Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

công nghệ làm khô khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 53 trang )

Công nghệ làm khô khí
1

08CDHH GROUP

Share t
www.SinhVienHoaHoc.Net
www.DienDanCntp.com
www.SinhVienCntp.Com


Công nghệ làm khô khí
2

Lời giới thiệu
Khí thiên nhiên và khí đồng hành đang ngày càng được sử dụng rộng rãi ở khắp
nơi trên thế giới từ các nước công nghiệp phát triển ở Châu Âu đến các nước đang
phát triển ở Nam Mỹ và Châu Á, mà cách riêng ở Việt Nam với nhiều ứng dụng trong
các ngành công nghiệp, nguyên – nhiên liệu Vì vậy các mỏ khí ngày càng được
quan tâm và khai thác. Công nghệ chế biến vì thế cũng ngày càng được nâng cao.
Các mỏ khí và dầu khí thường được phát hiện dưới biển hoặc ở những vùng trũng
nên việc có chứa hơi nước trong thành phần của khí là không thể tránh khỏi. Việc khai
thác cũng đóng vai trò làm tăng hàm lượng nước trong khí thành phần. Nước còn có
thể lẫn trong quá trình làm ngọt (loại bỏ H
2
S, CO
2
…). Vì nươc có thể hình thành
Hydrat gây tắc nghẽn đường ống, gây ăn mòn đường ống và thiết bị chế biến khí, gây
ra các phản ứng phụ, tạo bọt hoặc làm mất hoạt tính xúc tác trong các quá trình chế
biến tiếp theo, nên việc loại nước là một công đoạn không thể thiếu trong quy trình


chế biến khí.
Tuy phương pháp hạ xuống điểm sương của nước là đơn giản nhất nhưng việc điều
khiển khá phức tạp. Hiện nay, có ba phương pháp chính để loại nước trong khí là hấp
thụ, hấp phụ và sử dụng chất ức chế. Ngoài ra, còn cách loại nước bằng phương pháp
thẩm thấu nhưng vì yêu cầu kĩ thuật cao của phương pháp nên rất khó khăn để thực
hiện nên ít được sử dụng.
Sau đây là bài báo cáo về “các phương pháp làm khô khí” của nhóm 3 lớp
CD08HH.
Công nghệ làm khô khí
3


Mục lục
Lời giới thiệu 1
Mục lục 2
1. Tính chất của hệ hidrocacbon và nước 3
1.1 Hàm ẩm của khí 3
1.2 Các phương pháp xác định hàm ẩm của khí 3
1.2.1 Sử dụng quan hệ giữa áp suất riêng phần và thành phần lỏng hơi 3
1.2.2 Sử dụng các đường thực nghiệm 4
1.2.3 Hàm ẩm của khí chua 8
1.2.4 Sử dụng phương trình trạng thái xác định hàm ẩm của khí chua 8
1.3 Ảnh hưởng của Nito và các Hydrocacbon nặng đến hàm ẩm của khí 18
1.4. Hàm ẩm cân bằng của các Hydrat 18
1.5 Sự tạo thành Hydrat 20
1.5.1 Cấu trúc tinh thể hydrat 20
1.5.2 Cân bằng quá trình tạo thành hydrat 21
1.6 Dự đoàn khả năng tạo thành hydrat 23
1.6.1 Phương pháp sử dụng hằng số cân bằng rắn – khí K
r-k

23
1.6.2 Phương pháp Trekell – Campbell 24
2. Các phương pháp hạn chế sự tạo thành hydrat trong quá trình chế biến khí 34
2.1 Quá trình sấy khí bằng phương pháp hấp thụ 34
2.2 Qua trình sấy khí bằng phương pháp hấp phụ 40
2.3 Sử dụng chất ức chế quá trình tạo hydrat 42
2.4 Sử dụng phương pháp thẩm thấu khí 46
Tài liệu tham khảo 47
Công nghệ làm khô khí
4


