LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Lan Anh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp và những kinh nghiệm
của các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa học trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
Cảm ơn bạn bè và những người thân đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt đề tài này.
Đà Nẵng, ngày 20/ 05/ 2012
Sinh viên
Đinh Thị Lành
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5
1.1. Khái niệm về PMDH 5
1.2. Vai trò của PMDH trong dạy học tích cực 5
1.3. Một số ưu, nhược điểm chính trong việc sử dụng PMDH 6
1.3.1. Ưu điểm của việc sử dụng PMDH 6
1.3.2. Nhược điểm của việc sử dụng PMDH 7
1.4. Một số phần mềm ứng dụng trong thiết kế bài giảng và giảng dạy
hóa học 8
1.4.1. Phần mềm Lecture Maker 2.0 8
1.4.2. Phần mềm Crocodile Chemistry 9
1.4.3. Phần mềm Obitals Viewer 9
1.4.4. Phần mềm Chem Office 10
1.5. Ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 và một số phần mềm
dạy học trong thiết kế bài giảng 11
1.5.1. Tính hiệu quả của phần mềm Lecture Maker 2.0 trong dạy
học 11
1.5.2. Quy trình ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 để thiết kế
một số bài giảng 12
1.5.3. Các yêu cầu sư phạm khi thiết kế bài giảng có sử dụng phần
mềm Lecture Maker 2.0 13
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LECTURE MAKER 2.0 17
2.1. Cài đặt và cập nhật Lecture Maker 2.0 17
2.1.1. Yêu cầu hệ thống 17
2.1.2. Cài đặt Lecture Maker 2.0 trên windows 17
2.1.3. Gỡ chương trình cài đặt 18
2.2. Làm việc với Lecture Maker 2.0 18
2.2.1. Giao diện 18
2.2.2. Các Menu 18
2.3. Các thao tác thực hành trên Lecture Maker 2.0 22
2.3.1. Làm quen với môi trường làm việc Lecture Maker 2.0 22
2.3.2. Tạo một bài giảng mới 22
2.3.3. Đặt hình nền cho bài giảng mới 23
2.3.4. Lưu bài giảng đã tạo 24
2.3.5. Mở bài giảng đã tạo 24
2.3.6. Thiết kế bố cục trình bày thống nhất cho bài giảng 24
2.3.7. Đưa nội dung đã có trên powerpoint vào bài giảng 25
2.3.8. Đưa nội dung vào bài giảng bằng các công cụ soạn thảo 27
2.3.9. Đưa công thức toán học vào bài giảng 28
2.3.10. Đưa hình vẽ vào bài giảng 28
2.3.11. Đưa video minh họa vào bài giảng 29
2.3.12. Đưa câu hỏi vào bài giảng 29
2.3.13. Thực hiện đồng bộ nội dung bài giảng với video 31
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
3.1. Phương pháp sử dụng phần mềm hiệu quả 33
3.2. Ứng dụng thiết kế bài giảng điện tử 33
3.2.1. Bài Clo 33
3.2.2. Bài Anken 45
3.2.3. Bài Axit Sunfuric 54
3.2.4. Bài Oxi 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 65
2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh
đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc
tạo ra những nhân tố năng động mới của nền kinh tế và xã hội, mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.
Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, dạy học theo dự
án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm,
dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và
truyền thông.
Mặt khác giá thành thiết bị ngày càng giảm xuống cùng với các phần
mềm ngày càng dễ sử dụng làm cho việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục ngày càng trở nên thuận lợi hơn trước. Công nghệ
thông tin cũng đã làm thay đổi hẳn vai trò của người thầy giáo trong giáo
dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học tập
trung vào thầy cô, nay các thầy cô phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều
phối trong kiểu dạy học hướng tập trung vào học sinh và hoạt hoạt động hóa
người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy
tính và mạng intenet.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hóa học là một cách tiếp cận tri
thức rất nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Phương pháp này khơi gợi sự
hứng thú học tập cho học sinh, khắc phục khó khăn trong việc minh họa các
khái niệm rất trừu tượng của lý thuyết cấu tạo chất và phản ứng hóa học,
đồng thời có thể minh họa những thí nghiệm khó và phức tạp mà thí nghiệm
biểu diễn không thực hiện được trong điều kiện lớp học, đặc biệt là những
thí nghiệm độc hại, không an toàn.
