Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL và ứng dụng ngôn ngữ lập trình PHP vào xây dựng website cho cửa hàng kinh doanh chè Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.37 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp ích cho con người
vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Công nghệ thông tin là một công cụ tốt nhất giúp chúng
ta làm việc đạt hiểu quả cao nhất. Nó giúp chúng ta giải quyết nhanh nhất các vấn đề
về quản lý, kinh doanh và đem lại lợi ích thiết thực cho các nhà quản lý kinh tế về cả
thời gian và tiền bạc.
Ở thị trường Việt Nam, các cửa hàng kinh doanh chè vẫn đa phần hoạt động
theo hình thức cũ là buôn bán trao tay, người mua sẽ đến trực tiếp cửa hàng, tham
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

TÊN SINH VIÊN
NGÔ ĐẠI HẢI
ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH WEB PHP, MINH HỌA XÂY
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH WEB PHP, MINH HỌA XÂY
DỰNG WEBSITE KINH DOANH CH
DỰNG WEBSITE KINH DOANH CH
È THÁI NGUYÊN
È THÁI NGUYÊN
GV. HƯỚNG DẪN
GV. HƯỚNG DẪN
: NGUYỄN VĂN HUÂN
: NGUYỄN VĂN HUÂN









THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
khảo giá và thực hiện mua bán. Hình thức buôn bán này không đem lại hiệu quả cao
do chỉ phục vụ được một bộ phận khách hàng ở gần và có thể đến được tận nơi để trao
đổi và mua bán. Bên cạnh đó những vấn đề về quản lý nôi dung, khách hàng… sẽ rất
khó khăn khi là một cửa hàng lớn và lượng sản phẩm giao dịch là lớn. Vậy nên việc
xây dựng lên một trang web kinh doanh điện thoại di động là rất thiết thực và có tính
ứng dụng cao trong thực tế.
Với kiến thức đã học được trong môn học “thương mại điện tử”; hơn hết, với sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa hệ thống thông tin kinh tế- Đại học CNTT
và TT, em mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL và ứng
dụng ngôn ngữ lập trình PHP vào xây dựng website cho cửa hàng kinh doanh chè
thái nguyên” làm đề tài thực tập chuyên ngành.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài của em gồm có 3 chương. Chương thứ
nhất là tìm hiểu mô hình hoạt đông của cửa hàng kinh doanh chè thái, khái quát về đề
tài nghiên cứu. Chương này em nói về công tác quản lý, tìm hiểu hoạt động của cửa
hàng điện thoại qua khảo sát. Chương 2 nói về phương pháp luận phân tích thiết kế
website thương mại điện tử. Chương 2 bao gồm các nội dung liên quan đến hệ thống
thông tin, quy trình phát triển một hệ thống thông tin, các vấn đề về ngôn ngữ lập trình
mạng PHP, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Chương 3 là phân tích thiết, kế và triển khai
website quản lý cửa hàng kinh doanh chè thái. Đây là chương trọng tâm về phân tích
hệ thống, triển khai hệ thống bán hàng trực tuyến của website.

Em xin chân thành cám ơn
DANH MỤC BẢNG
STT Tên Trang
1
Bảng 3.1: Bảng chuẩn hóa dữ liệu
2

Bảng 3.2: Bảng khách hàng
3
Bảng 3.3: Bảng danh mục hàng
4
Bảng 3.4: Phiếu thu chi
5
Bảng 3.5: Bảng xuất kho
6
Bảng 3.6: Chi tiết xuất kho
7
Bảng 3.7: Nhập kho
8
Bảng 3.8: Chi tiết nhập kho
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên Trang
1
Hình 1.1: Phiếu nhập kho
2
Hình 1.2: Thẻ kho
3
Hình 1.3 : Phiếu đề nghị
4
Hình 1.4: Phiếu xuất
5
Hình 1.5: Hóa đơn bán hàng
6
Hình 2.6: Quy trình phát triển hệ thống thông tin
7
Hình 3.7: Biểu đồ phân cấp chức năg
8