1. Tính chất của hệ hydrocacbon và nước
1.1 Hàm ẩm của khí
Khí tự nhiên và khí đồng hành khai thác từ các mỏ dưới lòng đất luôn bão hòa
hơi nước hơi nước. Hàm lượng hơi nước có trong hỗn hợp khí phụ thuộc vào áp
suất, nhiệt độ và thành phần khí. Tại mỗi giá trị áp suất và nhiệt độ có thể xác định
được lượng ẩm tối đa của khí. Hàm ẩm tương ứng với trạng thái khí bão hòa hơi
nước được gọi là hàm ẩm cân bằng hay gọi là độ ẩm cân bằng.
Để biểu diễn hàm lượng hơi nước có trong khí, người ta sử dụng hai khái niệm:
độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối. Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước có trong
một đơn vị thể tích hoặc một đơn vị khối lượng khí (được biểu diễn bằng g/m
3
khí
hoặc g/kg khí). Độ ẩm tương đối là tỷ số giữa khối lượng hơi nước có trong khí và
khối lượng hơi nước tối đa có thể có trong khí ở điều kiện bão hòa (biểu diễn theo
phần trăm hoặc theo phần đơn vị). Nếu giảm nhiệt độ khí bão hòa hơi nước còn áp
suất không đổi, thì một phần hơi nước bị ngưng tụ. Nhiệt độ tại đó hơi nước có
trong không khí bắt đầu ngưng tụ được gọi là điểm sương của khí ẩm tại áp suất đã
cho.

Hàm ẩm của khí phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ của hệ và thần phần hỗn hợp
khí. Có nhiều phương pháp xác định hàm ẩm của khí, trong đó các phương pháp
sau phổ biến:
- Sử dụng quan hệ giữa áp suất riêng phần và thành phần lỏng hơi.
- Sử dụng các đường cong thực nghiệm phụ thuộc của hàm ẩm vào nhiệt độ và
áp suất.
- Hiệu chỉnh các đường cong trên khi có mắt của H
2
S, CO
2
, N
2
.
- Sử dụng phương trình trạng thái P-V-T.
1.2 Các phương pháp xác định hàm ẩm của khí
1.2.1 Sử dụng quan hệ giữa áp suất riêng phần và thành phần lỏng hơi
Trong trường hợp áp suất của hệ thấp, tới 400 kPa, hỗn hợp khí có thể coi là
khí lý tưởng, khi đó có thể áp dụng định luật Raoilt đối với nước:
P . y
w
= P
h
. x
w

(1.1)
Công nghệ làm khô khí
5

Trong đó: P là áp suất tuyệt đối của hệ; y

w
là phần mol nước trong pha hơi;
P
h
là áp suất hơi của nước tại nhiệt độ của hệ; x
w
là phần mol
nước trong pha lỏng (x = 1).
Phần mol nước trong pha lỏng x
w
có thể lấy bằng 1, bởi vì pha lỏng không
pha trộn. Như vậy, khi biết áp suất của hệ và áp suất hơi riêng phần của hơi
nước thì có thể tính phần mol của nước trong pha hơi thế đẳng thức trên.
1.2.2 Sử dụng các đường thực nghiệm
Từ đầu những năm 1950, khí tự nhiên sau khi loại các cấu tử nặng và tạp
chất trở thành khí khô ngọt được hóa lỏng thành LNG. Đối với khí tự nhiên
khô ngọt này, logarit của hàm ẩm (log W) phụ thuộc vòa P và T.
Trên hình 1.1 mô tả sự phụ thuộc của log W vào nhiệt độ điểm sương tại áp
suất đã cho. Nồng độ tính bằng khối lượng riêng trên một đơn vị thể tích tiêu
chuẩn được tính chuyển sang phần mol y theo công thức sau:
Kg nước/ 10
6
m
3
= y
w
.18 x 41,740
= 751,320 y
w