Lecture Maker là phần mềm soạn thảo bài giảng đa phương tiện, sản
phẩm của công ty Daulsoff Hàn Quốc. Đây là phần mềm được Cục Công
nghệ Thông tin Bộ GD và ĐT Việt Nam khuyến khích sử dụng để tạo ra các
bài giảng điện tử và có thể sử dụng trong công tác giảng dạy như một
phương tiện dạy học có hiệu quả. Lecture Maker là phần mềm dễ dùng, giao
diện thân thiện có cấu trúc gần giống chương trình PowerPoint của
Microsoft Office phiên bản 2007, bên cạnh đó Lecture Maker có một số
điểm mạnh như chèn được nhiều định dạng file PowerPoint, PDF, Flash,
HTLM, Audio, Video…, có thể thể thu âm trực tiếp và video. Vì vậy, giáo
viên có thể tận dụng lại các bài giảng đã được soạn thảo từ những phần mềm
khác vào nội dung bài giảng của mình. Với những hiểu biết về phần mềm
này, tôi mạnh dạn nghiên cứu và ứng dụng nó vào dạy học sinh học ở trường
trung học phổ thông với hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tiến mong muốn xây dụng những giờ
học hấp dẫn đạt hiệu quả nhận thức cao, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Khai thác và ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 kết hợp với một
số phần mềm dạy học khác thiết kế bài giảng điện tử”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Học cách thức nghiên cứu khoa học
- Tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng công nghệ tin học trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông
- Nghiên cứu quy trình thiết kế bài giảng bằng cách ứng dụng phần mềm
Lecture maker 2.0 và một số phần mềm dạy học khác.
- Ứng dụng phần mềm Lecture maker 2.0 và các phần mềm dạy học khác
để thiết kế một số giáo án điện tử.
- Kết quả làm tư liệu cho giáo sinh khoa Hóa và Giáo viên hóa học ở
trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học nói chung và đặc biệt
là phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu quy trình thiết kế bài giảng bằng phần mềm Lecture maker
và tìm hiểu một số phần mềm dạy học khác để kết hợp trong bài giảng.
- Thiết kế giáo án điện tử có sử dụng phần mềm Lecture maker và một số
phần mềm dạy học khác.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm Lecture macker 2.0 và một số phần mềm dạy học khác ứng
dụng thiết kế bài giảng điện tử.
4.2.Khách thể nghiên cứu
- Học sinh THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lí luận dạy học, giáo trình phương pháp
dạy học hóa học, từ đó xác định được cơ sở lí luận để tổ chức quá trình dạy
học nhằm phát huy cao độ tính tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Lecture maker và
một số phần mềm dạy học nhằm xác định quy trình thiết kế các phim, bài
giảng trên máy tính.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung các bài giảng điện tử có sử
dụng phần mềm.
5.2. Nghiên cứu thực tế:
Sơ bộ tìm hiểu và rút ra những mặt tích cực cũng như tiêu cực của việc
sử dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 trong soạn giáo án của giáo viên hiện
nay. Trên cơ sở đó đề ra những yêu cầu và mục đích cho một giáo án hoàn
chỉnh có kết hợp phần mềm Lecture Maker 2.0 trong việc giảng dạy môn
Hóa học.
5.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Nhờ giáo viên hướng dẫn đề tài xem xét, đánh giá và nhận xét.
- Nhờ tham khảo ý kiến của giáo viên dạy bộ môn phương pháp dạy học
Hóa học, giáo viên dạy Hóa học phổ thông trong đợt thực tập xem và duyệt
giáo án.
- Hướng dẫn sử dụng và ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 trong
việc soạn bài giảng điện tử để giúp đỡ giáo viên, học sinh thiết kế các tài liệu
dạy học.
- Những ý kiến góp phần làm rõ vai trò của việc sử dụng phần mềm
Lecture Maker 2.0 đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học, kết hợp với
các phần mềm thí nghiệm để bài giảng điện tử thêm sinh động và hiệu quả.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
6.1. Đối với bản thân
Là một giáo viên tương lai đề tài này giúp tôi học hỏi và thu lượm được
các kiến thức, kĩ năng trong việc xây dựng giáo án điện tử bổ sung cho công
tác giảng dạy sau này.
