Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

sử dụng phối hợp các phần mềm dạy học để thiết kế các bài giảng chương nguyên tử - lớp10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 81 trang )


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Mét trong những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về sự
nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo là: “Xõy dựng nền giáo dục có tính nhân
dân, dõn tộc, khoa học hiện đại theo định hướng XHCN và phát triển giáo dục
phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật, củng
cố quốc phòng an ninh” với mục tiêu là: “Đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, trung thành với lí tưởng độc
lập dõn tộc và CNXH, đồng thời còn bồi dưỡng và hình thành nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân để đáp ứng những yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Để đạt được mục tiêu đó, việc xây dựng cơ sở vật chất, trường líp, thiết
bị dạy học cần phải đẩy mạnh cùng với đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ lớn của
ngành giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Điều đó được thể hiện cụ thể
trong nghị quyết TW 2 khoá VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục -
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp và phương tiện tiên
tiến vào dạy học, bảo đảm tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh
viên đại học”.
Trong những năm gần đây sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật
và công nghệ thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ lên tất cả các lĩnh vực:
giáo dục, khoa học, công việc gia đình, Sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ đã tạo một khối lượng thông tin khổng lồ đòi hỏi phải có những thay đổi
về cách thức lĩnh hội kiến thức. Điều đó cũng có nghĩa là đòi hỏi phải có
những thay đổi về phương pháp dạy và học nói chung.
Trong chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo (30/7/2001): “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo


1

ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là
một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập
ở tất cả cỏc mụn học”.
Hoá học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, do đó
không thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết vận dụng lí thuyết để
điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí thuyết,
hoàn thiện lí thuyết ở mức cao hơn. Thông qua việc quan sát thí nghiệm, mô
hình, tranh vẽ sẽ giúp học sinh nắm được nội dung bài giảng, từ đó lĩnh hội
kiến thức. Tuy nhiên còn nhiều thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, khó thành
công, đòi hỏi thời gian dài, những cơ chế phản ứng mà mắt thường không thể
nhìn thấy,… không thể tiến hành trên lớp được, hay có những khái niệm rất
khó mô tả, trừu tượng như orbital nguyên tử, hình thành liên kết hoá học,
chuyển động của electron trong nguyên tử, sự lai hoỏ cỏc orbital nguyên tử,
sự điện li của dung dịch, cấu tạo vòng benzen, cấu trúc hợp chất cao phân tử
Vậy làm thế nào để người học có thể nắm được dễ dàng các khái niệm đó?
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực ICT với
nhiều thành tựu rực rỡ có thể giỳp cỏc em giải quyết những vấn đề khúc mắc
nêu trên, với những thí nghiệm quay sẵn bằng camera hay phòng thí nghiệm
ảo, hay cấu trúc các phân tử, hình dạng các orbital từ những phần mềm chem
office, sự chuyển động của electron, ion được xây dựng trên Macromedia
Flash
Ở nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều các đề tài nghiên
cứu, ứng dụng máy tính vào dạy học. Chỉ riêng Hoá học có thể kể đến phần
mềm "Hoá học 9", phần mềm "Ôn thi đại học"; "Thí nghiệm hoá học 10, 11,
12"; Phòng thí nghiệm ảo; Trắc nghiệm hoá học của công ty Adom (127 -
Thái Thịnh - Hà Nội). Ngoài ra cũn cú cỏc phần mềm về hoá học như:
Isis\Draw, Chem office, Orbital Viewer, Chem Lab, Chem office 5, Atoms
Symbols and Equations, ACD-ChemSketch,


2

Nhiều giáo viên đã thấy được vai trò quan trọng của việc khai thác
phần mềm phục vụ quá trình dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Đã có
nhiều giáo án điện tử, sách giáo khoa điện tử của giáo viên và sinh viên trong
cả nước, nhưng chưa có một hệ thống cụ thể mới chỉ là những bài soạn đơn lẻ
mang tính thử nghiệm riêng. Mặt khác, trình độ tin học của giáo viên còn hạn
chế, kinh phí đầu tư vào các phương tiện thiết bị còn hạn hẹp nên việc khai
thác các phần mềm vi tính trong dạy học Hóa học bước đầu còn gặp nhiều
khó khăn.
Chương “Nguyờn tử” được nghiên cứu ngay đầu chương trình trung
học phổ thông. Các kiến thức trong chương là cơ sở lý thuyết giúp cho việc
nghiên cứu sự phụ thuộc tính chất của các chất vào cấu tạo của chúng, nên có
ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ chương trình hóa học phổ thông. Đừy là
chương lý thuyết khó nhất, nhiều khái niệm trừu tượng nên cần chú ý về mặt
phương pháp để học sinh tiếp cận với nội dung hiện đại.
Vì vậy, việc phối hợp các phần mềm để thiết kế các bài giảng Hoá học
là thực sự cần thiết. Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Sử dông
phối hợp các phần mềm dạy học để thiết kế các bài giảng chương “Nguyờn
tử” - líp 10 THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy - học mụn Húa học”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu quy trình thiết kế giáo án điện tử.
- Nghiên cứu "sử dụng phối hợp các phần mềm dạy học với các phương
tiện kĩ thuật dạy học hoá học líp 10 – THPT" nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học Hoá học ở trường trung học phổ thông.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung chương “Nguyờn tử” - líp 10 THPT
- Xây dựng một số chuyên đề tham khảo cho giáo án điện tử.

