Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

đề tài nhiên liệu hóa thạch có thể ăn được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện khoa học & công nghệ môi trường
===  ===






Bài tiểu luận: Nhập môn kỹ thuật môi trường
Đề tài: NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH CÓ THỂ ĂN
Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ và tên MSSV
Vương Đình Nam 20132720
Phùng Trà My 20132636
Nguyễn Thị Thanh Nga 20132737
Nguyễn Thị Bích Phượng 20133064
Lê Anh Phương 20133013
Vũ Thị Thu Phương 20133054
Trần Văn Quyền 20133199
Nguyễn Như Quỳnh 20133221
Doãn Minh Sang 20133255
Nguyễn Thế Tám 20133412
Lớp: KTMT01-K58
Giảng viên hướng dẫn: Ts Nghiêm Trung Dũng
Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

2



MỤC LỤC
PHẦN 1: KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ 3
I. Khái niệm 3
1. Khái niệm 3
II. Nguồn gốc và phân bố. 3
1. Than (coal) 4
2. Dầu và khí thiên nhiên (Oil and natural gas). 5
2.1. Dầu thô (crude oil) 5
2.2. Khí đốt. 6
III. Tầm quan trọng. 8
IV. Nguyên nhân của sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch 8
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. 9
I. Vài nét chung về nhu cầu năng lượng của thế giới 9
1. Dầu mỏ 10
2. Kkhí thiên nhiên 12
3. Than 13
PHẦN 3: GIẢI PHÁP CHO SỰ CẠN KIỆT NGUỒN NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH 15
1. Giải pháp kinh tế. 15
2. Giải pháp thể chế. 18
3. Giải pháp giáo dục. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21





Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

3



PHẦN 1: KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ
I.Khái niệm
1. Khái niệm

-Nhiên liệu hóa thạch là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ
khí của các sinh vật chết bị chôn vùi cách đây hơn 300 triệu năm. Các nguyên liệu này chứa
hàm lượng cacbon và hydrocacbon cao.
II. Nguồn gốc và phân bố.
(Nhiên liệu hóa thạch gồm 3 nhóm chính: than đá, dầu và khí đốt).
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

4

-Nhiên liệu hóa thạch được hình thành:
Từ quá trình phân hủy kỵ khí của xác các sinh vật( thực vật phù du và động vật phù
du) lắng đọng xuống đáy biển (hồ) với số lượng lớn
+Trong các điều kiện thiếu ôxy, cách đây hang triệu năm
+ Trải qua thời gian địa chất, các hợp chất hữu cơ trộn với bùn, và bị chôn vùi bên
dưới các lớp trầm tích nặng.
+Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao , các vật chất hữu cơ bị biến đổi hóa học, tạo
ra kerogen ở dạng sáp.
+Chúng được tìm thấy trong các đá phiến sét dầu và sau đó khi bị nung ở nhiệt cao
hơn sẽ tạo ra hydrocacbon lỏng và khí bởi quá trình phát sinh ngược.
1. Than (coal)
Than đá có nguồn gốc sinh hóa từ quá trình trầm tích thực vật trong những đầm lầy cổ cách
đây hàng trăm triệu năm. Khi các lớp trầm tích bị chôn vùi, do sự gia tăng nhiệt độ, áp suất,
cộng với điều kiện thiếu oxy nên thực vật (thực vật chứa một lượng lớn cellulose, hợp chất
chứa C, O, H) chỉ bị phân hủy một phần nào. Dần dần, hydro và oxy tách ra dưới dạng khí,

để lại khối chất giàu cacbon là than.
Sự hình thành than là một quá trình lâu dài và phải trải qua hàng chuỗi các bước:
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