Hình 3.8: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
9
Hình 3.9: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
10
Hình 3.10: Biểu đồ chức năng cập nhật
11
Hình 3.11: Biểu đồ chức năng tìm kiếm
12
Hình 3.12: Biểu đồ chức năng báo cáo xuất tổng hợp
13
Hình 3.13: Biểu đồ chức năng báo cáo xuất theo ngày
14
Hình 3.14: Biểu đồ chức năng báo cáo nhập theo ngày
15
Hình 3.15 : Sơ đồ thực thể liên kết
16
Hình 16: Giao diện chính của web bán điện thoại di động
17
Hình 17: Giao diện chính dành cho nhân viên quản trị
18
Hình 18: Chức năng quản lý đơn đặt hàng
19
Hình 19: Quản lý đơn nhập hàng
20
Hình 20: Quản lý sản phẩm
21
Hình 21: Quản lý người dùng
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU MÔ HÌNH HOẠT ĐÔNG CỦA CỬA HÀNG KINH DOANH
CHÈ THÁI, KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu công tác quản lý cửa hàng kinh doanh chè thái nguyên
Nói đến chè thái nguyên là một mặt hàng có nhu cầu sử dụng cao,từ những
công dụng của chè,thị hiếu người dùng,chè thái nguyên không chỉ được biết đến trong
phạm vi quốc gia mà rất nhiều các quốc gia khác trên thế giới biết đến sản phẩm này .
Do vậy, ngành công nghiệp sản xuất và kinh doanh chè tại Việt Nam đang phát triển
rất nhanh cùng với sự xuất hiện của rất nhiều cửa hàng kinh doanh trực tuyến. Nhưng
các cửa hàng kinh doanh chè hầu như vẫn chưa có một hệ thống quản lý hiện đại
chuyên nghiệp phù hợp.
Cửa hàng kinh doanh chè chuyên nhập các sản phẩm từ các nguồn hàng khác
nhau để bán sỉ và lẻ. Hàng hóa của cửa hàng rất đa dạng và có giá cả khác nhau theo
từng lần mua, bán hàng. Đinh kỳ hàng tháng cửa hàng sẽ định ra một bảng giá chuẩn
làm cơ sở để nhập hàng và bán hàng , nhưng giá cả thực tế với mỗi hóa đơn có thể
khác nhau.
Khách hàng của cửa hàng có thể là các cá nhân, công ty, tổ chức khác nhau ,
đồng thời mỗi khách hàng vừa có thể là nhà cung cấp ( người bán ) và vừa có thể là đại
lý tiêu thụ ( người mua ).
Khi mua hàng cửa hàng có thể nợ tiền hàng , thanh toán một phần hoặc toàn bộ
tiền hàng .Tương tự khi xuất hàng hóa cho người mua, khách hàng cũng có thể nợ tiền
hàng , thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng. Khi nhập hàng, các chi tiết được
lưu trong chứng từ gốc , khi xuất hàng, chi tiết được lưu trong chưng từ xuất. Ngoài ra
khi nhận tiền thanh toán ( khi không mua hàng ), người ta dùng phiếu thu và khi thanh
toán tiền cho người bán, người ta dùng phiếu chi. Nếu là khách lẻ thì số tiền thanh toán
phải bằng tổng tiền hóa đơn ( không được nợ).
Hàng xuất thông thường theo giá chuẩn ( qui định trước ) xong cũng có thể
chênh lệch ( nhỏ hoặc lớn hơn giá chuẩn ).
Định kỳ cán bộ quản lý có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo như:
- Báo cáo xuất tổng hợp.
- Báo cáo nhập tổng hợp.
- Báo cáo nhập, xuất từng mặt hàng.
Ngoài ra, khi có yêu cầu của lãnh đạo ( chủ cửa hàng ) cần rút ra các thông tin

để theo dõi tình hình kinh doanh như:
Hầu như việc quản lý ở các cửa hàng điện thoại diễn ra thủ công như sau : Mỗi
lần nhập hàng về , chủ cửa hàng ( quản lý cửa hàng ) thông qua nhân viên quản lý lưu
các thông tin nhập hàng vào Sổ cái , sau đó chuyển vào máy tính để lưu trữ . Sau khi
đã lưu các thông tin về số hàng mới nhập , hàng sẽ được đem ra bán . Khi có nguời
mua, cửa hàng sẽ lập hóa đơn rồi nhập vào Sổ cái và máy tính để lưu trữ. Cuối mỗi kỳ,
chủ cửa hàng sẽ lấy thông tin từ Sổ cái tính toán xem số hàng còn dư, tiền lãi… Như
vậy, việc quản lý diễn ra hết sức thủ công, khó có thể quản lý được số hàng còn tại cửa
hàng, ngay việc lựa chọn khách hàng cung cấp sản phẩm rẻ hơn thực hiện cũng khó
khăn, phải tìm mất thời gian trong Sổ cái và trong hệ thống cũ, máy tính mới được sử
dụng làm phương tiện trình bày, lưu trữ và in ấn còn hầu hết công việc được giải quyết
thủ công, thiếu chính xác và không an toàn dữ liệu. Hơn nữa, hệ thống chưa đáp ứng
được việc lưu trữ, xử lý và tìm kiếm thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả.
1.2 Khảo sát hệ thống.
Nguồn hàng của cửa hàng có thể do các nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc các
công ty trong và ngoài nước cung cấp. Đối tượng bán hàng của cửa hàng gồm người
tiêu dùng, các cửa hàng nhỏ hoặc các công ty có quan hệ trao đổi hàng hóa với cửa
hàng, quản lý rất nhiều các mặt hàng như chè phúc vân tiên, bát tiên, thúy ngọc …
Toàn cửa hàng có quầy thu ngân, quầy kế toán, … Vì vậy cần một chương trình quản
lý để giúp nhân viên dễ dàng hơn trong việc quản lý của mình.
Các hoạt động chính của siêu thị gồm nhập hàng vào kho, xuất hàng từ kho ra
quầy, quản lý các quầy, báo cáo số lượng và doanh thu hàng bán, báo cáo tồn kho
trong tháng.
Việc quản lý công việc của cửa hàng được phân cấp quản lý theo từng bộ phận
như sau:
• Cửa hàng trưởng: là người chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động
kinh doanh và kế hoạch thực hiện công việc của cửa hàng.
• Nhân viên bán hàng: là nhân viên của công ty trực tiếp bán hàng đến
người dùng của cửa hàng. Nhân viên này có nhiệm vụ quản lý các mặt hàng trên quầy