6.2. Đối với giáo dục
Trong hoàn cảnh cụ thể hiện nay của nền giáo dục nước ta, việc dạy học
phải lấy chất lượng và hiệu quả đặt lên hàng đầu, vì vậy xây dựng giáo án tốt
sẽ giúp ích rất nhiều cho giáo viên. Với các lí do và mục đích trên, phần
mềm Lecture Maker 2.0 sẽ đáp ứng một phần cho công tác giáo dục ở các
trường đại học cũng như các trường trung học phổ thông.
Hiện nay, mặc dù công nghệ thông tin đã và đang hỗ trợ rất đắc lực cho
người dạy và người học nhưng không thể vì thế mà thay thế được vai trò của
người dạy. Chính vì vậy mà công nghệ thông tin còn phụ thuộc rất nhiều vào
người sử dụng nó.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm về phần mềm dạy học[ 4].
PMDH là phương tiện chứa các chương trình để ra lệnh cho máy tính
thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học theo mục đích đã
định.
Khác với các phương tiện dạy học khác, PMDH là một dạng vật chất
đặc biệt- là các câu lệnh chứa thông tin, dữ liệu để điều khiển máy tính điện
tử thực hiện các thao tác xử lí theo một thuật toán xác định. Các PMDH
được lưu trữ trong các thiết bị nhớ ngoài của máy tính như đĩa mềm, đĩa
cứng, CD-ROM. PMDH rất gọn nhẹ, dễ nhân bản với số lượng lớn, dễ sử
dụng. Tùy từng môn học cụ thể mà ta có thể xây dựng và sử dụng các phần
mềm tương ứng để phục vụ dạy và học môn đó.
Các PMDH có thể sử dụng trong dạy học với các chức năng sau:
- Dạy- học các kiến thức mới.
- Ôn tập, cung cấp, hoàn thiện kiến thức.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.2. Vai trò của phần mềm dạy học trong dạy học tích cực[ 2].
● Phần mềm dạy học góp phần làm tăng hiệu quả dạy học
Hiện nay việc học ở trường phổ thông rất nặng nề, ảnh hưởng nhiều đến
sự phát triển toàn diện của HS. Để giảm bớt hiện tượng này cần áp dụng
phương pháp tự học, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo và PMDH là một trong
những công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình này.
PMDH là một “ Giáo trình sinh động”, ưu việt hơn rất nhiều so với kiểu
dạy cũ. Trên màn hình máy tính các bài giảng được giới thiệu kết hợp với
hình ảnh sinh động, nhiều màu sắc và có cả âm thanh sẽ khác hẳn những
giáo trình trước đây, các giác quan được tác động đồng thời trong quá trình
lĩnh hội kiến thức, lôi cuốn HS tìm tòi những tri thức mới và tích cực hơn
trong quá trình học. Giúp cụ thể hóa những khái niệm trừu tượng, đơn giản
hóa những máy móc thiết bị quá phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất
hóa chất công nghiệp.
Đặc biệt việc xây dựng bài giảng bằng PMDH rất linh hoạt, GV có thể
bổ sung, chỉnh lí những gì họ muốn. Điều này đáp ứng điều kiện giáo dục
hiện nay, khi kiến thức khoa học thay đổi từng ngày.
Việc học bằng máy tính giúp HS dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự
thay đổi nhanh chóng của khoa học kĩ thuật hiện đại. Đặc biệt trong quá
trình học, HS được làm việc theo nhóm, làm việc hợp tác theo tinh thần của
nền công nghiệp hiện đại và cũng là một trong những nội dung của dạy học
tích cực.
Ngoài ra, việc học bằng PMDH trên máy tính còn làm tăng kĩ năng sử
dụng máy tính của người học, hỗ trợ cho việc học môn tin học.
● PMDH kích thích hứng thú học tập của HS
Hứng thú trong học tập có vai trò rất quan trọng trong hoạt động học
tập nhất là đối với môn Hóa học – là môn khoa học thực nghiệm, nên rất cần
những thí nghiệm biểu diễn mà trong điều kiện lớp học không cho phép thực
hiện được hoặc nguy hiểm thì việc sử dụng những mô phỏng thí nghiệm để
biểu diễn có thể giúp HS hứng thú hơn với môn học và tin vào độ chính xác
của khoa học. Hứng thú của HS thể hiện ở:
- Sự tập trung chú ý cao của HS trong quá trình học.