5

Bước đầu tiên là sự tạo nên than bùn (peat), một chất màu hơi nâu, ướt, mềm, xốp.
Sau một triệu năm hay hơn nữa, than bùn chuyển thành dạng than non (lignite), một dạng
than mềm và có bề ngoài hơi giống gỗ, màu nâu hay đen nâu, hàm lượng ẩm cao ( 45%).
Phải mất thêm hàng triệu năm nữa để hình thành nên than bitum (than "nhựa
đường" : bituminous coal). Đây là dạng than phổ biến nhất, còn được gọi là than mềm
(soft coal), mặc dù nó còn cứng hơn lignite, hàm lượng ẩm khoảng 5-15%.Than bitum
chứa nhiều lưu huỳnh (2-3%), tạp chất (nhựa đường, hắc ín ), vì vậy khi đốt thường gây ô
nhiễm không khí, tuy nhiên loại than này vẫn được sử dụng rộng rãi do sinh ra nhiệt lượng
cao.
Sau vài triệu năm hay hơn nữa, than bitum mới bắt đầu chuyển thành anthracite hay
còn gọi là than cứng. Đây là dạng than được ưa chuộng nhất. Nó cứng, đặc, chứa hàm
lượng cacbon cao nhất trong các loại than, do đó, khi đốt cho nhiệt lượng cao nhất. Ngoài
ra, vì hàm lượng lưu huỳnh thấp nên than cứng còn là dạng than ít gây ô nhiễm và sạch
nhất.
*Phân bố than trên thế giới :
Than là dạng nhiên liệu hóa thạch có trữ lượng phong phú nhất, được tìm thấy chủ yếu
ở Bắc Bán Cầu. Các mỏ than lớn nhất hiện nay nằm ở Mĩ, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ. Các
mỏ tương đối lớn ở Canada, Đức, Balan, Nam Phi, Úc, Mông Cổ, Brazil Trữ lượng than ở
Mĩ chiếm khoảng 23,6% của cả thế giới.
2. Dầu và khí thiên nhiên (Oil and natural gas).
Dầu và khí thiên nhiên có nguồn gốc từ các trầm tích biển giàu xác bã động thực vật
cách đây khoảng 200 triệu năm. Các trầm tích hữu cơ ở điều kiện chôn vùi thiếu oxy, dưới
nhiệt độ 50-250 độ C, áp suất ở độ sâu 2-7 km theo thời gian tạo nên hỗn hợp hydrocacbob
là dầu và khí (ở dãy nhiệt độ cao hơn và độ sâu sâu hơn dầu).

Các mỏ dầu và khí thường thấy đi đôi với nhau. Do tỷ trọng nhỏ hơn đá, chúng có xu
hướng di chuyển lên phía trên qua các lỗ rỗng của đá và tích tụ thành các vũng dưới những
lớp đá không thấm. Tầng đá không thấm phía trên và tầng đá thấm bên dưới tạo nên bẫy
dầu hoặc khí.Có nhiều dạng bẫy khác nhau trong tự nhiên. Một khi tầng đá phủ bị mũi
khoan xuyên thủng thì dầu và khí đi theo lỗ khoan lên mặt đất để được chế biến và phân
phối.
2.1. Dầu thô (crude oil)
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

6


Dầu thô là một hỗn hợp lỏng gồm hàng trăm hợp chất hydrocacbon (Từ C5 đến C60).
Từ dầu thô, trải qua quá trình lọc dầu, các hợp chất được phân thành các sản phẩm khác
nhau, tùy theo điểm sôi của chúng :
-Khí dầu mỏ, xăng lấy ra ở đỉnh tháp chưng, làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
-Dầu xăng làm nhiên liệu cho động cơ phản lực, máy bay.
-Dầu hỏa được lấy trong khoảng nhiệt độ từ 250-350 độ C, được dùng làm nhiên liệu
cho động cơ diesel và dùng để cracking. (Do xăng thu được từ quá trình chưng cất ở áp suất
thường chỉ là 20% của dầu thô, tiến hành cracking để tạo ra nhiều xăng hơn và chất lượng
xăng cao hơn)
-Mazut được lấy ra ở đáy tháp chưng với nhiệt độ trên 275 độ C. Mazut chiếm tới 40-
50% lượng dầu mỏ đem chưng.Mazut được chế biến tiếp trong tháp chưng chân không để
lấy thêm một số sản phẩm. Quá trình chưng chân không nhằm hạ nhiệt độ sôi của Mazut,
tránh được sự phân hủy. Sản phẩm của quá trình là các loại dầu bôi trơn và nhựa đường.
Dầu bôi trơn (lubricants) có nhiệt độ sôi 250-350 độ C, là sản phẩm quan trọng thứ hai sau
xăng .
-Hắc ín, nhựa đường (asphal) là phần còn lại sau khi chưng, lấy ra ở đáy tháp ở nhiệt
độ khoảng 380 độ C, có thể sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến làm nhựa đường, chất lợp.
Dầu còn chứa các hợp chất hoá dầu (petrochemicals) nên ngoài việc cung cấp nhiên

liệu cho các động cơ, dầu mỏ còn là nguồn nguyên liệu tạo ra các sản phẩm phục vụ công
nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng như sợi tổng hợp, chất dẻo, cao su nhân tạo, chất tẩy rửa,
hương liệu, dung môi sơn, v.v vv
2.2. Khí đốt.
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

