic,
acid
brahmic, acid
isobrahnic.
Tinh
dầu
Phần trên mặt đất của cây Rau Má mọc ở Malaysia có
41
thành phần, trong đó 80% là các sesquiterpen (thành
phần
chính) và 10% germacren-D. Cây Rau Má mọc ở
Srilanca
chứa tinh dầu trong đó có

-copaen
14%,

-caryophylen
12%,
trans-

-farnesen
53% và


-humulen

9%.
Các
hợp
chất
polyacetylen
Rau Má có 14 chất polyacetylen, trong đó 5 chất đã
được
nhận dạng là: pentadeca-2,9-dien-4,6-diyn-1-ol acetate;
3,8-
diacetoxypentadeca-1,9-dien-4,6-diyn;
3-hydroxy-8-acetoxy-
pentadeca-1,9-dien-4,6-diyn;
3-hydroxy-10-acetoxy-
pentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol.
Flavonoid
Các flavonoid gồm: kaempferol, quercetin,
3-glucosyl
quecetin,
3-glucosyl-kaempferol.
Steroid
Các hợp chất steroid gồm:

-sitosterol,
stigmasterol

campestrol.
Dầu

béo
Các glyceride của các acid oleic, linoleic,
lignoceric,
palmitic, stearic, linolenic,
elaidic.
Acid
amin
Acid glutamic, serin,
alanin.
Các
nhóm
khác
Tanin, carotenoid, vitamin C, alkaloid (hydro
cotylin),
oligosaccharide
(centelose).
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
5
Phần 1: Tổng
quan
1.2. Sơ lược về cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L.
và Hydrocotyle vulgaris L.
1.2.1. Cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L.
[4]
1.2.1.1. Tên
gọi

Tên khoa học: Hydrocotyle bonariensis
L.
Tên nước ngoài: Hydrocotyle petiolaris D.C, Hydrocotyle
polystachyavar,
guin queradiata Thourasex A. Rich, Pennywort, Kurnell curse, large
leaf
pennywoet
paraguita.
Tên thường gọi: Rau Má Lá
Sen.
Hình 2: Cây Hydrocotyle bonariensis
Hình 3: Hoa Hydrocoytyle
bonariensis
1.2.1.2. Phân
loại

Giới: Thực
vật.

Ngành:
Magnoliophyta.

Lớp:
Magnoliophyta.

Thứ:
Apiales.

Họ:
Apiaceae.


Chi:
Hydrocotyle.

Loài:
Bonnarensis.
1.2.1.3. Sinh thái
học

Cây sống dễ trong nước, những nơi đất cát, bờ biển, mương rãnh hay
nơi
đất lõm …, nhưng cũng chịu được môi trường khô. Xuất xứ ở Nam Mỹ,
gần
đây phát hiện mọc ở Việt
Nam.
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
6
Phần 1: Tổng
quan

Là loại cỏ lưu niên, mọc bò, tại mỗi đốt có nhiều rễ và cho ra 1 – 2 lá
vươn
thẳng lên, cọng lá dài 15 – 35 cm. Lá hình lọng, phiến tròn, mỏng, rộng 3

12 cm, có thùy cạn, mép lá có khía tai bèo, cuống lá dính ở giữa chứ
không

phải ở mép như các cây
khác.

Tán hoa có đường kính 1- 6 cm gồm nhiều tia tụ lại tạo vòng rộng,
cọng
cuống chính có thể dài tới 40 cm, cuống nhỏ dài 0,2 – 2 cm. Hoa nhỏ có
5
cánh màu trắng hoặc vàng kem, cánh hoa dài khoảng 0,5 mm, lá dài
nhọn,
màu lục, ra hoa từ đầu mùa xuân đến đầu mùa
thu.

Quả hình bầu dục, dày 0,5 – 2 cm, rộng 2,5 – 3 mm, đáy và đỉnh có
khía
sống lưng và phần bên gân nổi
rõ.
1.2.1.4. Thành phần hóa
học
Các nghiên cứu hóa học trên cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis
cho
biết khả năng hấp thụ muối NaCl của lá cây ở những vùng đất mặn có
ảnh
hưởng đến hàm lượng chlorophyl và làm thay đổi hàm lượng protein trong
lá,
do có sự điện chuyển. So với cây Foeniculum vulgare L. thì cây Rau Má

Sen Hydrocotyle bonariensis L. nhận NaCl nhiều
hơn.
Cây Rau Má Lá Sen Hydrocotyle bonariensis L. đã được người dân sử dụng
để

làm thực phẩm và theo họ cây có vị đắng hơn các loại Rau Má thường.
Chưa
có sự nghiên cứu nào về thành phần hóa học trên cây
này.
1.2.2. Rau Má Lá Sen Hydrocotyle vulgaris L.
[4]
1.2.2.1. Tên
gọi
Tên khoa học: Hydrocotyle vulgaris
L.
Tên khác: Marsh pennywort, Umbrella plant, Rau Má Lá
Sen.
Hình 4: Cây Hydrocotyl
vulgaris
Hình 5: Hoa Hydrocotyle
vulgaris
1.2.2.2. Sinh thái
học

Cây sống trong môi trường ẩm ướt, tập trung thành quần thể lớn. Xuất xứ

Châu Âu, vùng Bắc Phi, gần đây phát hiện ở Việt
Nam.