Trong đó: 18 là khối lượng phân tử nước;
41,740 là kmol khí/ 10
6
m
3
(ở 15
o
C và 100 kPa).
Xác định hàm lượng nước trong khí có ý nghĩa rất quan trọng trong tính
toán xác định quá trinh sấy khí, tính toàn lượng nước ngưng tự trong đường
ống dẫn khí…
Giả dụ tại một điểm trên đường cong của hình 1.1, xác định được hàm
lượng nước là 200 kg/10
6
m
3
. Cũng trên đường cong đó dịch xuống phía dưới
xác định được một điểm tương ứng với hàm lượng nước là 100 kg nước ngưng
tụ trên đường ống dẫn 10
6
m
3
khí. Lượng nước này có thể ở dạng hydrat, ngăn
cản quá trình vận chuyển khí trên đường ống, hoặc gây ăn mòn đường ống và
thiết bị. Quá trình dehydrat hay còn gọi là quá trình sấy khí sẽ làm hạn chế sự
ngưng tụ hơi nước có trong khí.
Hình 1.1 được sử dụng để xác định hàm ẩm cho khí thiên nhiên khô ngọt,
với sai số 6 – 10%. Tuy nhiên sự có mặt của CO
2
và H

2
S trong khí với hàm
Công nghệ làm khô khí
6

lượng đáng kể sẽ làm cho kết quả nhận được có sai số lớn hơn. Vì vậy, ứng
dụng thực tế chấp nhận được khi nồng độ CO
2
và H
2
S nhỏ và áp suất thấp.
Công nghệ làm khô khí
7



Công nghệ làm khô khí
8


Công nghệ làm khô khí
9


1.2.3 Hàm ẩm của khí chua
Có mộ vài phương pháp xác định hàm ẩm của khí chứa H
2
S và CO
2
. Trong

đó có hai phương pháp hiệu chỉnh với hỗn hợp khí có hàm lượng CO
2
và H
2
S
cao, kết quả nhận được có độ chính xác tương đối cao phù hợp với thực tế,
được sử dụng phổ biến.
1.2.3.1 Phương pháp thứ nhất coi hỗn hợp khí bão hòa hơi nước, hàm
ẩm của hỗn hợp khí là tổng của hàm ẩm của khí ngọt, hàm ẩm của CO
2

hàm ẩm của H
2
S. Hàm ẩm của khí chua được tính theo biếu thức sau:
W = y.W
hc
+ y
1
.W
1
+ y
2
.W
2

Trong đó: W là hàm ẩm của hỗn hợp khí chua;
W
hc
là hàm ẩm của khí ngọt xác định từ đồ thị 1a, b;
W

1
là hàm ẩm của CO
2
xác định từ đồ thị 1.2;
W
2
là hàm ẩm của H
2
S xác định từ đồ thị 1.3;
Y = 1 – y
1
– y
2
.
Y
1
là phần mol của CO
2
;
Y
2
là phần mol của H
2
S.
1.2.3.2 Phương pháp thứ hai coi hỗn hợp là hỗn hợp của methan,
CO
2
và H
2
S. Hàm ẩm cũng được tính theo biểu thức trên, trong đó, hàm

ẩm của CO
2
và H
2
S được xác định từ đồ thị 1.4 và 1.5. Biểu thức trên áp
dụng ở áp suất cao và hàm lượng H
2
S trên 20%.
1.2.4 Sử dụng phương trình trạng thái xác định hàm ẩm của khí chua
1.2.4.1 Phương pháp sử dụng phương trình trang thái SRK
Đồ thị trên hình 1.6 được xây dựng trên cơ sở tính toán theo phương
trình trạng thái Soave – Redling – Kwong (SRK).

Trong đó: a,b là hằng số tương quan; v là thể tích mol.
(1.3)
(1.2)
Công nghệ làm khô khí
10

Phương pháp này thừa nhận giả thuyết coi toàn bộ hydrocacbon trong
khí là methan và hàm ẩm của CO
2
bằng 75% hàm ẩm của H
2
S ở cùng điều
kiện. Vì vậy, để đơn giản tính toán, phần mol CO
2
được đổi thành phần mol
H
2

S. Khi sử dụng đồ thị phần trăm mol CO
2
nhân với 0,75 cộng với phần
trăm mol H
2
S thực của hỗn hợp khí.
Công nghệ làm khô khí
11