7


Khí thiên nhiên chỉ chứa vài hydrocacbon (C1 đến C4), mêtan và một lượng nhỏ hơn
các êtan, propan, butan. Propan và butan được tách khỏi khí thiên nhiên và lưu trữ dưới áp
suất (nén) trong các thùng dầu ở dạng lỏng gọi là khí dầu mỏ hoá lỏng (liquefied petroleum
gas), chủ yếu được dùng làm nhiên liệu để sưởi ấm và nấu nước ở những vùng thôn quê.
Khí thiên nhiên ngày càng phổ biến do nó là một nguồn năng lượng hiệu quả và tương
đối sạch. Khí thiên nhiên hầu như không chứa S. Hơn nữa, khi đốt nó thải ít CO2 hơn xăng
dầu hay than. Khí thiên nhiên đang được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực năng lượng như đốt
trong các hộ gia đình, các trạm phát điện thay thế than, khí nén làm nhiên liệu cho các
phương tiện giao thông (xe tải, bus ). So với các xe chạy bằng xăng dầu, xe chạy bằng khí
thiên nhiên giảm lượng phát thải đến 80-90% hydrocacbon, 90% CO, 90% các chất độc và
hầu như không có muội khói. Nó còn kinh tế vì giá thành cũng chỉ tương đương xăng dầu.
*Methanoltổng hợp từ khí thiên nhiên.
Metanol (CH3OH) có thể được sản xuất từ khí thiên nhiên hay tổng hợp từ than đá,
khí sinh học (biogas). Hiện nay, người ta thường dùng khí thiên nhiên để sản xuất metanol.
Metanol đã được chọn làm nhiên liệu cho các xe đua. Nó cháy ở nhiệt độ ngọn lửa
thấp hơn so với xăng và dầu diesel, như vậy nguồn thải hydrocacbon và CO cũng giảm, ít
muội khói.Khí hydrocacbon ít sẽ làm giảm các phản ứng quang hoá.
Tuy nhiên, metanol có những hạn chế như : nguồn thải của nó nhiều formaldehyd
(HCHO) hơn xăng (khí này làm cay mắt và gây ung thư). Metanol lỏng tương đối độc, có
tính ăn mòn cao nên đòi hỏi thùng chứa phải làm bằng những vật liệu đặc biệt. Thêm vào
đó, động cơ chạy bằng metanol sẽ khó khởi động trong đk khí hậu lạnh (do mức độ bay hơi

của nó thấp hơn xăng). Nó cháy với ngọn lửa không nhìn thấy (nguy hiểm).Hàm lượng
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

8

năng lượng của nó chỉ bằng 1/2 xăng, do đó nó chạy được quãng đường ngắn hơn khi so
với cùng một thể tích nhiên liệu.
*Phân bố dầu và khí thiên nhiên trên thế giới.
Trữ lượng khổng lồ đến 63,2% lượng dầu của cả thế giới tập trung ở Vịnh Ba Tư, nhất
là Ảrập Saudi (thành viên số 1 của OPEC :Organization of Petroleum Exporting Countries).
Các mỏ dầu quan trọng còn lại khác nằm ở vịnhư Venezuela, Mehico, Nga, Libi và Mỹ
(Alaska và vịnh Mehico).
Gần 1/2 (49%) trữ lượng khí thiên nhiên của thế giới nằm ở 2 nước Nga và Iran. Các
mỏ khí thiên nhiên quan trọng khác nằm ở Các Tiểu Vương Quốc Arap thống nhất, Arap
Saudi, Mỹ và Venezuela
III. Tầm quan trọng.
- Cơ quan thông tin năng lượng Hoa Kỳ (EIA) ước tính năm 2006 : nguồn năng lượng
nguyên thủy chiếm 86% nhiên liệu nguyên thủy sản xuất trên thế giới.( 36,8% dầu mỏ, than
26,6%, khí thiên nhiên 22,9%)
- Dùng làm chất đốt (bị ôxi hóa thành điôxít cacbon và nước) để tạo ra năng lượng
- Riêng về sản xuất điện, nhiên liệu hóa thạch cũng cung cấp 66% (tăng 2%), trong
khi năng lượng tái tạo mới cung cấp khoảng 5%.
- Các hydrocacbon bán rắn rò rỉ lên mặt đất được dùng làm chất đốt trong thời cổ đại,
hay làm chất chống thấm và ướp xác.
- Chất đốt cho các loại đèn dầu
- Dùng cho các động cơ đốt trong(Xăng ,dầu diesel (phẩm chưng cất từ nhiên liệu hóa
thạch)), nhà máy điện dùng nhiên liệu hóa thạch và các mục đích khác
- Than,dầu hỏa dung vận hành động cơ hơi nước
- Hắc ín -sản phẩm còn lại sau khi chiết tách dầu, dùng làm vật liệu trải đường
- …