- Hăng hái phát biểu ý kiến xây dụng bài, làm bài tập đầy đủ.
→ Từ đó chất lượng đào tạo được nâng cao
Việc sử dụng PMDH trong dạy học hòa nhập với cuộc Cách mạng
“ Công nghệ Tin học” trên thế giới. Đặc biệt PMDH đã hỗ trợ cho việc minh
họa sinh động, có chất lượng cao trong quá trình giảng bài, giảm bới thời
gian làm công việc thủ công, tạo điều kiện giúp HS nắm rõ bản chất vấn đề.
1.3. Một số ƣu nhƣợc điểm chính trong việc sử dụng PMDH
1.3.1. Ƣu điểm của việc sử dụng PMDH
- Xuất phát từ khả năng siêu liên kết văn bản, với các hình ảnh động,
âm thanh trung thực, mô phỏng được nhiều sự vật, hiện tượng, trình diễn
trực quan, công nghệ thông tin đã tích hợp được nhiều mặt tạo ra sức mạnh
tri thức, đồng thời có khả năng hỗ trợ cho quá trình phát triển nhận thức của
người học.
- Mỗi tiết giảng bằng PMDH chính là một lượng lớn kiến thức, hình
ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em HS. Nó không những
giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn mà còn hạn chế việc GV bị cháy giáo
án vì thời gian được kiểm soát bằng máy.
- Lớp học ảo sẽ dành nhiều thời gian cho nghiên cứu, tổ chức thông tin
và quy trình dạy học sẽ tập trung nhiều vào quá trình tư duy, sáng tạo, nhất
là đối với môn Hóa học có những khái niệm rất trừu tượng và các thí nghiệm
độc không thể biểu diễn ở trên lớp được thì qua thí nghiệm ảo trên màn hình
sẽ giúp HS hiểu sâu sắc bài giảng của thầy cô.
- Tiết dạy trên máy tính sẽ làm cho HS luôn thấy bất ngờ. Giáo án cũng
dễ bổ sung, sửa chữa, thay đổi cấu trúc bài dạy, dễ trao đổi với đồng
nghiệp…
1.3.2. Nhƣợc điểm của việc sử dụng PMDH
- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm xúc chân
thực, thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và những ấn tượng thực. Đôi khi máy
móc làm cho học trò mất đi tính hiện thực…
- Dễ rơi vào trạng thái phân hóa giữa phương tiện và mục đích mà trong
giáo dục chúng thường phải chú ý đến nhau.
- PMDH cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng
của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải
toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là với những bài học
có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương
pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả
nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài
học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên
máy tính điện tử. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở
một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng
tạo, thậm chí còn né tránh. Điều đó làm cho các PMDH dù đã được đưa vào
quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu
quả của nó.
- Về phía HS vốn lâu nay đã quen với việc các thầy cô dạy dưới hình
thức giảng - đọc – chép nên các em khó tiếp thu với cách dạy học theo công
nghệ mới. Các em chép bài không kịp vì chữ chạy quá nhanh.
1.4. Một số phần mềm ứng dụng trong thiết kế bài giảng và giảng dạy
Hóa học[ 8].
1.4.1. Phần mềm Lecture Maker 2.0
Lecture Maker là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phương tiện,
sản phẩm của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Với Lecture
Maker sẽ tạo được bài giảng đa phương tiện nhanh chóng và dễ dàng.
Không chỉ có vậy, bạn còn có thể tận dụng lại các bài giảng đã có trên
những định dạng khác như PowerPoint, PDF, Flash, HTML, Audio,
Video… vào nội dung bài giảng của mình.
Điểm khác biệt so với Powerpoint là Lecture Maker là phần mềm
chuyên dụng trong việc soạn các bài giảng chứ không như Powerpoint là
phần mềm tạo các bản trình diễn nói chung. Vì thế trong Lecture Maker có
sẵn các bộ công cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo bài giảng điện tử
như: soạn thảo công thức toán học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng, text box,
và các ký tự đặc biệt; có thể chèn nhiều loại nội dung đa phương tiện vào bài
giảng của mình như: hình ảnh, video, âm thanh, flash
Lecture Maker còn cho phép đóng gói bài giảng điện tử và tập tin theo
chuẩn SCORM quy định của cuộc thi thiết kế hồ sơ bài giảng do Bộ
GD&ĐT tổ chức. Ngoài ra nó cũng đồng bộ âm thanh hoặc video của giáo
viên trên từng phần bài giảng rất tốt giúp cho bài học sinh động hơn. Nếu
bạn có webcam tích hợp trên máy tính thì việc vừa thu hình ảnh, âm thanh
vừa cho chạy bài giảng để tính toán thời gian cho từng phần bài giảng rất
thuận tiện.