Công nghệ làm khô khí
12

Công nghệ làm khô khí
13


Công nghệ làm khô khí
14


Công nghệ làm khô khí
15

Công nghệ làm khô khí
16


Công nghệ làm khô khí
17


Hàm ẩm tính theo phương pháp này theo hệ đơn vị Anh:
W = 350 x w
Trong đó, W được tính bằng lbm/MMscf;
w được tính bằng bbl/MMscf, xác định từ đồ thị ở hình 1.6
Hàm ẩm tinh theo đơn vị SI:
W = 5.543 x w
Trong đó, W được tính bằng kg/ 106 m 3;
w được tính bằng bbl/MMscf, xác định từ đồ thị ở hình 1.6
Phương pháp này là phương pháp gần đúng nhanh nhất để xác định hàm
ẩm của khí chua nhờ giả thuyết chuyển đổi phần mol CO
2
thành phần mol
H
2
S theo tỷ lệ 75% đã đơn giản hóa phép tính.
1.2.4.2 Phương pháp sử dụng phương trình trạng thái gần đúng
Phương pháp này do Suresh và Sharma cùng các cộng sự đưa ra trên cơ
sở sử dụng đại lượng khúc xạ của Eykman và các đẳng thức hóa lý áp dụng
cho khí chua. Các phương trình trạng thái gần đúng này là các phương trình
thực nhiệm, có thể tính toàn bằng máy tính điện tử hay tính bằng tay sử
dụng đồ thị 1.7, 1.8, 1.9. Trình tự tính toàn như sau:
 Tính nhiệt độ tới hạn và áp suất tới hạn của hỗn hợp, có sử dụng
tham số thứ ba là độ khúc xạ Z. Có nghĩa là phương trình trạng thái ngoài
hai thông số nhiệt độ và áp suất còn có thông số thứ ba là độ khúc xạ
Eykman. Đây là thông số liên hệ giữa chỉ số khúc xạ và phân tử lượng của
phân tử. Chỉ số khúc xạ hay còn gọi là chiết suất của một chất là tỷ số của
ánh sáng trong chân không trên tốc dộ của ánh sáng trong môi trường đó.
 Xác định áp suất rút gọn P
t

và nhiệt độ rút gọn T
t
, của hỗn hợp
khí:

Xác định thông số Z nhờ cách tính nhanh của ERM từ phân tử lượng và
khối lượng riêng của phân đoạn nặng nhất trong hỗn hợp khí đem phân tích.
Công nghệ làm khô khí
18

(1.4)
 Tìm giá trị hằng số “k” ở giá trị T và P của hệ số từ đồ thị phụ
thuộc của k vào nhiệt độ và áp suất rút gọn của hơi nước trên hình 1.7 được
tính theo phương trình sau:

Trong đó: là áp suất hơi nước ở nhiệt độ T của hỗn hợp;
P là áp suất của hệ;
là fugat của hơi nước ở và T;
là fugat của hơi nước ở P và T;
0,0049 là hằng số thực nghiệm.
Công nghệ làm khô khí
19


Công nghệ làm khô khí
20


Công nghệ làm khô khí
21



 Xác định fugat của hơi nước ở ở giá trị T và P của hệ từ đồ
thị phụ thuộc của vào nhiệt độ và áp suất trên hình 1.8 hoặc tính toán từ
các đường cong hệ số fugat ứng với các giá trị nhiệt độ rut gọn và áp suất
rút gọn khác nhau của hơi nước, biểu diễn trên hình 1.9.
 Xác định giá trị f/P từ đồ thị hình 1.9 ứng với các giá trị T và P
xác định từ bước 2 ở trên, từ đó tính f.
 Xác định hàm ẩm của hỗn hợp khí bằng phương trình sau:

Trong đó: y là phần mol của hơi nước;
Z xác đinh bằng phương pháp EMR mà không xác định bằng
các phương pháp khác.
Kết quả tính toán bằng các phương pháp khác nhau sẽ cho các giá trị
hàm ẩm khác nhau. Vì vậy, để thiết kế thiết bị dehydrat nên sử dụng giá trị
lớn nhất.
Người ta có thể đánh giá độ ẩm hoặc độ bão hòa tương đối của khí trước
khi đưa vào thiết bị dehydrat.
1.3 Ảnh hưởng của Nito và các Hydrocacbon nặng đến hàm ẩm của khí
Nito giữ nước kém hơn methan. Ở áp suất 7,0 MPa, hàm ẩm của Nito nhỏ hơn
hàm ẩm của methan 6-9 %. Chênh lệch đó sẽ tăng khi áp suất tăng.
Ngược lại, sự có mặt của các hydrocacbon nặng lại làm tăng hàm ẩm của khí
và sự chênh lệch này cũng phụ thuộc vào áp suất của hệ, ở áp suất tiêu chuẩn sự
chênh lệch này là nhỏ. Ảnh hưởng của Nito và các hydrocacbon nặng là như nhau
trong nhiều hỗn hợp khí.
1.4. Hàm ẩm cân bằng của các Hydrat
Hình 1.1 ở trên biểu diễn các đường cong phụ thuộc của nhiệt độ điểm sương
vào hàm ẩm ở các áp suất khác nhau của hệ dựa trên cơ sơ coi nước ngung tụ là
pha lỏng. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tạo hydrat của khí, pha “ngưng
(1.5)