IV. Nguyên nhân của sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch
- Do sự tăng lên về dân số thế giới
- Do trữ lượng của nhiên liệu hóa thạch hữu hạn
- Do sự tăng lên về nhu cầu sử dụng nhiên liệu hóa thạch phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Do bất ổn an ninh các khu vực chiến lược về năng lượng của thế giới.
- Do khai thác bừa bãi
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

9

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
I. Vài nét chung về nhu cầu năng lượng của thế giới
Về vấn đề này, có 3 điểm chúng ta cần lưu ý. Một là, nhu cầu về năng lượng của thế
giới tiếp tục tăng lên đều đặn trong hơn hai thập kỷ qua. Thứ hai là, nguồn năng lượng hóa
thạch vẫn chiếm 90% tổng nhu cầu về năng lượng cho đến năm 2010.Thứ ba là, nhu cầu
đòi hỏi về năng lượng của từng khu vực trên thế giới cũng không giống nhau.

Tài liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng 2004 đã dự báo rằng nhu cầu tiêu thụ tất
cả các nguồn năng lượng đang có xu hướng tăng nhanh. Các nguồn năng lượng hóa thạch
trên thế giới đang dần cạn kiệt.
Theo nhiều dự báo, số cung dầu lửa toàn cầu sẽ còn gia tăng ít ra trong 5 năm tới
trước khi đạt đỉnh điểm; khí đốt thiên nhiên và urani có lẽ còn gia tăng trong một hay hai
thập kỷ trước khi lên mức tối đa và bắt đầu giảm dần.
Nga đứng đầu thế giới về khí đốt thiên nhiên, đứng thứ hai về dầu mỏ và là nguồn
cung cấp than và urani quan trọng cho thế giới. Song theo nghiên cứu của các chuyên gia,
khoảng 20-30 năm nữa tài nguyên thiên nhiên ở Nga sẽ chẳng còn lại là bao. Hiện tỷ lệ
khai thác dầu của Nga đã vượt quá 60%, việc tìm kiếm những mỏ mới thay thế ngày càng
khó, 50 năm qua việc phát hiện những mỏ mới giảm 10 lần. Thời kỳ hoàng kim năng lượng
của Nga sẽ nhanh chóng biến mất và đối diện với thời kỳ cạn kiệt tài nguyên.

Saudia Arabia, nước chiếm 25% trữ lượng dầu mỏ thế giới và là nước sản xuất và xuất
khẩu dầu thô hàng đầu thế giới. Nhưng người ta đang lo ngại rằng trữ lượng dầu của nước
này đang sụt giảm vì phần lớn dầu lửa của Saudia Arabia được khai thác từ một số mỏ dầu
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

10

khổng lồ nhưng các mỏ này đã được khai thác quá lâu, hơn một nửa thế kỷ qua, và thực tế
đang ngày một khó khai thác hơn. Người ta cũng đang lo ngại về thời kỳ hậu dầu mỏ của
khu vực này.
Mặc dù Indonesia có trữ lượng than đá đã được kiểm chứng rất lớn, tới 5,5 tỷ tấn,
trong tổng trữ lượng 860 tỷ tấn của toàn cầu, song cũng chỉ đủ cho khai thác trong vòng 14
năm nữa.
Về khí đốt, trong 10 năm qua, trữ lượng khí đốt đã được kiểm chứng của Indonesia
tăng 12%, so với mức tăng 21% của toàn cầu, đạt 2.900 tỷ m3, tương đương với 19,1 tỷ
thùng dầu quy đổi, song cũng chỉ còn đủ cho khai thác trong 41 năm với mức sản lượng
71,1 tỷ m3 của năm 2012

Không chỉ riêng dầu mỏ; các nguồn cung khí đốt tự nhiên, than và urani có thể bắt đầu
suy giảm sau một đến hai thập kỷ nữa.Nếu muốn khai thác được than người ta càng phải
đào sâu hơn vào trong lòng đất, càng đào sâu càng ngốn nhiều tiền hơn và càng nguy hiểm
hơn.


1. Dầu mỏ
Thống kê của IEO2004 cho thấy, với nhu cầu đòi hỏi về dầu mỏ tăng lên 1,9% mỗi
năm thì trong vòng 24 năm tới, mức tiêu thụ 77 triệu thùng/ngày năm 2001 sẽ tăng lên tới
121 triệu thùng/ngày vào năm 2025, mà nhu cầu lớn nhất sẽ là từ Mỹ và các nước đang
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch


11

phát triển ở châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc… Các quốc gia này có thể sẽ chiếm tới 60%
nhu cầu của thế giới.



Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

12


Nguồn dầu mỏ được chia ra thành 3 loại chính: trữ lượng phát hiện (Proved reserve:
dầu đã được tìm thấy nhưng chưa khai thác); gia tăng trữ lượng (Reserve growth: sự tăng
trữ lượng dầu mỏ do những yếu tố công nghệ dẫn tới việc tăng hệ số thu hồi dầu); và trữ
lượng chưa được phát hiện (Undiscovered: dầu mỏ được xem có khả năng tìm thấy nếu tiến
hành thăm dò).
Bước vào thế kỷ thứ 21, khi dân số tăng cao và nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu ngày càng
tăng cao, không một ai trong chúng ta không hiểu được rằng, nguồn nhiên liệu hóa thạch
đang bị suy giảm nhanh chóng, cung không đủ đáp ứng cầu và làm cho giá nhiên liệu tăng
cao. Cứ trên đà khai thác như hiện nay và dựa trên trữ lượng ước tính mà chúng ta đang
nắm được thì nguồn dầu mỏ dự trữ cũng chỉ có thế đáp ứng cho thế giới một khoảng thời
gian không dài nữa.
2. Kkhí thiên nhiên
Cùng với dầu mỏ, gần đây, khí thiên nhiên đã và đang được coi là một trong những
nguồn nhiên liệu có nhu cầu tiêu thụ rất lớn trên thế giới với nhu cầu hàng năm tăng nhanh
nhất, trung bình 2,2% kể từ năm 2001 đến 2025, so với nhu cầu tiêu thụ tăng 1,9% đối với
dầu mỏ hàng năm và 1,6% hàng năm đối với than. Nhu cầu tiêu thụ khí thiên nhiên vào
năm 2025 ước tính sẽ là 151 nghìn tỷ feet khối, tăng lên gần 70% so với nhu cầu tiêu thụ
của năm 2001 (khi đó là 90 nghìn tỷ feet khối, xem hình 11.13). Như vậy, mức tiêu thụ khí

Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

13

thiên nhiên trong tổng các loại năng lượng tiêu thụ sẽ tăng từ 23% năm 2001 lên 25% vào
năm 2025.

Trữ lượng khí để sản xuất sản phẩm khí thiên nhiên ước tính sẽ dùng được trong
khoảng 60,7 năm nữa. Trung và Nam Mỹ có trữ lượng khí tự nhiên đủ cho khoảng 68,8
năm; Các nước Cộng hòa thuộc Liên bang Xô Viết cũ khoảng 75,5 năm, châu Phi 88,9 năm
còn riêng Trung Đông thì trữ lượng khí quy đổi khí thành phẩm đủ cung cấp cho hơn 100
năm nữa.

3. Than
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

14

Là nguồn nhiên liệu hóa thạch được sử dụng từ lâu nhất trên thế giới. Tổng trữ lượng
than trên toàn thế giới được ước tính khoảng 1.083 tỷ tấn, đủ cung cấp cho khoảng 210 năm
nữa với mức tiêu thụ như hiện nay.
Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38%
trong vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở châu Á, trong khi đó chấu
Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Các nước khai thác nhiều nhất không tập trung trên một
châu lục mà nằm rải rác trên thế giới, năm nước khai thác lớn nhất hiện nay là: Trung
Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các nước khai thác than cho nhu cầu tiêu dùng
nội địa, chỉ có khoảng 18% than cứng dành cho thị trường xuất khẩu. Lượng than khai thác
được dự báo tới năm 2030 vào khoảng 7 tỷ tấn, với Trung Quốc chiếm khoảng hơn một
nửa sản lượng.Có thể coi than là một ngành công nghiệp mang tính toàn cầu, lượng than
thương mại được khai thác tại hơn 50 quốc gia và tiêu thụ tại trên 70 nước trên toàn

thếgiới.
Ngành than là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu
hiện nay. Thống kê từ năm 2003 đến hết năm 2006, sản lượng khai thác than bình quân trên
thế giới tăng khoảng 3.33%/năm, nhưng nhu cầu sử dụng than tăng khoảng 4.46%/năm, đặc
biệt khu vực châu Á và Australia có tốc độ tăng nhu cầu sử dụng than tới 7.03%/năm. Điều
này chứng tỏ, nhu cầu sử dụng than ngày càng tăng lên, trong khi trữ lượng khai thác giảm
dần trong những năm vừa qua (bình quân 6.77%/năm trong giai đoạn 2003 - 2006). Theo
thống kê, giai đoạn 2003 - 2006, sản lượng tiêu thụ than của Việt Nam tăng 119.89%. Đặc
biệt, nhu cầu tiêu thụ than của Việt Nam được dự đoán tăng trong những năm tiếp theo, do
trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch xây dựng nhiều nhà máy nhiệt
điện tại các địa phương. Hiện tại than Việt Nam phục vụ cho các hộ sản xuất chính là điện,
xi măng, giấy, phân bón và phục vụ xuất khẩu.Điện hiện tiêu thụ tới 32% sản lượng tính hết
7 tháng đầu năm 2009.