- Lập chương trình trắc nghiệm cho giáo án điện tử.

3

- Phương pháp sử dụng giáo trình để giáo viên có thể tiến hành giảng
dạy trực tiếp cho học sinh, học sinh có thể tự học độc lập ở nhà, dùng làm tài
liệu tham khảo, hoặc dùng trong việc giáo dục từ xa (e - learning).
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Qỳa trình đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT.
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài gồm những nhiệm vụ sau:
• Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Hoá học, về phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói
riêng. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Hoá học
trong nước và trên thế giới. Giới thiệu một số phần mềm dạy học Hoá học.
• Nghiên cứu quy trình thiết kế giáo án điện tử.
• Thiết kế bài giảng chương “Nguyờn tử” lớp 10 THPT, xõy dùng một
số tư liệu hỗ trợ cho giáo viên và học sinh.
• Thực nghiệm sư phạm, nhận xét đánh giá kết quả thực nghiệm sư
phạm.
• Đề xuất về sử dụng phối hợp phần mềm dạy học với các phương tiện
kỹ thuật dạy học khác nhau trong dạy học Hoá học lớp 10 trường THPT.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
1 - Hệ thống hoá về cơ sở lý luận, xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học Hoá học, về phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói
riêng. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học Hoá học trong nước và trên thế giới.
2 - Giới thiệu một số phần mềm Hóa học và phần mềm dạy học Hóa
học có nhiều ứng dụng ở trường phổ thông.
3 - Đưa ra quy trình thiết kế giáo trình điện tử cho một số bài trong

chương trình hoá học 10 – THPT.

4

4- Nghiên cứu, tổng kết lí thuyết Cấu tạo nguyên tử của nội dung Hóa
lớ thuyết và Hóa lớ trong chương trình phổ thông.
5- Đề tài xây dựng được một số giáo án điện tử, tư liệu hỗ trợ bài giảng
góp phần đổi mới hình thức dạy và học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học môn Hóa học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiờn cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước và Bộ
giáo dục – đào tạo có liên quan.
- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục
học và các tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu
những cơ sở phương pháp dạy học chương “Nguyờn tử” từ đó mà xác định
được cơ sở lí luận để tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huy cao độ tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của phương tiện trực quan trong quá trình
dạy học.
- Nghiên cứu cách sử dụng một số phần mềm hoá học áp dụng vào
việc dạy học Hoá học: Windows, Flash, Isis\Draw, Chem office, Orbital
Viewer, Chem Lab, Chem office 5, Atoms Symbols and Equations, ACD-
ChemSketch, ChemWin, ChemLab, Titration…
- Nghiờn cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng một số phần mềm thiết kế,
hỗ trợ quy trình thiết kế giáo án điện tử trên máy vi tính: M.S PowerPoint,
M.S FrontPage, M.S Publisher, M.S Word, Violet, Quest,
+ Phương pháp điều tra, thực tiễn:
- Điều tra thực trạng dạy học ở trường phổ thông hiện nay, việc sử dụng
các phương tiện trực quan, các thiết bị nghe nhìn và đặc biệt là ứng dụng ICT

vào trường học.

5

- Nghiên cứu mạng internet để tìm hiểu việc ứng dụng ICT trong nước
và trên thế giới. Tìm những phần mềm, mô hình, hình ảnh, mô phỏng có liên
quan đến đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra đỏnh giá và chứng minh tính
đúng đắn, khả thi của đề tài.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Việc ứng dông ICT trong các bài giảng sẽ nâng cao được tính tích cực,
chủ động của học sinh khi tiếp thu kiến thức mới. Đây sẽ là một xu hướng
mới cho việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện
nay.