1.4.2. Phần mềm Crocodile Chemsitry
Phần mềm Crocodile Chemsitry là phần mềm phục vụ cho việc mô
phỏng các thí nghiệm của giáo viên, đặc biệt là những thí nghiệm độc hại và
khó thực hiện trong nhà trường phổ thông, đồng thời phần mềm này cũng
giúp cho các em học sinh tự thiết kế các thí nghiệm mà ở nhà không có hóa
chất để thực hiện.
Ngoài ra phần mềm này còn cho phép ta tự thiết kế rất nhiều thí nghiệm
ảo theo yêu cầu của từng tiết học.
1.4.3. Phần mềm Orbitals Viewer
Orbitals nguyên tử vốn là một kiến thức xa lạ đối với HS lớp 10. Nó
không những trừu tượng mà còn khó hình dung được hình ảnh trong không
gian, nhưng khi đã có phần mềm Orbital Viewer thì điều đó không còn vấn
đề nữa. Đây là phần mềm minh họa các obital nguyên tử khi biết các số
lượng tử n, l, m. Phần mềm này giúp cho HS có thể nhìn thấy các dạng
obital trong không gian chỉ với một thao tác nhỏ là điền đầy đủ các số lượng
tử n, l, m là ta sẽ thu được một obital hoàn chỉnh.
1.4.4. Phần mềm Chem Office
Chem Office là sản phẩm của Advanced Chemistry Development Inc
dung lượng 7,51MB tương thích với mọi môi trường windows. Trong
chương trình Chem Office thì có 2 phần mềm hay sử dụng nhất là:
1.4.4.1. Chemdraw
Chemdraw là phần mềm cho phép chúng ta
biểu diễn cấu tạo hóa học như công thức cấu tạo trong mặt phẳng, trong
không gian, hiệu ứng electron, phản ứng hóa học. Từ tên có thể suy ra công
thức cấu tạo và ngược lại. Phần mềm này còn cho chúng ta biết được các
thông số về các chất như: nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng, tính tan…
1.4.4.2. Chem 3D
Chem 3D là phần mềm cho phép chúng ta thiết lập được mô hình của
các phân tử trong không gian, nó có thể kết hợp với công cụ phân tích điện
toán với một giao diện đồ họa rất dễ sử dụng. Đặc biệt với HS khi làm quen
với môn Hóa hữu cơ thường rất khó hình dung được cấu tạo của các chất
trong không gian nên GV có thể sử dụng linh hoạt phần mềm này làm cho
tiết học trở nên sinh động.
1.5. Ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 và một số phần mềm dạy
học trong thiết kế bài giảng.
1.5.1. Tính hiệu quả của phần mềm Lecture Maker 2.0 trong dạy học
■ Đối với học sinh
- Giúp HS dễ nhận biết, dễ nhớ các sự vật, hiện tượng của quá trình, cơ
chế… làm tăng hiệu quả học tập.
- Nâng cao tốc độ tri giác thông tin mà không làm giảm tốc độ lĩnh hội
những thông tin đó. Phát triển trí nhớ và tư duy tốt cho HS.
- Cho phép diễn đạt một cách tường minh, sâu sắc và sinh động các
khái niệm hoặc những hiện tượng phức tạp.
- Lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài giảng, làm lớp học sinh động,
gây hứng thú học tập, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo, tập trung sự chú ý quan
sát của HS theo dõi khám phá những tri thức dấu hiệu bản chất của sự vật,
hiện tượng.
- Phát huy tối đa tính tích cực của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức,
phát triển năng lực tư duy, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và năng lực hành động.
- Tạo ra môi trường học tập sinh động mà trong đó người học đóng vai
trò chủ thể, người học hoạt động thực sự với các phương tiện dạy học hiện
đại.
■ Đối với GV:
- Việc cải tiến, chỉnh sửa giáo án theo định hướng đổi mới PPDH hết
sức thuận lợi.