Công nghệ làm khô khí
22

tụ” không phải là lỏng mà là pha rắn được gọi là hydrat. Trạng thái chuyển tiếp từ
lỏng thành hydrat gọi là trạng thái lỏng chưa ổn định, “mearastable”. Đường hàm
ẩm cân bằng của khí – hydrat sẽ nằm phía dưới đường cân bằng khí – mearastable.
Hình 1.10 biểu diễn hàm ẩm của hỗn hợp khí chứa 94,69% CH
4
và 5,31% C
3
H
8
.
Sự hình thành hydrat phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thành phần hỗn hợp khí, sự có
mặt của các chất tạo mầm, nhiệt độ, áp suất, mức độ khuấy trộn… hàm ẩm của khí
phụ thuộc rất nhiều vào thành phần hỗn hợp khí, các số liệu đưa ra trên hình 1.10
không thể ngoại suy cho các hỗn hợp khí có nhiều thành phần khác.

Khi thiết kế ớ đồ công nghệ sấy khí, ví dụ hệ thống thiết bị sấy khí bằng
triethylen glycol, sẽ gặp giá trị điểm sương vô cùng thấp của hỗn hợp khí sau khi
sấy, và như vậy cần phải xác định hàm ẩm cân bằng của khí nhờ các đường hàm
ẩm cân bằng của hỗn hợp khí tương tự như trên hình 1.10. Nếu sử dụng đường
Công nghệ làm khô khí
23

metastable sẽ ước lượng hàm ẩm quá thấp tại giá trị điểm sương tương ứng, như vậ
kết quả thiết kế hệ thống sấy khí không thực tế, không thể thực hiện được.
1.5 Sự tạo thành Hydrat
1.5.1 Cấu trúc tinh thể hydrat
Nước có trong hỗn hợp khí luốn luôn tạo thành hydrat với các cấu tử có

trong thành phần hỗn hợp khí. Các hydrat này có cấu trúc tinh thể và về bản
chất là các dung dịch rắn, còn dung môi là các phân tử nước liên kết với nhau
bằng liên kết hydro. Các phân từ hydrocacbon nhẹ (methan, ethan, propan,
butan) thậm nhập vào mạng lưới này tạo thành mạng tinh thể hydrat bền vững.
Về cấu trúc các tinh thể hydrat có hai loại ô mạng cơ sở như mô tả trên hình
1.11.
Các chấm tròn chỉ các phân từ
nước, các đoạn thẳng chỉ liên kết
hydro. Bằng phương pháp nhiễu xạ
Ronghen đã cho thấy cấu trúc tinh
thể hydrat có dạng 12 mặt, mỗi mặt
là hình 5 cạnh. Cấu trúc này có thể
biến đổi thành các dạng 14 mặt (14-
hedron như hình vẽ mô tả cấu trúc I)
và 16 mặt (16-hedron nhưu hình vẽ
mô tả cấu trúc II).
Dạng cấu trúc I (14-hedron) có
hằng số mạng là 12 Amtrong, 46
phân tử nước sắp xếp hình thành 8 lỗ trống, trong đó có 2 lỗ trống ở dạng 12
mặt, 6 lỗ trống còn lại có dạng 14 mặt. Các phân tử methan có thể chui vào bất
kì lỗ trống nào, trong khi các phân tử ethan chỉ có thể chui vào các lỗ trống lớn.
Nhưng cũng có một vài ô mạng không bị các phân tử hydrocacbon chui vào
chiếm chỗ, do các phân tử này có định hướng không phù hợp. Các
hydrocacbon có cấu trúc phân tử cồng kềnh hơn như propan và butan không thể
chui vào các lỗ trống thuộc lợi cấu trúc I này.
Công nghệ làm khô khí
24