6

NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
I. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
I.1 Đổi mới PPDH - xu hướng chung của thế giới
Vấn đề đổi mới, hoàn thiện PPDH trên thế giới đã được đặt ra từ khỏ
lõu. Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường đặc biệt là sự phát
triển như vũ bão của các ngành khoa học kĩ thuật, việc đổi mới PPDH là một
yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục của bất kì quốc gia nào.
Các phương pháp nặng về hoạt động thuyết giảng, áp đặt của thầy, nhẹ
về hoạt động tích cực của trũ đó và đang được thay thế bằng các phương pháp
giáo dục tích cực, dựa trờn quan điểm phát huy tính tích cực của người học,
đề cao vai trò tự học của trò, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy trong đó trò
là chủ thể, thầy là tác nhân của quá trình dạy học.

Ở Việt Nam, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đề ra
những yêu cầu phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về
phương pháp dạy và học.
Luật giáo dục nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày
2/12/1998 đã ghi rõ ở điều 24 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng líp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thó học tập cho học sinh” [12].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX một lần nữa khẳng định “Đổi
mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm minh chế
độ thi cử ” [2].

7

Mới đây nhất là chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (15/6/2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngò nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Một trong 7 nhiệm vụ được đề ra là “Đẩy mạnh việc
đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện
đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếp tục điều chỉnh và giảm hợp lý nội
dung, chương trình cho phù hợp với tâm lý, sinh lý của học sinh, nhất là cấp
tiểu học và trung học cơ sở. Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương
pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, Ýt
khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc
biệt cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Tích cực áp dụng một
cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động dạy và học. Đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp

dạy và học trong các trường, khoa sư phạm và các trường cán bộ quản lý
giáo dục nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ
thông và công tác quản lý nhà nước về giáo dục” [1].

8

Theo [18] của TS. Nguyễn Trọng Thọ có so sánh một số đặc điểm trong
dạy học mang tính giảng huấn truyền thống với dạy học kiến tạo:
Giảng huấn Kiến tạo
Hoạt động trong líp
học
Vai trò thầy cô
Vai trò người học
Trọng tâm giảng dạy
Nhận thức
Yêu cầu đạt đến
Đánh giá
Công nghệ sử dụng
Hướng về thầy cô
Truyền thô
Nêu các sự kiện
Luôn là người am hiểu
Lắng nghe
Luôn là người học
Sự kiện
Ghi nhí
Thu thập các sự kiện
Số lượng kiến thức
Theo tiêu chuẩn
Trắc nghiệm khách quan

Củng cố và luyên tập
Hướng vào người học
Tương tác
Người điều phối
Đôi khi cũng học tập
Người cộng sự
Đôi khi là chuyên gia
Quan hệ
Hỏi và phát hiện
Chuyển hóa các sự kiện
Chất lượng hiểu biết
Theo tiêu chí
Khả năng thu thập và
thực hiện
Trao đổi, cộng tác, truy
xuất thông tin, diễn đạt
Bảng 1. So sánh đặc điểm dạy học giảng huấn và dạy học kiến tạo
Cách tiếp cận theo thuyết kiến tạo trong dạy học đặt yêu cầu chủ động
cao hơn cho người học và tăng cường hoạt động của mỗi HS còng nh của cả
tập thể.
Các ứng dụng của ICT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS
và cũng làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân
tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học tập trung vào thầy cô, thì nay các

9

thầy cô phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng
tập trung vào HS (dạy học lấy học sinh làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng
tập trung vào HS và hoạt động hóa người học có thể thực hiện được một cách
tốt hơn với sự trợ giúp của máy tính và mạng Internet. Với các chương trình

dạy học đa môi trường (mutilmedia) và được chuẩn bị chu đáo có thể truy cập
được nhờ các phương tiện siêu môi trường (hypermedia) giúp cho việc tự học
của HS trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn bao giê hết.
I.2 Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học Hoá học hiện nay
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng được với những yêu
cầu mới của thời đại, hiện nay trên thế giới có một số xu hướng đổi mới
PPDH như:
- Tớch cực hoá quá trình dạy học
- Cỏ thể hoá việc dạy học
- Cụng nghệ hoá giáo dục và thực hiện công nghệ đào tạo.
- Dạy học định hướng vào người học.
- Dạy học cho tương lai (chương trình của Intel)
Ở nước ta, việc đổi mới và hoàn thiện PPDH đã và đang thực hiện theo
một số hướng sau [12]:
I.2.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính PP luận để tìm hiểu bản chất PPDH và
định hướng hoàn thiện PPDH, chó ý những quan điểm PP luận về PPDH.
I.2.2. Hoàn thiện các PPDH hiện có
- Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng
trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn
luôn đổi mới.
- Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống,
sản xuất.
- Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại
trà chung cho cả líp sang tính chất phõn hoỏ, cá thể hoá cao độ tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.

10

- Chuyển dần trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức
sang dạy phương pháp học, trong đó có phương pháp tự học cho học sinh.