mình phụ trách, cuối ca phải kiểm tra và báo cáo số lượng hàng tồn trên quầy để giao
ca
• Bộ phận quản lý: Có nhiệm vụ tổng kết số liệu do bộ phận bán hàng
chuyển đến, cân đối số lượng hàng hóa trên quầy và số lượng bán ra để tìm ra sai sót
giữa hai khâu này nếu có. Sau đó số liệu sẽ chuyển sang cho bộ phận kế toán để tính
doanh thu.
• Bộ phận kế toán: Thực hiện điều chỉnh giá các mặt hàng và phân tích số
liệu xuất nhập, cố vấn cho cửa hàng trưởng các kế hoạch thực hiện mới.
Việc mất mát hàng hóa và người chịu trách nhiệm sẽ được phát hiện ngay nhờ
sự phân công rạch ròi từng người, từng bộ phận và nhờ vào số liệu mà bộ phận quản lý
thu được từ bộ phận thu ngân và bộ phận bán hàng. Mỗi nhân viên tùy theo nhiệm vụ
của mình chỉ được xem báo cáo liên quan đến công việc, mà không được xem chương
trình của người khác.
1.3 Tìm hiểu hoạt động của cửa hàng kinh doanh chè thái nguyên
Sau đây sẽ là cụ thể từng công việc được thực hiện tại cửa hàng
1.3.1 Nhập hàng
Để nhập hàng, cửa hàng có một bộ phận nghiên cứu thị trường, phải nắm bắt
được nhu cầu của thị trường để từ đó đặt quan hệ mua hàng với nhà cung cấp những
mặt hàng cửa hàng đang cần.
Nguồn hàng được nhập dưới hai hình thức:
- Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa siêu cửa hàng và nhà cung cấp.
- Hợp đồng trao đổi hàng hóa giữa cửa hàng với các cửa hàng khác hoặc
với các công ty kinh doanh chè thái nguyên.
- Hàng nhập về sẽ được phân loại, dán tem, mã phân loại mặt hàng, xong
định giá và cho nhập vào kho.
- Các báo cáo liên quan đến nhập hàng được thể hiện qua phiếu mua hàng
và thẻ kho theo mẫu sau:
PHIẾU MUA HÀNG
Số:
Ngày:

Người bán:

Địa chỉ:

Số điện thoại: Số Fax:

STT Mã số Tên hàng ĐVT Đơn giá Số lượng
Thành
tiền
Ghi
chú
Tổng cộng
Số tiền bằng chữ…………………………
Ngày Tháng Năm 200
Kế toán trưởngCửa hàng trưởng
Hình 1.1: Phiếu mua hàng
THẺ KHO
Thẻ lập ngày tháng năm 201
Tên hàng: ……………
Đơn vị tính: ……………
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập
xuất
Số lượng
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Hình 1.2: Thẻ kho
Khi hàng về nhập kho, thủ kho cần ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ
kho. Mỗi mặt hàng đều có một thẻ kho riêng. Nếu hàng đã có trong kho thì thủ

kho sẽ ghi thêm vào thẻ kho có sẵn, đối với mặt hàng mới thì thủ kho cần tiến
hành lập thẻ kho mới.
1.3.2 Bán hàng
Bộ phận bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán. Quầy hàng là nơi
trưng bày nhiều mặt hàng cùng chủng loại. Cách tổ chức này một mặt thuận lợi
cho khách hàng mua hàng, mặt khác giúp nhân viên bán hàng dễ kiểm soát hàng
hóa ở quầy để bổ sung khi hết hàng. Hàng ngày, căn cứ vào tình hình bán hàng ở
siêu thị, bộ phận nghiệp vụ sẽ thống kê để biết được mặt hàng nào bán chạy, mặt
hàng nào bán không chạy, mặt hàng nào đã hết hoặc còn ít trong kho, từ đó đưa
ra yêu cầu nhập thêm hàng mới, hoặc xuất hàng từ kho ra quầy đối với mặt hàng
quầy còn ít.
Các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ bán hàng được thể hiện qua phiếu đề
nghị, phiếu xuất, phiếu giao ca, hóa đơn bán hàng, báo cáo doanh thu, báo cáo
nhập xuất tồn kho trong tháng:
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Số:…………………
Quầy: ……………………….
Ngày: …………………………
STT Mã số Tên hàng ĐVT Đơn giá Số lượng Ghi chú
Ngày Tháng Năm200
Phụ trách quầy
Hình 1.3 : Phiếu đề nghị
Hàng hóa từ kho được xuất ra quầy dựa theo phiếu đề nghị của nhân viên
phụ trách quầy. Sau khi xem xét thấy phiếu đề nghị là hợp lý nhân viên đứng
quầy sẽ nhận hàng từ kho chuyển ra. Việc xuất hàng từ kho ra quầy sẽ được thể
hiện dưới dạng phiếu xuất kho.
Số:
PHIẾU XUẤT
Ngày tháng Năm 200
Quầy:…………………