Là loại cỏ lưu niên, dạng dây leo, cây mảnh khảnh, phân nhiều rễ ở các
mấu
đốt. Phiến lá hình tròn, đường kính khoảng 0,8-3,5 cm, có thể phát triển đến
3-
6 cm, có khía tai bèo, có 6-9 gân
lá.


Hoa màu trắng, hồng nhạt hoặc hơi xanh, có đường kính 1
mm.

Quả hình trứng dài khoảng 2 mm, rộng khoảng 2,5 mm, dày 0,8
mm.
1.2.2.3. Thành phần hóa
học
Có hai nhóm chất chính đã được xác định trên cây Hydrocotyle vulgaris L.

triterpen và
flavonoid.

Năm 1971, Hiller và các cộng sự
[8]
cô lập được các saponin từ
Hydrocotyle
vulgaris
L.
Kaempferol
Kaempferol-3-O-D-galactoside

Năm 1974, Rzadkowska-Bodalska
[9]
đã cô lập từ cây được hai hợp
chất
quercetin-3-galactoside và
quercetin-3-rhamnoglactoside.
Quercetin-3-galactoside
Đề tài luận văn tốt

nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
8

Năm 1979, Hiller
[10]
và cộng sự đã cô lập được
quercetin-3-

-D-
galactopyranosyl-6-O-

-L-arabinopyranoside,
còn gọi là rumarin, từ phần
mọc
trên mặt đất của cây Hydrocotyle vulgaris
L.
Quercetin-3-

-D-galactopyranosyl-6-O-

-L-arabinopyranoside

Năm 1981, Voigt
[10]
và các cộng sự cô lập từ Hydrocotyle vulgaris L.
tươi
được hỗn hợp gồm sáu flavonol glycoside bên cạnh các kaempferol


quercetin glycoside. Đó là các chất sau:
quercetin-3-O-robinobioside,
quercetin-3-O-

-D-galactopyranoside,

quercetin-3-O-

-D-galactopyranosyl-6-
O-

-L-arabinopyranoside,
kaempferol-3-O-robinobioside, và hai chất với
phần
đường tương tự của
kaemferol.
Kaempferol-3-O-robinobioside
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
9
1.3. Công dụng của cây Rau Má

Rau Má có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt nên được dùng
trong
thực phẩm như một loại rau gia vị hoặc dùng làm nước giải khát rất thích
hợp

trong mùa
hè.

Ngoài ra Rau Má còn được dùng trong y học có thể chữa được nhiều
loại
bệnh như: Cầm máu, làm lành vết thương, bảo vệ thần kinh, trị mụn nhọt,
trị
kiết lị, trị bệnh chảy máu cam, chữa sốt, trị
ho…
1.4. Giới thiệu chung về flavonoid
1.4.1. Định nghĩa

Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, có vai trò rất lớn
trong
việc tạo ra màu sắc của nhiều loại rau, hoa, quả…. Nhiều nghiên cứu gần
đây
cho thấy flavonoid rất hữu ích trong việc điều trị và ngăn ngừa được
nhiều
loại bệnh. Flavonoid được tìm thấy nhiều trong các loại trái cây, các loài
thực
vật, trà, rượu, trái cây và cả rễ cây,… Sau đây là bảng một số nhóm
flavonoid
có chứa trong thực phẩm quen thuộc hằng
ngày.
Bảng 3: Một số nhóm flavonoid quen thuộc trong cuộc sống hằng
ngày
Hạt đậu tương (đậu
nành) Isoflavone
Mì Rutin
Trà

Flavan-diol và
Catechin

chua Naringeninchalcone
Rượu,
cacao Polyphenol
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
10

Về cấu trúc flavonoid là một nhóm chất thiên nhiên quan trọng có chứa
2
vòng benzene (ký hiệu là vòng A và vòng B) được nối với nhau bởi một
mạch
3 cacbon. Mạch cacbon này được đánh theo thứ tự các số tương ứng là 2,
3,
4, có thể liên kết với 1 nhóm hydroxyl (-OH) ở vòng A để hình thành
nên
vòng C. Flavonoid được phân loại dựa theo cấu trúc của vòng C này.
[6,12]
Khung sườn của
flavonoid

Khác với nhóm carotenoid vốn cũng có màu vàng và đỏ, không tan
trong
nước, các glucosid của flavonoid đều dễ tan trong nước. Một số tan
trong

rượu acid vô cơ loãng và bazơ loãng. Flavonoid cho kết tủa màu vàng
cam
hoặc đỏ với acetate chì, kết tủa màu xanh lục hoặc đỏ nâu với FeCl
3
.
[6-7]
1.4.2. Phân loại
1.4.2.1. Phân loại dựa vào cấu trúc hóa học
[13]
Hơn 4000 hợp chất flavonoid đã được phân lập và phân loại dựa vào cấu trúc
hóa
học. Dựa vào cấu trúc hóa học flavonoid được phân ra làm 4 nhóm chính
gồm:
PCO, quercetin, biflavonoid cam quít và rượu đa chức ở trà
xanh.
1.4.2.1.1.
PCO
Một trong những nhóm flavonoid thực vật hữu ích nhất là
proanthocyanidins
(còn được gọi là procyanidins). Nhóm này mang lại rất nhiều ích lợi cho
sức
khỏe. Mỗi proanthocyanidins liên kết với các loại proanthocyanidins khác
tạo
thành một hỗn hợp gồm các proanthocyanidins nhị trùng, tam trùng, tứ trùng

các phân tử trùng phân lớn hơn được gọi chung là procyanidolic oligomer,
gọi
tắt là PCO. PCO có trong nhiều loại thực vật và rượu vang đỏ, tuy nhiên
về
mặt thương mại người ta hay dùng PCO trong dịch trích hạt

nho.
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
11
1.4.2.1.2.
Quercetin
Quercetin là một flavonoid làm xương sống cho nhiều loại flavonoid khác
gồm:
rutin, quercitrin, hesperidin – các flavonoid của cam quít. Những dẫn xuất
này
khác với quercetin ở chỗ chúng có các phân tử đường gắn chặt vào bộ
khung
quercetin. Quercetin là một flavonoid bền vững và hoạt động nhất trong
các
nghiên cứu và nhiều chế phẩm từ dược thảo có tác động tốt nhờ vào thành
phần
quercetin với hàm lượng
cao.
1.4.2.1.3. Biflavonoid của họ chanh (cam, quít,
chanh,…)
Các Biflavonoid trong cam quít gồm: Rutin, hesperidin, quercitrin và
naringin.
Hầu hết các khảo sát về rutin và hỗn hợp biflavonoids thô đều được thực
hiện
trong thập niên 1970. Từ đó đến nay người ta thường dùng loại hỗn
hợp
rutinoside định chuẩn gọi là hydroxyethylrutosides (HER). Các bằng

chứng
lâm sàng rõ rệt nhất trong điều trị tăng tính thấm thành mạch, dễ bị vết
bầm
dưới da, trĩ và các trường hợp dãn tĩnh
mạch.
1.4.2.1.4. Polyphenol của trà (chè)
xanh
Cả trà xanh và trà đen đều xuất nguồn từ cây trà (chè) (Camellia sinensis).
Trà
xanh được làm từ đọt lá, sấy nhẹ, còn trà đen được hình thành sau một quá
trình
oxy hóa lá trà. Polyphenol có chứa vòng phenol trong cấu trúc phân
tử.
Polyphenol chính trong trà xanh là các flavonoid (catechin,
epicatechin,
epicatechin gallate, epigallocatechin gallate, và
proanthocyanidin).
1.4.2.2. Phân loại dựa theo màu sắc
[14]
Dựa theo màu sắc flavonoid được phân ra làm 3 nhóm
chính:

Anthocyanin cho màu đỏ, xanh,
tím.

Anthoxanthin và flavone cho màu
vàng.

Tanin thực phẩm: Bao gồm catechin và leucoanthocyanin không
màu.

1.4.2.2.1.
Anthocyanin

Các hợp chất thuộc nhóm này đều là những sắc tố quan trọng của hoa
quả,
chúng làm hoa quả có màu xanh đỏ với nhiều sắc thái khác
nhau.

Các anthocyanin hiện diện trong thực vật ở dạng hợp chất glycoside với
1
hay 2 phân tử đường đơn như glucose, galactose, ramnose và có khi

pentose.
Đề tài luận văn tốt
nghiệp
Tháng
06/2008
Trang
12

Có 3 loại anthocyanidin tìm thấy trong mô thực vật
là:

Pelagonidin.

Cyanidin (phổ biến
nhất).

Delphinidin.


Màu sắc của các anthocyanin phụ thuộc vào pH, nhiệt độ và nhiều yếu tố
khác.
T

h í

dụ : Cyanin ở pH <= 3: màu
đỏ
pH = 8: màu
tím
pH = 11: màu
xanh

Việc tăng nhóm -OH trong phân tử anthocyanidin sẽ làm tăng cường độ
màu
xanh, còn khi tăng mức độ methyl hóa các nhóm -OH ở vòng benzene càng
cao
thì màu càng
đỏ.
1.4.2.2.2. Anthoxathin và
flavone

Là những sắc tố màu vàng, hòa tan trong dịch tế bào, thường ở
dạng
glycoside.

Flanone cho nhiều dẫn xuất như: flavonol, flavanonol và
isoflavone.

Một số flavone thường

gặp:

Quercetin có trong vỏ củ hành, chanh,
quýt.

Apigenin là glycoside có trong cây ngò và thược
dược.

Hesperitin là sắc tố của cam,
chanh.

×