I.2.3. Sáng tạo các PPDH mới bằng cỏc cỏch sau đây
- Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
- Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật hiện đại (phương tiện
nghe nhìn, máy vi tính, ) tạo ra các tổ hợp PPDH có sử dụng phương tiện kĩ
thuật dạy học.
- Chuyển hoá PP nghiên cứu khoa học thành PPDH đặc thù của môn
học (thí dụ: PP thực nghiệm đối với các khoa học tự nhiên, PP grap dạy học,
PP algorit, )
- Đa dạng hoỏ cỏc PPDH cho phù hợp với các cấp học, bậc học, các
loại hình trường và các môn học.
Nh vậy khi đổi mới PPDH, ta cần quán triệt tư tưởng chủ đạo là:
Sử dụng các yếu tố tích cực đó cú ở các PPDH hoá học nh PP thực
nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, trực quan,
Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, PP tích cực trong khoa học
giáo dục hiện đại của một số nước phát triển nh dạy học kiến tạo, hợp tác theo
nhóm nhỏ, dạy học tích cực, dạy học tương tác,
Lùa chọn các PP phát huy tính tích cực của HS đảm bảo sự phù hợp với
mục tiêu bài học, đối tượng HS cụ thể, điều kiện của từng địa phương,
Phối kết một cách hợp lí một số PP khác nhau để phát huy cao độ hiệu
quả của giê học hoá học theo hướng dạy học tích cực.
I.3. Dạy và học tích cực
Hiện nay việc dạy và học hoá học đang được đổi mới theo hướng sử
dụng một số phương pháp dạy học tích cực và phương tiện kĩ thuật dạy học
để nâng cao tính tích cực của học sinh trong dạy học hoá học ở trường phổ
thông.
I.3.1. Phương pháp tích cực

11

Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều

nước, để chỉ những phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tớch cực” trong phương pháp
tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với nghĩa là không
hoạt động, thụ động chứ không dùng trái nghĩa với tiêu cực, thuật ngữ rút gọn
“phương phỏp tớch cực” hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học
[8].
I.3.2. Tính tích cực của học sinh trong dạy học hoá học
- Tính tích cực, tự giác trong quá trình dạy học hoá học được tạo ra do
mối liên hệ giữa hoạt động của giáo viên và học sinh trong giê học hoá học,
học sinh cần hiểu rằng sau mỗi công thức các chất là các thông tin lớn về
thành phần, cấu tạo, tính chất của chúng; cũn sau mỗi phương trình hoá học
là một quá trình hoá học đã được thực hiện. Thông thường học sinh không thể
có khái niệm đầy đủ về chất và tính chất của chúng, mà cần có sự điều khiển
hoạt động nhận thức học tập của giáo viên cùng với thí nghiệm hoá học.
- Quá trình chuyển kiến thức thành lòng tin được coi là yếu tố quan
trọng để phát triển tính tự giác, tính tích cực trong dạy học Hoá học. Điều này
có giá trị thực tiễn trong việc nắm vững cơ sở Hoá học và hình thành thế giới
quan khoa học. Khi nghiên cứu Hoá học, học sinh hiểu rằng con người đã
nhận thức được các quy luật tự nhiên, có thể điều khiển được sự biến hoỏ Hoỏ
học của các chất và cũng có thể tiên đoán hướng và kết quả của phản ứng
đang diễn ra.
- Hoạt động tích cực nhận thức của học sinh được xuất hiện trong cỏc
khõu của quá trình dạy học Hoá học. Giáo viên phát triển các hoạt động này
thông qua các hình thức tổ chức hoạt động học tập khác nhau (bài giảng, trò
chuyện, xờmina ). Trong điều kiện hiện đại, một trong các phương pháp phát
triển tính tích cực nhận thức của học sinh là áp dụng phương pháp dạy học có
ứng dụng CNTT và truyền thông.