S
TT
Mã số
Tên
hàng
ĐVT
Số
lượng
Ghi
chú
Cửa hàng trưởng Thủ kho
Người nhận
Hình 1.4: Phiếu xuất
Mỗi nhân viên đứng quầy quản lý một mặt hàng xác định. Cuối mỗi ca họ
phải kiểm tra lại hàng hóa còn lại trên quầy để giao ca, đồng thời họ phải nộp lại
phiếu giao ca cho quản lý.
Số
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày tháng Năm 200
Quầy: ………………………………
STT Mã số Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng
Kế toán trưởng Cửa hàng trưởng
Hình 1.5: Hóa đơn bán hàng
Dữ liệu sau ca làm việc sẽ được ban quản lý thu về để tính toán, so sánh,
cập nhật vào kho dữ liệu của siêu cửa hàng. Do vậy có thể dễ dàng phát hiện sự
chênh lệch số lượng hàng hóa giữa nhân viên đứng quầy và thu ngân.
Bất cứ lúc nào ban quản lý cũng xem được báo cáo doanh thu và báo cáo
nhập xuất tồn.
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ WEBSITE THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
2.1 Quy trình phát triển một hệ thống thông tin
Hầu hết các quy trình phát triển hệ thống của các tổ chức đều hướng theo cách
tiếp cận giải quyết vấn đề. Cách tiếp cận này thường kết hợp các bước giải quyết vấn
đề nói chung sau:
1. Xác định vấn đề
2. Phân tích và hiểu vấn đề
3. Xác định các yêu cầu giải pháp
4. Xác định các giải pháp khác nhau và chọn cách "tốt nhất"
5. Thiết kế giải pháp đã lựa chọn
6. Cài đặt giải pháp đã lựa chọn
7. Đánh giá kết quả
Quy trình phát triển hệ
thống đơn giản hóa
Các bước giải quyết vấn đề nói chung
Khởi đầu hệ thống 1. Xác định vấn đề. (Đồng thời lập kế hoạch cho
giải pháp của vấn đề).
Phân tích hệ thống
1. Phân tích và hiểu vấn đề .
2. Xác định các yêu cầu giải pháp.
Thiết kế hệ thống
1. Xác định các giải pháp khác nhau và chọn
cách "tốt nhất"
2. Thiết kế giải pháp đã lựa chọn
Cài đặt hệ thống
1. Cài đặt giải pháp đã lựa chọn
2. Đánh giá kết quả. (Nếu vấn đề vẫn không
được giải quyết thì quay lại bước 1 hoặc 2).
2.1.1 Khởi đầu hệ thống

Khởi đầu hệ thống là việc lập kế hoạch ban đầu cho một dự án để xác định
phạm vi nghiệp vụ, mục tiêu, lịch biểu và ngân sách ban đầu.
Các dự án hệ thống thông tin thường phức tạp. Chúng đòi hỏi sự đầu tư, nỗ lực
và thời gian đáng kể. Các vấn đề cần giải quyết thường được phát biểu một cách mơ
hồ, có nghĩa rằng giải pháp được hình dung ban đầu có thể còn chưa hoàn thiện. Vì
vậy, các dự án hệ thống phải được lập kế hoạch cẩn thận. Giai đoạn khởi đầu hệ thống
hình thành phạm vi dự án và kế hoạch giải quyết vấn đề. Do đó, pha khởi đầu hệ thống
thiết lập phạm vi dự án, mục tiêu, lịch biểu và ngân sách cần thiết để giải quyết vấn
đề.
Phạm vi dự án xác định lĩnh vực nghiệp vụ được hướng đến của dự án và các
mục tiêu cần đạt được. Phạm vi và mục tiêu về cơ bản đều ảnh hưởng tới các đảm bảo
về tài nguyên, cụ thể là lịch biểu và ngân sách, những nhân tố cần được thực hiện để
hoàn thành dự án. Bằng việc thiết lập một ngân sách và lịch biểu dựa vào phạm vi và
mục tiêu ban đầu, bạn cũng sẽ thiết lập được một ranh giới mà dựa vào đó tất cả các
nhân sự đều có thể chấp nhận thực tế là bất cứ thay đổi nào trong tương lai đối với
phạm vi hoặc mục tiêu cũng sẽ tác động tới lịch biểu và ngân sách.
Người quản lý dự án, người phân tích hệ thống và người sở hữu hệ thống là
những nhân lực chủ yếu trong pha khởi đầu hệ thống.
2.1.2 Phân tích hệ thống
Hình 2.6: Quy trình phát triển hệ thống thông tin
Phân tích hệ thống là việc nghiên cứu lĩnh vực vấn đề nghiệp vụ để đề
xuất các cải tiến và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cũng như thứ tự ưu tiên cho giải
pháp.
Bước tiếp theo trong quy trình phát triển hệ thống mà chúng tôi trình bày là giai
đoạn phân tích hệ thống. Phần này nhằm cung cấp cho đội dự án hiểu biết thấu đáo
hơn về vấn đề và nhu cầu của dự án. Hiểu một cách đơn giản, lĩnh vực nghiệp vụ
(phạm vi của dự án - như đã xác định trong pha khởi đầu hệ thống) có thể được nghiên
cứu và phân tích để thu được những hiểu biết chi tiết hơn. Pha phân tích hệ thống yêu
cầu làm việc với người sử dụng hệ thống để xác định rõ các yêu cầu nghiệp vụ đối với
hệ thống sẽ được mua hoặc phát triển.

Sự hoàn thiện của pha phân tích hệ thống thường thể hiện kết quả ở nhu cầu cập
nhật các kết quả đã có trước đó ở pha khởi đầu hệ thống. Việc phân tích có thể phát
hiện yêu cầu phải xét lại phạm vi hoặc mục tiêu của dự án - ví dụ có thể cảm thấy
phạm vi của dự án quá lớn hoặc quá nhỏ. Cuối cùng, tính khả thi của bản thân dự án
trở nên đáng ngờ. Dự án có thể bị hủy bỏ hoặc có thể chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Người quản lý dự án, người phân tích hệ thống và người sử dụng hệ thống là
những nhân lực cơ bản trong pha phân tích hệ thống.
2.1.3 Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống là quá trình xác định và xây dựng giải pháp kỹ thuật dựa
trên máy tính cho các yêu cầu nghiệp vụ được xác định trong pha phân tích hệ thống.
Sau khi đã có hiểu biết về các yêu cầu nghiệp vụ của một hệ thống thông tin, ta
có thể tiến hành pha thiết kế hệ thống. Trong giai đoạn này, trước tiên cần xem xét các
giải pháp công nghệ khác nhau. Hiếm khi chỉ có một giải pháp cho một vấn đề.
Một khi một giải pháp đã được lựa chọn và chấp nhận, pha thiết kế hệ thống
phát triển các bản đặc tả và thiết kế chi tiết được yêu cẩu để cài đặt giải pháp cuối
cùng. Các bản đặc tả và thiết kế chi tiết đó sẽ được dùng để cài đặt cơ sở dữ liệu,
chương trình, giao diện người dùng và mạng cho hệ thống thông tin. Trong trường hợp
ta lựa chọn mua phần mềm thay vì xây dựng nó thì bản thiết kế chi tiết sẽ xác định
cách thức phần mềm đó được tích hợp vào họat động nghiệp vụ và các hệ thống thống
thông tin khác.
Nhắc lại về các định hướng công nghệ đã trình bày ở trên, các định hướng đó sẽ
ảnh hưởng chủ yếu tới quy trình thiết kế hệ thống và ra quyết định. Nhiều tổ chức xác
định một kiến trúc công nghệ thông tin chung dựa trên các định hướng công nghệ đó.
Nếu vậy, tất cả các pha thiết kế hệ thống cho hệ thống thông tin mới đều phải tuân
theo kiến trúc công nghệ thông tin chuẩn.
Người quản lý dự án, người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống là
những nhân lực chính trong pha thiết kế hệ thống.
2.1.4 Cài đặt hệ thống
Cài đặt hệ thống là giai đoạn xây dựng, cài đặt, kiểm thử và triển khai một
hệ thống.

0Bước cuối cùng trong quy trình phát triển hệ thống đơn giản mà là cài đặt hệ
thống. Pha cài đặt hệ thống xây dựng hệ thống thông tin mới và đưa nó vào hoạt động.
Trong giai đoạn này, các phần cứng và phần mềm được cài đặt và sử dụng. Các phần
mềm ứng dụng được mua và cơ sở dữ liệu được cài đặt và cấu hình. Các phần mềm
tùy biến và cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên các bản đặc tả và thiết kế chi tiết
được phát triển ở pha thiết kế hệ thống.
Khi các thành phần hệ thống đã được xây dựng hoặc cài đặt thì chúng phải
được kiểm thử riêng rẽ. Sau đó, toàn bộ hệ thống cũng phải được kiểm thử để đảm bảo
rằng nó hoạt động chính xác và đáp ứng được các yêu cầu của người dùng. Một khi hệ
thống đã được kiểm thử đầy đủ, nó phải được đưa vào hoạt động. Dữ liệu từ hệ thống
trước đó có thể phải được chuyển đổi hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu khởi đầu và người
sử dụng hệ thống phải được đào tạo để sử dụng hệ thống một cách chuẩn xác. Cuối
cùng, một số kế hoạch chuyển tiếp từ quy trình nghiệp vụ và hệ thống thông tin cũ có
thể phải được tiến hành.
Người quản lý dự án, người phân tích hệ thống và người xây dựng hệ thống là
những nhân lực chủ yếu trong giai đoạn cài đặt hệ thống.
2.2 Ngôn ngữ lập trình mạng PHP
2.2.1 Giới thiệu chung về ngôn ngữ PHP
Mặc dù ra đời chưa lâu, nhưng Internet đã trở thành một phần trong cuộc sống
của hầu hết chúng ta. Cùng với sự hình thành của Internet, sự ra đời và phát triển của
hệ thống website đã làm cải thiện và phong phú hơn cho xã hội hiện nay. Với xu thế
đó, xây dựng website trở thành một hành động “cần được xem xét” đối với lập trình
viên.
Khác với mô hình lập trình Desktop thông thường, lập trình trên môi trường
web chủ yếu dựa vào mô hình Client-Server và giao thức HTTP để làm việc. Hiện tại,
có khá nhiều ngôn ngữ cho phép chúng ta lập trình web như Java, .NET, PHP, Perl,
Python, Ruby on Rails…mỗi ngôn ngữ đều có những ưu và khuyết điểm riêng. Nội
dung của bài viết này sẽ đi vào một số điểm nổi bật của PHP và một số nhân tố khiến
PHP ngày càng trở nên phổ biến như ngày nay.
Với PHP, bạn có thể viết ra nhiều kiểu ứng dụng có mô hình tương tác khác