- Thực hiện được nhiều PPDH cho nhiều đối tượng HS trong lớp thông
qua các phần mềm dạy học.
- GV cũng đóng vai trò là người học thường xuyên vì sự nâng cao, hoàn
thiện của chính người thầy với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công
nghệ.
1.5.2. Quy trình ứng dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 để thiết kế
một số bài giảng.
● Giai đoạn chuẩn bị trên giấy:
- Soạn bài dạy trên giấy, lập sơ đồ hình thành kiến thức trên Lecture
Maker 2.0
- Lập đề cương bài trình bày ( kiến thức, hình ảnh trên các slide) : Phân
tích nội dung dạy – học ra từng đơn vị kiến thức → Chính xác hóa nội dung
→ Xác định trình tự sắp xếp hợp lý những nội dung đó thuận lợi cho lựa
chọn và phối hợp những phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cao nhất.
- Lập kịch bản sử dụng theo yêu cầu sư phạm cho các slide và dự kiến
các hiệu ứng.
● Giai đoạn trên máy vi tính:
- Soạn nội dung trên các slide
- Soạn thảo các hiệu ứng theo kịch bản đã dự kiến
- Trình diễn thử, chỉnh sửa và đưa vào sử dụng.
Lập sơ đồ hình thành kiến thức trên Lecture Maker 2.0
Nội dung phần chữ Nội dung hình ảnh Các nội dung khác
Nội dung chi tiết cho bài dạy
Kịch bản( thứ tự xuất hiện các thành phần trong mỗi
slide, các hiệu ứng, thứ tự xuất hiện các slide)
Thiết kế trên máy tính: Các slide, các Trình diễn thử
hiệu ứng chỉnh sửa
Trình diễn bài dạy
1.5.3. Các yêu cầu sƣ phạm khi thiết kế và sử dụng bài giảng có sử
dụng phần mềm Lecture Maker 2.0:
1.5.3.1. Yêu cầu về nội dung:
- Đảm bảo tính khoa học: Đây là nguyên tắc chủ yếu của việc đưa nội
dung vào bài giảng, phải đầy đủ kiến thức trong sách giáo khoa vì nội dung
trong sách đã được lựa chọn phù hợp với trình độ của HS cũng như tính hiện
đại của chương trình, trong các bài giảng nên cụ thể hóa những kiến thức cơ
bản, phức tạp để HS tiếp thu đầy đủ và sâu sắc. Đồng thời giúp HS khái quát
hóa lí thuyết từ những sự kiện, hiện tượng, quá trình để làm bật những dấu
hiệu bản chất của vấn đề học tập.
- Đảm bảo tính thống nhất: Nội dung kiến thức giữa các bài cũng như
bố cục các phần mềm dạy học sử dụng trong bài… đều phải thống nhất với
nhau.
- Đảm bảo tính chính xác: Tính hệ thống quy định việc sắp xếp các bài
theo một logic nhất định, bên cạnh đó trong mỗi bài cần chú trọng đến việc
sắp xếp hợp lý giữa các trang, nội dung trình chiếu.
1.5.3.2. Yêu cầu kĩ thuật
Lecture Maker 2.0 cung cấp nhiều khả năng trình diễn rất thu hút khiến
cho người mới tập sử dụng bị cuốn hút vào việc tận dụng những khả năng đó
nhiều hơn mức cần thiết dẫn đến làm sai lạc, thậm chí phá hỏng mục tiêu
của sự trình diễn.
Mặc dù tính lôi cuốn là một yếu tố then chốt khi sử dụng Lecture Maker
2.0 nhưng có những vấn đề liên quan đến dạy học cần phải cân nhắc:
- Về màu sắc của nền hình: cần tuân thủ nguyên tắc tương phản
(contrast), chỉ nên sử dụng chữ màu sậm ( đen, xanh đậm, đỏ đậm…) trên
nền trắng hay nền màu sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền sậm thì chỉ sử
dụng chữ có màu sáng hay trắng.
- Về font chữ: chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn ( Arial, Times
New Roman, Tahoma…), hạn chế dùng các font chữ có đuôi ( VNI –
times ) vì dễ mất nét khi trình chiếu.
- Về size chữ: giáo viên thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên
một slide nên hay có khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Thực tế, trong kĩ thuật
video, khi trình chiếu trên màn hình TV ( 25 inches) cho vài người xem hay
dùng máy chiếu Projector chiếu lên màn hình cho khoảng 50 người xem thì
size chữ thích hợp phải từ cỡ 28 trở lên.