12


- Hoạt động nhận thức tích cực - độc lập của học sinh liên quan với sự
tìm kiếm tri thức mới, với sự tìm ra bản chất của cái mới để hiểu nú, cú khoa
học về nó. Điều này có thể đạt được bằng con đường giải quyết vấn đề được
nêu ra trong quá trình dạy học.
I.3.3. Một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Ngoài việc điều khiển quá trình hoạt động nhận thức của học sinh bằng
cách tổ chức, giải quyết các vấn đề học tập dưới dạng bài tập nhận thức,
người giáo viên còn có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
thông qua việc sử dụng các PPDH Hoá học có hiệu quả cao.
Các PPDH được coi là tích cực nếu nh nã kích thích được sự nỗ lực
hoạt động trí tuệ của học sinh và hướng chúng vào trạng thái hoạt động.
Người ta tách ra 3 mức độ của tính tích cực nhận thức:
Mô phỏng – bắt chước: quá trình chuyển các kinh nghiệm hoạt động đã
được tích luỹ của người này cho người khác.
Ví dụ: Giáo viên chỉ ra việc lắp ghép các dụng cụ và tiến hành, học sinh
theo dõi và lặp lại các thao tác này.
Chủ động tìm kiếm - chấp hành: mức độ độc lập lớn hơn, học sinh cần
nhận thức được nhiệm vụ và tự tìm ra con đường giải quyết nó.
Ví dụ: Học sinh tự tìm ra con đường giải các bài tập hoá học, các bài
tập thực nghiệm bất kì.
Chủ động - tích cực - sáng tạo: là mức độ cao của tính tích cực hoạt
động nhận thức. Học sinh đặt ra nhiệm vụ nhận thức và tự xác định cho mình
con đường giải quyết.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh thực hiện việc tổng hợp một chất hữu cơ khi
biết chất ban đầu. Học sinh cần hình thành cho mình một loạt nhiệm vụ và
giải quyết chúng như:
+ Lùa chọn con đường tổng hợp chất và dụng cụ thiết bị.
+ Tiến hành tổng hợp chất bằng thực nghiệm.

13


Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH
truyền thống. Trong hệ thống các PPDH quen thuộc đã có nhiều PPDH tích
cực. Về mặt hoạt động nhận thức, các phương pháp thực hành là “tớch cực”
hơn các PP trực quan, các PP trực quan là “tớch cực” hơn các PP dùng lời.
Một số PPDH tích cực có thể áp dụng ở trường phổ thông là:
-Vấn đáp (đàm thoại) tìm tòi.
-Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
-Dạy học dự án
-Dạy học dựa trờn câu hỏi
Trên cơ sở các phương pháp dạy học tích cực ở trên có thể áp dụng cụ
thể cho việc dạy học hoá học nh sau:
- Sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
+ Sử dụng thí nghiệm theo PP nghiên cứu.
+ Sử dụng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng.
+ Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Sử dụng bài tập hoá học heo hướng dạy học tích cực.
+ Sử dụng bài tập hoá học nh nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, hình
thành khái niệm.
+ Sử dụng bài tập mô phỏng một số tình huống có vấn đề.
+ Sử dụng bài tập dùng để tạo tình huống có vấn đề.
+ Sử dụng bài tập rèn kỹ năng, năng lực nghiên cứu khoa học.
- Sử dụng phương tiện trực quan theo hướng dạy học tích cực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Hoá
học.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu ứng
dụng của ICT trong dạy học Hoá học mà trọng tâm là vào các bài giảng
chương “Nguyờn tử” - chương trỡnh Hoỏ học líp 10 THPT.
I.4 Tính trực quan là tính chất có quy luật của quá trình nhận thức khoa học


14

Theo [7] Người ta đã tổng kết được mức độ ảnh hưởng của các giác
quan trong quá trình truyền thông, sau 6 tháng có thể nhớ được:
20% qua những gì mà ta NGHE được
30% qua những gì mà ta NHèN được
50% qua những gì mà ta NGHE và NHèN được
80% qua những gì mà ta NÓI được
90% qua những gì mà ta NểI và LÀM được
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Nghe
Nhìn
Nghe& Nhìn
Nói
Nói & Làm

15
H×nh 1: TØ lÖ kiÕn thøc nhí ®îc sau khi häc



Hệ thống
phơng tiện trực quan trong hoá học
Truyền qua vệ tinh
Đồ dung trực quan Thiết bị kỹ thuật
Thí nghiệm và phòng thí
nghiệm
Dụng cụ
thiết bị
Thí
nghiệm
Hoá
chất
Mẫu
vật
Hình vẽ
bảng
Máy
móc
Thiết bị
nghe nhìn
Băng từ
âm hình
PhimBản
trong
Mô hình
Giáo viên
biểu diễn
Học
sinh
ở lớp

minh hoạ
luyện tập
ở phòng thí
mghiệm
thực hành
nghiên cứu
thực nghiệm
dài ngày
Phẳng
Nửa
khối
Khối
Tĩnh Động
Đèn
chiếu
Xi nê
Radio
Miếng Cuộn
Ti vi
Vi tính
Bảng 2. Phân loại hệ thống phơng tiện trực quan dạy học hoá học
16

II. ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC
II.1 Giáo dục và công nghệ [6]
Công nghệ có nghĩa đơn giản là kỹ thuật hoặc công cụ và những phương
pháp có thể áp dụng được để giải quyết vấn đề cụ thể hoặc thực hiện một mục
tiêu nhất định.
Hiểu nh thế thì ngôn ngữ và sách vở là những dạng công nghệ đã được sử
dụng từ rất lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại. Đầu tiên là ngôn ngữ, mét

công cụ rất mạnh giúp cho kiến thức tích luỹ có thể được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Hàng ngàn năm sau đó xuất hiện chữ viết, cho phộp các suy
nghĩ và ý tưởng có thể truyền thụ vượt qua mọi giới hạn về thời gian. Tiếp theo
là kỹ thuật in cho phép tốc độ và số lượng thông tin được chuyển giao tăng vọt.
Suốt một thời gian dài, công cụ giảng dạy chủ yếu là sách và tập vở.
Cuối thế kỷ XX, các phát minh về máy tính, video, công nghệ thông tin -
truyền thông (phần mềm máy tính, thiết bị tin học, hệ thống mạng Internet, ) đã
và đang có những tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: giáo dục,
khoa học, giải trí, công việc gia đình, Các phương tiện truyền thông cùng với
hệ thống mạng toàn cầu Internet đang làm thay đổi cách con người tiếp cận tri
thức: không chỉ đọc để biết, mà còn nghe, thấy, cảm nhận sự kiện xảy ra ở xa nh
đang diễn ra trước mắt. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ những thập
niên cuối thế kỷ XX đến nay đã tạo ra một khối lượng thông tin khổng lồ, vượt
các giới hạn về thời gian và không gian. Chính vì thế, khả năng thu nhận, xử lý
để hiểu biết thông tin một cách nhanh chóng và chính xác là yêu cầu quan trọng
hơn nhiều so với trước đây. Điều đó cũng có nghĩa là phải thay đổi những tiêu
chí đào tạo trong xã hội thông tin hôm nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng
khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra.
Nh vậy trong giáo dục đào tạo, trong một chõng mực nhất định, đó luụn
phải sử dụng đến công nghệ.

17

II.2 Ưu và nhược điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học Hoá học.
II.2.1 Ưu điểm.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn
do việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh động, chính xác
đầy đủ từ đó nâng cao hứng thó học tập môn học, nâng cao lòng tin của HS vào
khoa học.

- Giúp cho bài giảng sinh động phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trờn lớp trong mỗi tiết học, giúp GV
điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của các em được thuận lợi và cho hiệu suất cao hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay
chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) sẽ đáp ứng
được mọi tiêu chí: Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo, học
một cách mở và học suốt đời.
Việc ứng dụng ICT trong dạy học hóa học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ
bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương thức đào
tạo.
II.2.2 Nhược điểm [19]
- Đa số các ứng dụng hiện nay chủ yếu tập trung vào ưu điểm trình diễn đa
môi trường (multimedia presentation) của bài giảng trờn lớp học, vì vậy nếu
không chú ý giáo viên thường dẫn đến tiết dạy học theo cách tập trung vào thầy
cô, không tạo điều kiện hoạt động hoá người học.
- Việc sử dụng phần mềm trình diễn không đúng cách cũng làm cho khả
năng ghi bài của học sinh trở nên rối hơn.

18

- Việc thực hiện dạy học với sự hỗ trợ công nghệ thông tin - truyền thông
đòi hỏi giáo viên phải có những am hiểu nhất định về tin học để xây dựng giáo
án và thiết kế bài giảng điện tử. Sử dụng Tin học lại có những đòi hỏi nhất định
về Anh ngữ đang là một trở ngại lớn khác với phần đông giáo viên.
II.3 Vai trò của CNTT trong giảng dạy nói chung và giảng dạy Hoá học nói
riêng.
Đối với ngành Hoá học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ
tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp

dạy học. Cụ thể hơn đó là:
+ CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức
mới.
+ CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình
học tập.
+ CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng
và qua phản ánh.
+ CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hoá học chính
xác, công bằng hơn.
Để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể theo
tuỳ từng bài giảng, từng mảng kiến thức hoặc tuỳ theo từng đối tượng học sinh
mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng giê, từng kiểu bài
trờn lớp. Nhờ các công cụ đa phương tiện (multimedia) của máy tính như: văn
bản (text), đồ hoạ (graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), giáo viên sẽ
xây dựng được bài giảng sinh động, thu hót sự tập trung của người học, dễ dàng
vận dụng các phương pháp sư phạm: phương pháp dạy học tình huống, phương
pháp dạy học nêu vấn đề. Qua đó tăng tính tích cực chủ động của học sinh trong
quá trình học tập.