nhau như thông qua website (HTTP Request – Response), thông qua Command Line
Interface – CLI (Shell, Batch processing…), Web Service (SOAP, REST…), thông
qua ứng dụng Desktop (PHP-GTK)…. Giống như các công nghệ web khác, PHP là
một ngôn ngữ phía Server, có nghĩa là code của bạn sẽ được triển khai và thực thi trên
Server.
Mới ra đời gần 15 năm nhưng PHP đã có sự phát triển nhanh chóng và chóng
mặt. Có thể chỉ ra đây một số ứng dụng nổi tiếng viết bằng PHP như: Yahoo,
Facebook, Wikipedia, Digg, Joomla, WordPress…Sự phổ biến của PHP trong xây
dựng web đã làm cho ngày càng nhiều website triển khai bằng PHP. Một số dạng web
tiêu biểu có thể viết bằng PHP là : Social Network, Message Board (Forum,
Guestbook, Blog…), CMS (Content Management System), E-Commerce, Multimedia
(Image Gallery, Music, Video…), Web Mail, IM (Instant Message), Office tools…3.2
Thiết kế xây dựng chương trình
Ưu điểm của PHP
Mã nguồn mở
- PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-source) nên việc cài đặt và tùy
biến PHP là miễn phí và tự do.
- Vì có ưu thế nguồn mở nên PHP có thể được cài đặt trên hầu hết các Web Server
thông dụng hiện nay như Apache, IIS…
Tính Cộng đồng của PHP
- Là một ngôn ngữ mã nguồn mở cùng với sự phổ biến của PHP thì cộng đồng
PHP được coi là khá lớn và có chất lượng.
- Với cộng đồng phát triển lớn, việc cập nhật các bản vá lỗi phiên bản hiện tại cũng
như thử nghiệm các phiên bản mới khiến PHP rất linh hoạt trong việc hoàn thiện mình.
- Cộng đồng hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm của PHP cũng rất dồi dào. Với rất nhiều diễn
đàn, blog trong và ngoài nước nói về PHP đã khiến cho quá trình tiếp cận của người
tìm hiểu PHP được rút ngắn nhanh chóng.
Thư viện phong phú
- Ngoài sự hỗ trợ của cộng đồng, thư viện script PHP cũng rất phong phú và đa
dạng. Từ những cái rất nhỏ như chỉ là 1 đoạn code, 1 hàm (PHP.net…) cho tới những

cái lớn hơn như Framework (Zend, CakePHP, CogeIgniter, Symfony…) ,ứng dụng
hoàn chỉnh (Joomla, WordPress, PhpBB…)
- Với thư viện code phong phú, việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất dễ dàng và
nhanh chóng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến PHP trở nên khá nổi bật và cũng là
nguyên nhân vì sao ngày càng có nhiều người sử dụng PHP để phát triển web.
Hỗ trợ kết nối nhiều hệ cơ sở dữ liệu
- Nhu cầu xây dựng web có sử dụng cơ sở dữ liệu là một nhu cầu tất yếu và
PHP cũng đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Với việc tích hợp sẵn nhiều Database Client
trong PHP đã làm cho PHP dễ dàng kết nối tới các hệ cơ sở dữ liệu thông dụng.
- Việc cập nhật và nâng cấp các Database Client đơn giản chỉ là việc thay thế các
Extension của PHP để phù hợp với hệ cơ sở dữ liệu mà PHP sẽ làm việc.
- Một số hệ cơ sở dữ liệu thông dụng mà PHP có thể làm việc là: MySQL, MS SQL,
Oracle, Cassandra…
Lập trình hướng đối tượng
- Ngày nay, khái niệm lập trình hướng đối tượng (OOP) đã không còn xa lạ với
lập trình viên. Với khả năng và lợi ích của mô hình lập trình này nên nhiều ngôn ngữ
đã triển khai để hỗ trợ OOP.
- Từ phiên bản PHP 5, PHP đã có khả năng hỗ trợ hầu hết các đặc điểm nổi bật của lập
trình hướng đối tượng như là Inheritance, Abstraction, Encapsulation, Polymorphism,
Interface, Autoload…
- Với việc ngày càng có nhiều Framework và ứng dụng PHP viết bằng mô hình OOP
nên lập trình viên tiếp cận và mở rộng các ứng dụng này trở nên dễ dàng và nhanh
chóng.
Tính Bảo mật
- Bản thân PHP là mã nguồn mỡ và cộng đồng phát triển rất tích cực nên có thể
nói PHP khá là an toàn.
- PHP cũng cung cấp nhiều cơ chế cho phép bạn triển khai tính bảo mật cho ứng dụng
của mình như session, các hàm filter dữ liệu, kỹ thuật ép kiểu, thư viện PDO (PHP
Data Object) để tương tác với cơ sở dữ liệu an toàn hơn.
- Kết hợp với các kỹ thuật bảo mật ở các tầng khác thì ứng dụng PHP sẽ trở nên chắc

chắn hơn và đảm bảo hoạt động cho website.
Khả năng mở rộng cho PHP
- Bằng việc xây dựng trên nền ngôn ngữ C và là mã nguồn mở nên khả năng
mở rộng cho ứng dụng PHP có thể nói là không có giới hạn.
- Với thư viện phong phú và khả năng mở rộng lớn, ứng dụng PHP có thể tương tác
với hầu hết các loại ứng dụng phổ biến như xử lý hình ảnh, nén dữ liệu, mã hóa, thao
tác file PDF, Office, Email, Streaming…
- Bạn hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình các Extension để tối ưu, bổ sung các
chức năng cho PHP cũng như tối ưu luôn Core của PHP để phục vụ cho các mục đích
mở rộng website của mình.
2.2.2 Ứng dụng PHP vào bài toán
Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với sự trợ giúp của máy
tính thì công viêc ngày càng được giải quyết 1 cách nhanh chóng chính xác đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện nay rất đa dạng trong tất
cả các ngành nghề từ kinh tế đến xã hội và tự nhiên nói chúng nó là một lĩnh vực có
thế mạnh và đang trên đà phát triển mạnh. Nhưng ưu điểm của nó là trợ giúp con
người quản lý lưu trữ dữ liệu, cập nhật, quản lý sổ sách, giải trí…
Song song với sự phát triển mạnh của ngành CNTT là nhu cầu áp dụng ngày
càng nhiều và càng đa dạng của hình thức mua bán qua mạng, nên một trang web được
xây dựng để quản lý và mua bán hàng hóa nói chung và buôn bán chè thái nguyên nói
riêng được ứng dụng rất nhiều trong thực tế
Dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin cũng nhưng ưu điểm như đã nói
ở trên thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các vấn đề cũng như tăng
năng suất của một cửa hàng buôn bán chè là cần thiết. Nó sẽ giúp tiết kiệm được chi
phí, giúp một hợp tác xã, cửa hàng buôn bán đạt hiệu quả cao nhất.
Dựa vào những thế mạnh của PHP hoàn toàn có thể có đầy đủ công cụ để xây
dựng một webste kinh doanh chè thái nguyên hoàn thiện
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI WEBSITE CỬA HÀNG
KINH DOANH CHÈ THÁI NGUYÊN

3.1 Tìm hiểu bài toán quản lý kinh doanh chè thái nguyên
3.1.1. Phân tích bài toán.
- cửa hàng kinh doanh chè muốn quản lý kho, khi kho được lệnh
nhập/xuất từ phòng kế hoạch, thì thủ kho làm phiếu nhập/xuất, căn cứ trong chứng từ
của lệnh yêu cầu nhập/xuất, có ghi đầy đủ số lượng nhập/xuất giao cho kho hàng.
- Trong quá trình nhập/xuất thì có sự thay đổi về số lượng, do vậy thủ kho
phải ghi lại số lượng khi nhập/xuất.
-Tuy nhiên kho chứa nhiều loại vật tư khác nhau, do đó phải phải thống nhất
cách mã hoá để quản lý vật tư cho dễ dàng.
- Nhu cầu về phát triển vật tư cho nên luôn quản lý được số lượng tồn kho
của vật tư tại mỗi thời điểm và căn cứ định kỳ thì làm báo cáo số lượng tồn kho cũng
như giá cả cho phòng kế hoạch.
Các chức năng chính của hệ thống:
• Nhận yêu cầu nhập xuất hàng.
• Quản lý vật tư tồn kho.
• Nhận phiếu đặt hàng
• Lập hoá đơn cho khách hàng.
• Lập báo cáo.
3.1.2 Phương thức hoạt động của các chức năng chính:
3.1.2.1 Nhận yêu cầu nhập/xuất hàng:
3.1.2.1.1 Quản lý việc nhập hàng:
- Khi có yêu cầu nhập hàng từ nhà cung cấp vào kho thì nhân viên kho
kiểm tra trước khi đưa vào kho.
- Mỗi khi có yêu cầu nhập hàng thì nhân viên kho phải kiểm tra
xem nhà cung cấp có chưa, nếu chưa có thì cập nhật mới. Và loại mặt hàng mới
nhập vào thì phải cập nhật vào danh mục mặt hàng.
- Trong quá trình đối chiếu thủ kho thấy lượng hàng được giao
không đúng với yêu cầu thì phải báo cáo cho phòng kế hoạch để giải quyết.
3.1 2.1.2 Quản lý xuất hàng:
- Một khi có yêu cầu xuất hàng thì lượng hàng trong kho cũng phải

được kiểm tra. Nhân viên kho phải tra cứu trong sổ chính của kho.
- Trước khi xuất kho thì thủ kho phải xem còn đủ mặt hàng theo
yêu cầu hay không.
- Thường xuyên kiểm tra xem số hàng tồn kho có đạt yêu cầu hay
không? Hoặc bất ngờ có đơn hàng với số lượng lớn, số hàng tồn kho không đủ
đáp ứng hoặc không đủ so với số lượng hàng tồn kho yêu cầu thì gọi lệnh đặt
đơn hàng. Lệnh này được chuyển đến phòng quản lý, và phòng kế họach để
điều chỉnh kịp thời.
3.1.2.1.3 Cập nhật giá của nhà cung cấp:
Vào đầu ngày là phải cập nhật giá của nhà cung cấp để kịp thời
chỉ sửa lại giá bán.
3.1.2.2 Quản lý vật tư tồn kho:
Khi báo cáo kết quả tồn kho thì nhân viên kho phải tổng hợp tất cả phiếu
nhập và phiếu xuất. Dựa vào số hàng nhập từ phiếu nhập và số hàng xuất từ
phiếu xuất, để cập nhật lại về số lượng hàng tồn cho chính xác. Đồng thời bổ
sung lượng hàng cho kịp thời.
3.1.2.3Lập hóa đơn:
Khi có yêu cầu in hóa đơn thì nhân viên kho phải tổng hợp tất cả phiếu
nhập và phiếu xuất. Rồi sau đó in hóa đơn cho khách hàng.
3.1.2.4Lập báo cáo:
Mỗi định kỳ thì lập báo cáo, tổng kết hoạt động trong tháng qua của cửa
hàng.
3.2 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là phương pháp nhằm lựa chọn giải pháp thích hợp, biện
pháp cụ thể để đưa máy tính vào phục vụ trong quản lý là công việc đầu tiên và quan
trọng nhất trong việc xây dựng chương trình. Do vậy, việc phân tích phải hết sức thận
trọng, chuẩn xác. Qua phân tích sẽ cho ta thấy được sự lưu chuyển của các luồng dữ
liệu, các công việc cần thực hiện. Hiệu quả của hệ thống quản lý phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình phân tích hệ thống.
Trong quá trình phân tích, sơ đồ luồng dữ liệu cho ta thấy được yêu cầu của