Sản xuất than trong cơ cấu các ngành công nghiệp Việt Nam
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Sản lượng khai thác
(nghìn tấn)
13,397
16,409
19,314
27,349
34,093
38,778

Xuất khẩu (nghìn tấn)
4,2
5,52
6,5
10,5
14,7
21,3
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

15

Xuất khẩu /sản
lượng(%)
31,35
33,64
33,65
38,39
43,11
54,92
Giá trị sản xuất công
nghiệp theo giá thực
tế phân theo ngành
công nghiệp(tỉ đồng)
4,705
6,740
8,168
12,295
15,589
19,552
Cơ cấu giá trị sản

xuất công nghiệp theo
giá thực tế phân theo
ngành công
nghiệp(%)
1,2
1,2
1,4
1,3
1,5
1,6
Nguồn: Tổng cục thống kê và VINACOMIN
(Số liệu năm 2009)
Nguồn : EIA (năm 2009)
Thời gian còn lại để khai thác (chỉ tính ở Quảng Ninh)

Trữ lượng có thể
khai thác(triệu tấn)
Sản lượng năm
2007(triệu tấn)
Số năm còn lại để
khai thác than
Theo VINACOMIN
10500
43
243
Theo EIA
165
49
3
Theo tập đoàn BP

150
41
4
PHẦN 3: GIẢI PHÁP CHO SỰ CẠN KIỆT NGUỒN NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH
1. Giải pháp kinh tế.
 Các thách thức đáng quan tâm như:
- Thách thức giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với lợi ích kinh tế trước mắt trong
đầu tư phát triển;
- Thách thức giữa cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo vệ môi trường lạc hậu với khối
lượng chất thải đang ngày càng tăng lên;
- Thách thức giữa nhu cầu ngày càng cao về nguồn vốn cho bảo vệ môi trường với
khả năng có hạn của ngân sách Nhà nước;
- Sự đầu tư của doanh nghiệp và người dân cho bảo vệ môi trường còn ở mức rất
thấp…
 Giải pháp:
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

16

- Trước hết phải trợ cấp kinh phí đẩy mạnh xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với
môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với
thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân. Kinh phí đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức,
lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng nguồn kinh
phí cho công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi
trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Lấy chỉ số đầu tư cho môi trường, hoạt
động bảo vệ môi trường, kết quả bảo vệ môi trường cụ thể để đánh giá.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng cách gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với
phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc
phục suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượng môi trường; Thực hiện tốt chương trình

trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên; Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng
sinh thái; Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; Thực hiện sản xuất
và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển “năng lượng sạch”,(pin nhiên liệu, dầu sinh
học, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng từ đại dương, năng lượng từ sự lên
men sinh học, năng lượng địa nhiệt, khí metan hydrate, ) “sản xuất sạch”(“việc áp dụng
liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và
môi trường”, theo UNEP ), “tiêu dùng sạch”; Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành
động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho kinh phí bảo vệ tài nguyên và môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; Đẩy mạnh xã hội hóa kinh phí bảo vệ môi trường.
- Coi trọng yếu tố môi trường trong tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận các xu thế tăng trưởng
bền vững và hài hòa trong phát triển ngành, vùng phù hợp với khả năng chịu tải môi
trường, sinh thái cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển. Đã đến lúc “nói
không” với tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá; Tăng trưởng kinh tế phải đồng thời với bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cũng phải thay đổi theo hướng có lợi cho tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, hỗ trợ để đất nước phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
- Đầu tư kinh phí dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác các hiện tượng khí tượng thủy
văn, chung sức và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Tập trung triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020 và hai đề án:“chủ trương,
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

17

giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên,
môi trường” của Bộ Tài nguyên - môi trường; Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cộng đồng quốc tế trong việc tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu; lồng ghép đè án nguồn nguyên liệu hoá thạch với Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), xác