- Về trình bày nội dung trên nền hình: giáo viên không nên trình bày nội
dung tràn lấp đầy nền hình từ trên xuống, từ trái qua phải mà cần chừa ra
khoảng trống đều hai bên và trên dưới theo tỉ lệ thích hợp ( thường là 1/5),
để đảm bảo tính mĩ thuật, sự sắc nét và không bị mất chi tiết khi chiếu lên
màn. Ngoài ra, những tranh ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ
nhạt, không rõ ràng thì cũng không nên sử dụng vì không có tác dụng cung
cấp thông tin như ta mong muốn.
- Các hiệu ứng: không nên dùng quá nhiều hiệu ứng gây mất tập trung
của HS vào trọng tâm bài học.
- Trình chiếu giáo án điện tử: khi giáo viên trình chiếu Lecture Maker
2.0, để HS có thể ghi chép kịp thì nội dung trong mỗi slide không nên xuất
hiện dày đặc cùng lúc. Ta nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp, cho xuất
hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng. Trong trường hợp có nội dung dài
mà nhất thiết phải xuất hiện trọn vẹn cùng một lúc ta trích xuất từng phần
thích hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang có nội dung tổng thể, học sinh sẽ
dễ hiểu và dễ chép hơn.
1.5.3.3. Yêu cầu về phƣơng pháp:
- Đảm bảo tính trực quan: Tính trực quan có ý nghĩa rất quan trọng
trong dạy học Hóa học. Khi thiết kế phải sưu tầm các phim ảnh, các thí
nghiệm, các tình huống trong thực tế… để tăng tính trực quan cho bài giảng.
- Phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, vốn kiến thức đã có, khả năng tư duy
của HS: Ở lứa tuổi THPT, HS đã có khả năng tư duy trừu tượng khá cao,
nên hạn chế sử dụng phương pháp thuyết trình các kiến thức có sẵn, thay
vào đó phải tăng cường các phương pháp tìm tòi logic của HS. Do vậy, bài
giảng cần thiết kế theo kiểu hướng dẫn HS hoạt động, khám phá ra kiến thức
dưới sự hướng dẫn của GV.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Đặc trưng của môn Hóa học là học để ứng
dụng vào trong cuộc sống nên khi thiết kế bài giảng cần liên hệ những kiến
thức đã học vào trong thực tế. Điều đó giúp cho HS có khả năng vận dụng
linh hoạt những kiến thức trong sách vở vào lao động sản xuất.
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LECTURE MAKER 2.0
2.1. Cài đặt và cập nhật Lecture Maker 2.0[6].
2.1.1. Yêu cầu hệ thống:
- CPU tối thiểu Pentium 500 MHz
- RAM tối thiểu 512Mb ( tốt nhất 1Gb)
- HDD tối thiểu 50Mb
- Card âm thanh và video
- HĐH windows 2000/ XP; trên máy có cài sẵn phần mềm: Windows
Media Encoder phiên bản 9 trở lên, Windows Media Player phiên bản 9 trở
lên, Microsoft Powerpoint.
2.1.2. Cài đặt Lecture Maker 2.0 trên windows:
Các bạn có thể tải chương trình chạy theo địa chỉ sau:
/LectureMaker2EnglishSetup.exe.
- Chạy file Setup trong thư mục cài đặt Lecture Maker.
- Chọn Next
- Chọn Install để bắt đầu cài đặt.
- Chờ cho quá trình cài đặt hoàn tất, chọn finish.
- Khởi động Lecture Maker 2.0 từ màn hình destop
- Nhập mã sản phẩm Product Key, Submit.
* Chú ý: Nếu không có mã sản phẩm( product key), chọn “ Use as a Trial
Version” để dùng thử.
Nếu máy tính kết nối Internet, chương trình sẽ tự động cập nhật vào
trang chủ và update phiên bản mới nhất.
2.1.3. Gỡ chƣơng trình cài đặt( Uninstal Lecture Maker):
- Từ Windowns Start Menu → Control Panel → Add or Remove
Programs → Lecture Maker 2.0 và nhấn nút Remove.
- Chọn Yes để đồng ý.
2.2. Làm việc với Lecture Maker 2.0[ 6].
2.2.1. Giao diện: