Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở RỪNG CAO MUÔN TỈNH QUẢNG NG ÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.06 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ ĐẠI HỌC SÀI GÒN Số 10 - Tháng 6/2012
S
Ự PHÂN BỐ CÁC LỒI LƯỠNG CƯ, BỊ SÁT Ở
R
ỪNG CAO MN
- T
ỈNH QUẢNG NGÃI
LÊ THỊ THANH
(*)
LÊ NGUN NG
ẬT
(**)
TĨM T
ẮT
Nghiên c
ứu về phân bố của lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cao Mn, huyện Ba Tơ,
t
ỉnh Quảng Ng
ãi đã xác định, theo độ cao: dưới 200m có 43
lồi (chi
ếm 42,16% tổng số
lồi); t
ừ 200 đến dưới 500m có 69 lồi (67,65%); từ 500 đến 900m có 63 lồi (61,76%);
trên 900m ch
ỉ có 39 lồi (38,24%). Có 4 lồi phân bố ở tất cả các độ cao: Ếch cây mép
tr
ắng, Nhơng xanh, Rắn hổ mây ham tơn, Rắn lục mép trắng
. Theo sinh c
ảnh:
r
ừng tự nhiên


ghi nh
ận 69 lồi (chiếm 67,65% tổng số lồi); khe suối trong rừng có 56 lồi (54,90%);
sơng, khe su
ối gần bản l
àng có 33 lồi (32,35%); nương rẫy, đồng ruộng có 28 lồi
(27,45%); r
ừng phục hồi có 27 lồi (26,47%); trảng cỏ, c
ây b
ụi có 25 lồi (24,51%); phân
b
ố ít nhất ở bản làng có 21 lồi (20,59%).
T
ừ khố:

ỡng cư, bò sát,
phân b
ố, rừng Cao Mn,
r
ừng tự nhiên
, đ
ộ cao
ABSTRACT
The result of the surveys on distribution of herpetofauna in the Caomuon forest
showed, depending on the height: Below 200m a.s.l. there are 43 species (42,16% of the
total amphibian and reptile species); from 200 to below 500m a.s.l. there are 69 species
(67,65%); from 500 to 900m a.s.l. there are 63 species (61,76%); above 900m a.s.l there
are 39 species (38,24%). Four species (Polypedates leucomystax, Calotes versicolor,
Pareas hamptoni, Cryptelytrops albolabris) are commonly species in different altitudes.
According to ecology, there are 69 species (67,65%) in the natural forest; 56 species (54,90%)
in the streams; 33 species (32,35%) in the rivers and streams near the village; 28 species

(27,45%) in the fields in the mountain; 27 species (26,47%) in the restoned forest; 25 species
(24,51%) in the grass -plots and brushwoods; and 21 species (20,59%) in the village.
Keywords: amphibians, reptiles, distribution, The Cao Muon forest and height
1. M
Ở ĐẦU
(*) (**)
Vùng r
ừng Cao Mn (VRCM) thuộc
huy
ện Ba Tơ, nằm phía Tây Nam tỉnh
Qu
ảng Ng
ãi, tọa độ: 14
0
31

54
’’
-14
0
53

53
’’
v
ĩ độ Bắc, 108
0
28’50’’-108
0
58


34
’’
kinh đ

Đơng. Ph
ần lớn địa h
ình là rừng núi, bị
chia c
ắt mạnh bởi các d
ãy núi. Núi Cao
Mn cao 1085m, là m
ột trong bốn
núi l
ớn
(*)
ThS, Trư
ờng
Đ
ại học Đồng Tháp
(**)
PGS.TS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
có giá tr
ị về tài ngun thiên nhiên, khí hậu
và giá tr
ị lịch sử văn hóa của Quảng Ngãi.
H
ệ thống sơng, suối khá dày đặc có hướng
ch
ảy từ Tây sang Đơng, theo h