Dạng ô mạng tinh thể thứ hai, cấu trúc II, 16 mặt, có hằng số mạng là 17
Amtrong. Ô mạng cơ sở chứa 136 phân từ nước. Với cấu trúc chứa 16 lỗ trống

nhỏ dạng 12 mặt và 8 lỗ trống lớn dạng 12 mặt ( có 4 mặt 6 cạnh và 12 mặt 5
cạnh). Dạng cấu trúc II này có thể bẫy được các phân tử lớn như propan, n-
butan, iso-butan.
Ngoài yếu tố kích thước phân tử, yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sự hình
thành hydrat là tính hòa tan trong nước của các hydrocacbon. Sự có mặt của
các tạp chất như H
2
S, CO
2
, N
2
có ảnh hưởng đáng kể đến sự tạo thành hydrat.
Xét sự tạo thành hydrat của CH
4
, C
3
H
6
và H
2
S. Ở một nhiệt độ đã cho,
hydrat methan tinh khiết được tạo thành ở áp suất lớn hơn sơ với các hydrat
propan, mặc dù độ hòa tan trong nước của methan lớn hơn propan, nhưng do
các phân tử methan có độ linh động lớn hơn, chuyển động tự do, vì vậy khó bị
bẫy bởi các ô mạng hydrat. Tương tự như vậy, các phân tử H
2
S có độ tan trong
nước kém hơn methan nhưng tạo thành cùng một loại cấu trúc hydrat dễ hơn.
Người ta đã xác định một số tinh thể hydrat điển hình: CH
4

.5,9H
2
O;
C
2
H
6
.8,2H
2
O; H
2
S.6,1H
2
O; CO
2
.6H
2
O; N
2
.6H
2
O; C
3
H
8
.17H
2
O; iso-
C
4

H
10
.17H
2
O.
n-C
4
H
10
có thể tạo thành hydrat nhưng không bền, dễ bị phân hủy. Tất cả
các parafin lớn hơn butan không tạo thành hydrat.
Hỗn hợp khí tự nhiên dễ tạo thành hydrat hơn các cấu trúc tinh khiết có khả
năng bị gẫy trong cả ba dạng lỗ trống kể trên, do đó mạng lưới tinh thể hydrat
ổn định hơn. Như vậy, hỗn hợp các phân tử có kích thước khác nhau thuận lợi
cho sự hình thành hydrat.
Cá tinh thể hydrat riêng biệt tạo thành trong nước ở trạng thái lỏng. Chỉ
trong điều kiện pha lỏng mới có đủ nồng độ và mức năng lượng cần thiết để tạo
thành liên kết hydro. Những tinh thể hydrat này rất nhỏ, nhưng chúng có thể
phát triển lên thành những tinh thể lớn hơn.
1.5.2 Cân bằng quá trình tạo thành hydrat
Trên hình 1.12 là các đường cong đặc trưng của quá trình tạo thành hydrat
của các cấu tử trong khí thiên nhiên, cho biết điều kiện hình thành hydrat: miền
Công nghệ làm khô khí
25

phía dưới và bên phải các đường này không tạo thành các hydrat. Ở giá trị nhiệt
độ nào đầy đường cân bằng trở thành thẳng đứng, giá trị nhiệt độ đó được gọi
là nhiệt độ cực đại của quá trình tạo hydrat của các cấu tử đó.
Hình 1.13 mô tả các đặc tính của hệ propan-nước:
Ở T

0
< O
0
C (32
0
F): tồn tại cả hai đường dạng nước đá và hydrat ở phía trên
đường cong cân bằng, còn ở phái dưới đường cong chỉ có nước đá và hơi.
Ở T
0
> O
0
C (32
0
F): hydrat ở pha rắn chỉ có bên trái đường cong cân bằng
tạo thành hydrat. Nhiệt độ tại ranh giới giữa hai miền là nhiệt độ cực đại tạo
thành hydrat của cấu tử tinh khiết (trong trường hợp này là propan).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×