19

Nh thế trong dạy học ngày nay, vai trò của người thầy dần thay đổi. Nhờ
sự trợ giúp của CNTT, người thầy không giữ vai trò trung tâm mà chuyển sang
vai trò nhà điều khiển trong kiểu dạy học hướng tập trung vào học sinh.
Báo cáo “ICT và nghề dạy học” của trường đại học Amsterdam, dự đoán
trong 10 năm tới CNTT và phương pháp dạy học điện tử sẽ ảnh hưởng sâu sắc,
thay đổi các phương pháp dạy và học, vai trò và chức năng của thầy dạy cũng
như người học.
Tuy nhiên ứng dụng CNTT vào dạy học ở nước ta hiện nay cũng gặp một
số khó khăn:

+ Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
+ Đòi hỏi đội ngò giáo viên và học sinh phải có trình độ tin học nhất định.
+ Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực
thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và Ên tượng thực. Do đó ICT chỉ hỗ trợ chứ
không thay thế được các thí nghiệm thực hành.
+ Việc sử dụng CNTT tự phỏt đó tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là
đưa nội dung bài học thông thường trong sách giáo khoa sang văn bản. Do đó
người giáo viên dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế
cái gì, mình trình bày cái gì trước, cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lé
thông tin mà đáng lẽ học sinh phải là người khám phá và phát hiện.
Nh vậy, ta có thể khẳng định rằng “Đổi mới phương pháp dạy học Hoá
học bằng CNTT là xu thế của thời đại ngày nay”. Tuy nhiên việc ứng dụng làm
sao để khai thác hợp lí và hiệu quả của CNTT vào dạy học nói chung và dạy học
Hoá học nói riêng lại cần phải có những nghiên cứu cụ thể và nghiêm túc.
II.4 Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm để dạy học ở
nước ta hiện nay.
Trong điều kiện hệ thống giáo dục của nước ta chưa thích nghi được hoàn
toàn với kỷ nguyên kinh tế tri thức. Nghị quyết TW IV của Ban chấp hành TW

20

Đảng khoá VII đã nhấn mạnh: " Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong
những chương trình của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước
một bước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp kinh tế - xã hội". Nhìn lại những
năm vừa qua chóng ta thấy nội dung giáo dục Ýt gắn liền với yêu cầu của cuộc
sống hàng ngày, dạy học vẫn bằng phương pháp lạc hậu: thầy giảng - trò ghi,
chưa cập nhật được những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới. Do đó, sản
phẩm giáo dục - con người thông qua giáo dục đào tạo thường thiếu năng động
sáng tạo, còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, thậm chí bất lực trước đòi hỏi của cuộc
sống vốn rất đa dạng và luôn luôn biến đổi không ngừng.

Để hoà cùng với nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nước trên thế
giới, trong những năm 1990 trở lại đây, Bộ giáo dục và đào tạo đó cú những cố
gắng trong việc tăng cường trang thiết bị cho nhà trường, cung cấp thêm nhiều
máy tính, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khoa Công nghệ
thông tin, cử nhiều giáo viên đi học thêm tin học, khuyến khích các cán bộ
nghiên cứu các phần mềm dạy học.
Trong khoảng mười năm gần đây đã đưa chương trình dạy Tin học vào
nhà trường phổ thông trung học, trình độ giảng dạy và ứng dụng tin học đã có cơ
sở vững chắc, nhiều phần mềm dạy học đã thử nghiệm. Nhiều GV đã thử ứng
dụng phần mềm của nước ngoài để làm công cụ dạy học, song các phần mềm
cũn quỏ Ýt ỏi, các ứng dụng còn mang tính thử nghiệm. Nếu xây dựng và đưa
các phần mềm vào dạy học phổ biến sẽ là một bước ngoặt quan trọng cho nền
giáo dục nước nhà.
Hiện nay ở nhiều trường THPT đã được trang bị máy vi tính để dạy môn
tin học. Một số các GV bộ môn Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Ngoại
ngữ cũng bắt đầu nghiên cứu, khai thác các phần mềm có được để dạy học bộ
môn của mình.

21

Đối với bộ môn Hoá học, việc đổi mới PPDH, phương tiện, thiết bị dạy
học đang từng bước cải tiến. Hầu hết các GV đã thấy được vai trò quan trọng của
việc khai thác các phần mềm phục vụ cho quá trình dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học. Tuy nhiên, do trình độ tin học của GV còn nhiều hạn chế, kinh
phí đầu tư vào các phương tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp nên việc khai thác
các phần mềm vi tính trong dạy học Hóa học bước đầu gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, viờc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã làm cho người học thấy hứng
thó hơn, giê học trở nên sôi nổi hơn, họ tiếp thu bài nhanh hơn và người học có
cảm giác như tự mình đang tìm ra những điều mới lạ ở thế giới xung quanh
chóng ta.

III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
III.1 Khái niệm về giáo án điện tử
Trong những năm gần đây, máy tính được sử dụng rộng rãi trong nhà
trường với tư cách là phương tiện dạy học với nhiều phần mềm được thiết kế
dưới các quan điểm khác nhau. Đồng thời hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy
học cũng rất đa dạng và phong phó. Tuy nhiên bài giảng điện tử là hình thức sử
dụng phổ biến trong công cuộc đổi mới dạy và học hiện nay.
Theo PGS – TS Lờ Cụng Triờm (ĐHSP Huế) cho rằng:
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài trờn lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển
thông qua môi trường Multimedia do máy vi tính tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông.
Trong môi trường Multimedia, thông tin được truyền dưới dạng văn bản (text),
đồ hoạ (graphics), hoạt ảnh (amiation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và
phim (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài
học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều phải Multimedia hoá.

22

Để có một bài giảng điện tử hiệu quả thì việc xây dựng giáo án điện tử
đóng vai trò quyết định. Hiện nay chưa có một định nghĩa chuẩn xác về giáo án
điện tử, tuy nhiên một trong nhưng khái niệm được nhiều người biết đến và chấp
nhận:
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của giáo viên, học sinh trong giờ lờn lớp. Toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
được Multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc bài học.
Giáo án điện tử là kết quả của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy được tiến hành hay giáo án điện tử chính là kịch

bản của bài giảng điện tử. Chính vì vậy, xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài
giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài
giảng điện tử.
III.2 Nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử
Cơ sở để thiết kế giáo trình điện tử và giáo án điện tử phải dùa vào sách
giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, là việc sử dụng linh hoạt các phần mềm
hỗ trợ đặc biệt là phần mềm thiết kế FrontPage và phần mềm trình diễn
PowerPoint; cộng với các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động
của học sinh, lấy người học làm trung tâm. Do vậy khi soạn một giáo trình điện
tử và giáo án điện tử phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học:
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung thiết kế phải đảm bảo chính xác về mặt
khoa học, đồng thời phải phù hợp với trình độ khoa học công nghệ. Nghĩa là
phải lấy nội dung SGK và SGV làm cơ sở. Hình ảnh, phim sử dụng phải phù hợp
với nội dung cần truyền đạt.

Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm:

23

Nguyờn tc ny ũi hi khi thit k phi cú b cc hp lớ, phự hp vi
nhn thc ca cỏc em hc sinh, ng thi phỏt huy c tớnh tớch cc ch ng,
sỏng to trong hot ng nhn thc. T ú phỏt trin c nng lc t duy cho
cỏc em hc sinh.
Giỏo trỡnh v giỏo ỏn phi d s dng, giỳp ngi giỏo viờn d dng
truyn t kin thc cho hc sinh, ng thi hc sinh cng d dng s dng khi
khụng cú giỏo viờn hng dn.

Nguyờn tc m bo tớnh thm m:

Ni dung ca giỏo trỡnh v giỏo ỏn phi s dng cỏc hỡnh nh, tranh, hỡnh
v phi cú tớnh thm m cao, hỡnh khi hi ho, rừ nột. T l gia cỏc ng nột
phi cõn xng, mu sc hp lớ, trỏnh lm dng quỏ nhiu mu sc, õm thanh,
hiu ng khụng cn thit. iu ú nhiu khi khụng tp trung c s chỳ ý ca
hc sinh vo ni dung bi hc, dn n hiu qu giỏo dc thp.

Nguyờn tc m bo tớnh kinh t:
Nguyờn tc ny ũi hi khi thit k, chi phớ sn xut thp, phự hp vi
kinh t ca trng ph thụng, m vn t c hiu qu giỏo dc cao.
III.3 Cu trc ca giỏo ỏn in t.
Mt giỏo ỏn in t cú th cú cu trúc nh sau:


Mục 3 ()
Mục 4 ( )
Bài (tên bài học)
Kiểm tra bài cũ
Đặt vấn đề
Nội dung bài mới
Trọng tâm của bài
Phiếu học tập
Bài tập về nhà
Tham khảo
Mục 1 ()
Mục 2 ()
.
24

III.4 Quy trình thiết kế giáo án điện tử
Bước 1: chuẩn bị

Bước 2: xây dựng thư viện tư liệu
Bước 3: multimedia hoá từng đơn vị kiến thức
Bước 4: lùa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng
tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể.
Bước 5: chạy thử, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước:
Bước 1: chuẩn bị
Xác định mục tiêu bài học
Đọc kĩ SGK, SGV và kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung và cỏi đớch cần đạt tới của mỗi bài. Trên cơ sở đó xác định được mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và tư duy cho hoc sinh.
Phân tích nội dung, xác định phương pháp truyền tải kiến thức
Phân tích nội dung bài học ra từng đơn vị kiến thức, chính xác hoá nội
dung, xác định trọng tâm của bài. Sắp xếp trình tự các nội dung đó sao cho hợp
lý.
Xác định phương pháp dạy học cho từng đơn vị kiến thức một cách linh
hoạt nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Sưu tầm kiến thức có liên quan.
Bước 2: Xây dựng các thư viện tư liệu:

25

×