định các giải pháp chiến lược và chính sách thực thi, bố trí các nguồn lực cần thiết để tổ
chức và triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia với cạn kiệt nguồn nguyên
liệu hóa thạch
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài
nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh xã hội hóa kinh phí, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi
người dân tham gia bảo vệ môi trường, làm kinh tế từ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ để
các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các hội, hiệp hội về thiên nhiên và môi trường
hình thành, lớn mạnh và phát triển, đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
-Đẩy mạnh thực hiện “kinh tế hóa” trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản theo hướng
giảm cơ chế “xin - cho”, tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu quyền thăm dò khoáng
sản, đấu giá mỏ để tăng thu cho ngân sách Nhà nước và lựa chọn được tổ chức, cá nhân có
năng lực, kinh nghiệm tham gia hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; nâng
cao tính thống nhất, tránh chồng chéo trong quản lý; tăng cường phân cấp cho các địa
phương quản lý khoáng sản; chú trọng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật Đồng
thời, tiếp tục giảm xuất khẩu thô, đẩy mạnh chế biến sâu nhằm bảo vệ và nâng cao giá trị
tài nguyên khoáng sản, hướng tới mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp khai khoáng ổn
định, bền vững. Phát triển kinh tế biển, bảo vệ an ninh trên biển.
- Giảm đầu tư vào nguồn nhiên liệu hóa thạch nhằm ủng hộ cuộc chiến chống biến đổi
khí hậu.
-Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm về phát triển nhiên
liệu sạch, giảm thiểu việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch:
- Tăng cường hợp tác song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các nước có
ngành công nghiệp nhiên liệu sạch đặc biết là nhiên liệu sinh học phát triển, với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để học hỏi kinh nghiệm trong việc phát triển nhiên
liệu sạch;
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

18


- Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế để
tranh thủ tối đa sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, sự tài trợ về vốn, trang thiết bị và thu hút
đầu tư nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nhiên liệu sạch ở nước ta.
-Áp dụng chế độ ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp có hoạt động bảo vệ môi
trường.
-Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu
cầu phát triển nhiên liệu sinh học thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch
Tóm lại, tài nguyên của mỗi quốc gia vốn là “của trời cho”. Có những quốc gia may
mắn hơn những quốc gia khác khi được sinh sống trên những vùng đất giàu có tài nguyên.
Thế nhưngkhông phải quốc gia nào có nhiều tài nguyên cũng trở nên giàu có.Kiểm soát
nguồn tài nguyên thiên nhiên hóa thạch cũng là nền tảng trong vấn đề bảo vệ chủ quyền của
mỗi quốc gia và tránh vấn đề biến đổi khí hậu. Bản thân mỗi quốc gia và người dân phải
chung tay xây dựng các hệ thống quản lý tài nguyên nhằm đảm bảo nguồn của cải này phục
vụ cho lợi ích phát triển và ổn định của chính chúng ta.
2. Giải pháp thể chế.
*Sử dụng ưu đãi thuế để khuyến khích, thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng
sạch, quản lý chặt chẽ việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác nguồn năng lượng sạch
như năng lượng mặt trời, năng lượng gió nên được áp dụng cơ chế ưu đãi tối ưu như /
miễn thuế trong 4 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo (mức ưu
đãi cao nhất trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành); đồng thời, cho phép áp
dụng mức thuế suất thấp như đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục/ đào
tạo, y tế, môi trường - đó là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%. Các chi phí
liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng nguồn năng lượng sạch cũng cho phép được tính
gấp đôi khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Những ưu đãi này sẽ tạo động lực cho
các doanh nghiệp tăng cường đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khai thác và sử dụng nguồn
năng lượng sạch.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp nói chung, cần có biện pháp khuyến khích việc
nghiên cứu và phát triển các công nghệ sạch, công nghệ mới tiết kiệm năng lượng và tài

nguyên. Hiện nay, chính sách thuế của nước ta cũng đã có những ưu đãi nhất định khi cho
phép các doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp
với mức tối đa 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp và số tiền trích lập quỹ này
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

19

được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, với một số đơn vị không
phát sinh thu nhập tính thuế thì ưu đãi này không phát huy được tác dụng. Vì vậy, có thể áp
dụng các biện pháp khác nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển, ví dụ như cho phép khấu trừ gấp đôi hoặc gấp 1,5 lần các chi phí mà doanh nghiệp
chi ra cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ khi xác định chi phí
được trừ để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Với cách này, chi phí được trừ
sẽ tăng lên và số thuế phải nộp vì vậy cũng được giảm đi với tỷ lệ 25% trên chi phí nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ. Áp dụng phương án này sẽ khuyến khích doanh
nghiệp tích cực trong việc nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
Song song với việc ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai
thác và sử dụng năng lượng sạch, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các hoạt động
khai thác tài nguyên như khai thác các loại quặng, than, dầu khí ở dạng thô. Trong trường
hợp này, thuế tài nguyên được xem như một công cụ quan trọng nhất, đang được áp dụng
một cách rộng rãi và có hiệu quả cao nhất.Đối với thuế tài nguyên, nên áp dụng mức thuế
suất cao hơn nữa đối với loại tài nguyên dạng thô, ngược lại, đánh thuế suất thấp hơn đối
với tài nguyên dạng tinh hoặc đã chế biến. Mặc dù những quy định của thuế tài nguyên về
lý thuyết là có tác động tích cực nhất trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tuy
nhiên, nếu việc quản lý không hiệu quả thì mục tiêu tốt đẹp của thuế tài nguyên cũng không
thể thực hiện được.
*Nghiên cứu, xây dựng thuế các bon.
Về mặt dài hạn, cần có sự nghiên cứu về thuế các bon, đây là thuế đánh vào lượng khí
thải CO2, từ quá trình đốt nhiên liệu chứa các bon.
Thuế các bon được kỳ vọng trở thành một sắc thuế quan trọng để giảm luồng khí thải