người sử dụng, mô hình về hệ thống. Luồng thông tin chuyển vận từ một quá trình
hoặc từ chức năng này sang một quá trình hoặc sang một chức năng khác trong hệ
thống. Điều quan trọng là phải có sẵn những thông tin vào và cho ra là những thông tin
“Gỡ” sau khi thực hiện một quá trình lưu trữ và xử lý.
Căn cứ vào yêu cầu thực tế, mục tiêu chính của hệ thống chương trình quản lý
cửa hàng điện thoại là xử lý thông tin, tổng hợp, thống kê các báo cáo , tìm kiếm các
thông tin cần thiết do đó yêu cầu cần đặt ra là :
+ Hệ thống phải thân thiện với người dùng ( nghĩa là hệ thống phải dễ sử dụng,
có tính khả thi ).
+ Cung cấp tổng hợp thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng theo yêu cầu quản lý.
+ Tiết kiệm được thời gian, công sức, quản lý gọn nhẹ, thay thế các công việc
thủ công, sổ sách cồng kềnh.
+ Từng bước tự động hoá về tổng hợp và báo cáo.
3.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng:
Qua phân tích các thông tin vào , ra và mục tiêu của hệ thống. Em xây dựng
được biểu đồ phân cấp chức năng như sau :
Biểu đồ phân cấp chức năng
3.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của một số chức năng:
3.2.2.1 Chức năng cập nhật:
a.Cập nhật hàng :
Quản lý cửa hàng kinh doanh chè
Cập nhật Tìm kiếm Báo cáo
Nhập
danh mục
hàng
Nhập
khách
hàng
Nhập hóa
đơn nhập

Nhập hóa
đơn xuất
Phiếu thu
chi
Tìm hàng
nhập theo
tên
Tìm hàng
xuất theo
tên
Tìm
khách
hàng
nhập theo
tên
Báo cáo
nhập tổng
hợp
Tìm
khách
hàng xuất
theo tên
Báo cáo
xuất tổng
hợp
Báo cáo
nhập theo
ngày
Báo cáo
xuất theo

ngày
Hình 3.7: Biểu đồ phân cấp chức năg
Mỗi loại hàng có một số thông tin cần cập nhât như: Mã hàng , Tên hàng , Đơn
vị tính.
b.Cập nhật khách hàng:
Những thông tin về khách hàng như: Mã khách hàng , Tên khách hàng , Địa chỉ
, Số điện thoại , Mã số thuế
c.Cập nhật hóa đơn nhập , hóa đơn xuất:
Bao gồm : Số hóa đơn , Ngày , Mã khách hàng , Số tiền thành toán.
d.Cập nhật hóa đơn xuất:
Bao gồm : Số hóa đơn , Ngày phát sinh , Mã khách hàng , Số tiền thành toán.
e.Cập nhật chi tiết hóa đơn nhập :
Bao gồm : Số hóa đơn , Mã hàng , Số lượng , Giá nhập.
g.Cập nhật chi tiết hóa đơn xuất:
Bao gồm : Số hóa đơn , Mã hàng , Số lượng , Giá xuất.
3.2.2.2 Chức năng tìm kiếm:
Đây là chức năng chủ yếu để khai thác các dữ liệu đã được cập nhật. Chức năng
này để trả lời các câu hỏi do người dùng đưa ra như thông tin về sản phẩm . Có rất
nhiều câu hỏi đặt ra nhưng quy chung lại có thể phân làm hai loại:
- Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một đối tượng nào đó.
- Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một nhóm đối tượng nào đó.
Loại thứ nhất có câu hỏi như sau:
+ Cung cấp thông tin tổng hợp về một mặt hàng , khách hàng.
Loại thứ hai có một số câu hỏi như sau:
+ Cung cấp thông tin tổng hợp về nhập hàng , xuất hàng .
3.2.2.3.Chức năng tổng hợp báo cáo:
Đưa ra các báo cáo sau:
- Báo cáo tổng hợp về nhập hàng.
- Báo cáo tổng hợp về xuất hàng.
- Báo cáo nhập theo ngày.

- Báo cáo xuất theo ngày.
3.2.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
3.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu đỉnh:
Từ biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh trên ta phân ra hệ thống thành 3
chức năng cơ bản sau:
Quản lý cửa
hàng kd chè
Khách hàng
Chủ cửa hàng
Thông tin khách hàng
Các thông tin sản phẩm
Các yêu cầu
Báo
cáo
TTYC về
sản phẩm
Hóa đơn thanh toán
Hình 3.8: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Chức năng 1 : Nhập thông tin
Khách hàng
Chủ cửa hàng
Cập nhât
thông tin
(1.1)
Tìm kiếm
thông tin
(2.0)
Thông
Tin
khách

hàng
Thông
tin
yêu
cầu
Th«ng tin yªu cÇu
Cập nhật phiếú
thu chi
Thông
tin
trả
lời
Hóa đơn nhập
Hóa đơn xuất
Danh mục hàng
Khách hàng
Chủ cửa hàng
Danh mục khách hàng
Thông
tin
trả
lời
theo
tên
hàng
Thông tin yêu cầu
Thông tin yêu cầu
Thông tin trả lời
Thông tin yêu cầu
Thông tin trả lời

Báo cáo
thống kê
(3.0)
Thông
tin
Thông
tin
Thông
tin
Thông
tin
hàng
Thông
tin
kiểm
tra
Tìm
khách
hàng
theo
tên
thông
tin
khách
hàng
Thông
tin
kiểm
tra
Thông

tin
nhập
hàng
Thông
tin
bán
Thông tin khách hàng
Thông
tin tìm
kiếm
Thông
tin
Tìm
kiếm
Thông tin hàng
Phiếu thu chi
Thông
tin
yêu
cầu
Hình 3.9: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

×