các bon. Hiện nay, ngày càng có nhiều quốc gia coi sắc thuế này là giải pháp quan trọng
chống lại ô nhiễm môi trường nói chung và biến đổi khí hậu nói riêng đang đe dọa sự sống
của con người và hệ sinh vật tự nhiên trên trái đất. Thuế các bon là sắc thuế mới, nước ta
chưa có kinh nghiệm, nhưng không thể đứng ngoài cuộc trong cuộc chiến chống ô nhiễm
môi trường có tính toàn cầu hiện nay. Thuế các bon là công cụ để điều chỉnh các chi phí
ngoại ứng nhằm nội hóa các chi phí ngoại ứng tiêu cực trên phạm vi toàn cầu liên quan đến
các khí thải CO2 vào chi phí sản xuất. Thuế các bon là một trong những công cụ để giảm
lượng khí thải CO2một cách hiệu quả.Việc đánh thuế các bon vào các chất đốt sẽ khuyến
khích việc tìm ra các nguồn năng lượng thay thế không phát thải hoặc phát thải ít.
Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

20

*Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển
nhiên liệu sạch.
Đổi mới cơ chế, chính sách về thuế, ưu tiên vay vốn và sử dụng đất đai để hỗ trợ,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất nhiên liệu sạch ở Việt Nam. Trong tương lai, đầu
tư sản xuất nhiên liệu sạch được xếp vào danh mục lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nhiên liệu sạch được miễn, giảm thuế thu nhập đối với
sản phẩm là nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư và
khuyến khích nhân tài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và tiêu
thụ nhiên liệu sạch theo hướng bền vững.
Khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu lai tạo các chủng vi sinh vật, các giống cây
công nghiệp mới (bao gồm cả các chủng, giống cây biến đổi gen) và hoàn thiện quy trình
canh tác quy mô công nghiệp để sản xuất nguyên liệu có sản lượng và chất lượng tốt;
Đẩy mạnh việc thực thi nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định về sở hữu trí tuệ trong
việc bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với chủng vi sinh vật, giống
cây trồng, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị,… của công nghệ sản xuất nhiên liệu

sạch.
3. Giải pháp giáo dục.
-Giáo dục tiết kiệm năng lượng trong các trường ở các cấp học, nhằm tạo ý thức cho
các em học sinh ngay từ lúc còn nhỏ. Tổ chức các cuộc thi bảo vệ môi trường trong các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, cao đẳng và các cá nhân tổ
chức khác như thi vẽ tranh cổ động, tiết kiệm năng lượng,
-Tổ chức tuyên truyền tiết kiệm năng lượng, các mối nguy hại của việc khai thác quá
mức nguồn nhiên liệu hóa thạch trong xã hội.
- Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng mô hình hộ gia đình TKNL, tăng cường sử dụng
bình nước nóng năng lượng mặt trời trong các hộ gia đình.





Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

21










TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lá Xanh (2005), “Nhiên liệu hóa thạch”, tham khảo ngày 11/11/2014.



2. Bùi Thanh Huyền, “Bức tranh năng lượng thế giới”, Chuyên đề Năng Lượng –
VnGG, tham khảo ngày 12/11/2014.


3. TTXVN (2014), “Giảm đầu tư vào nguồn nhiên liệu hóa thạch”, Tin về sản xuất và
tiêu thụ bền vững, Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam, tham khảo ngày
11/11/2014.


4. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Nhiên liệu hóa thạch”, tham khảo ngày
25/11/2014.
/>%BA%A1ch

5. Minh Khanh (2014), “Báo động cạn kiệt nguồn năng lượng”, Báo điện tử Người lao động,
tham khảo ngày 25/11/2014.


Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch

22

6. Nguyễn Bá Quân, “Tiết kiệm năng lượng”, Chuyên đề Năng Lượng – VnGG, tham khảo
ngày 25/11/2014.



×