ướng Bắc
Nam. Khí h
ậu nhiệt đới gió m
ùa, mùa mưa
t
ừ tháng 9 năm
trư
ớc đến tháng 2 năm sau,
mùa khơ t
ừ tháng 3 đến tháng 8, l
ượng
mưa trung b
ình n
ăm 3175 mm. Độ ẩm
trung bình năm 87%. Nhiệt độ trung bình
năm 25
0
C. Ch
ế độ nắng trung bình 6,6
gi
ờ/ngày. Đến nay (2012), nghiên cứu về
SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ, B
Ò SÁT
Ở RỪNG CAO MUÔN - TỈNH QUẢNG NGÃI
Lưỡng cư, Bò sát (LCBS) ở khu vực
Qu
ảng
Ngãi ch
ỉ biết qua 4 công trình của
các tác gi

ả: Trần Thị Anh Đào và nnk,
2010, t
ại thị xã Sơn Trà; Lê Thị Thanh và
Lê Nguyên Ng
ật, 9/2010
-6/2011, t
ại
VRCM, huy
ện Ba Tơ; Lê Nguyên Ngật,
Nguy
ễn Thị Quy, Lê Thị Thanh, 12/2010
-
7/2011, t
ại v
ùng rừng Cà Đam, huy
ện Tr
à
B
ồng v
à Tây Trà; Tổ chức WAR, 6/2011,
t
ại x
ã Ba Nam, Ba Tơ. Qua tài liệu đã công
b
ố cho thấy c
òn nhiều chỗ trống trong dẫn
li
ệu khoa học. B
ài báo này góp phần bổ
sung các dẫn liệu sinh học, sinh thái về khu

h
ệ LCBS ở khu vực Quảng Ngãi thuộc
vùng Trung Trung B
ộ Việt Nam. Ngoài ra
các d
ẫn liệu sinh học này còn là cơ sở cho
các nghiên c
ứu tiếp theo về khu hệ Lưỡng
cư, Bò sát ở khu vực này.
2. TH
ỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN C
ỨU
2.1. Th
ời gian, địa điểm
Th
ời gian: Tiến hành nghiên cứu từ
tháng 9/2010 đ
ến tháng 6/2011, chia thành
4 đ
ợt khảo sát thực địa chính, mỗi đợt từ
10 đ
ến 20 ng
ày.
Đ
ịa điểm: Đ
ã khảo sát 9 tuyến và 11
đi
ểm
. Đi

ểm khảo sát theo bán kính các tiểu
khu; r
ừng phục hồi; n
ương rẫy; đầm lầy;
các su
ối trong khe núi từ độ cao 950m tr

xu
ống thuộc xã Ba Chùa,
Ba Vinh. Tuy
ến
đư
ợc chọn
ven các khe su
ối, sông: Suối Lệ
Trinh, Su
ối Nước Gia, Suối Nước Pót, Suối

ớc Cọp, Suối Lá, Sông Tô, Sông Liên;
đư
ờng mòn trong rừng, bờ ruộng, bản làng.
Các tuyến nghiên cứu khảo sát lặp lại 2 lần.
2.2. Phương pháp nghiên c
ứu
L
ập các tuyến và điểm khảo sát. Thu
m
ẫu bằng tay, các loài rắn độc sử dụng kẹp
b
ắt rắn. Tiến hành thu mẫu vào ban ngày và

đêm
ở các sinh cảnh khác nhau. Quan sát
tr
ực tiếp sinh cảnh v
ào ban ngày, ban đêm
khi đi thu m
ẫu, k
èm theo mô t
ả, chụp ảnh
mẫu vật cùng sinh cảnh. Mẫu vật thường
đư
ợc chụp ảnh khi con vật còn sống để đảm
b
ảo sự chính xác trong phân loại.
Vi
ệc phỏng vấn được kết hợp bộ ảnh
màu đ
ối với loài khá phổ biến, kích cỡ lớn
và d
ễ nhận biết, loài có giá trị kinh tế cao
như rắn hổ mang chúa, kỳ đ
à, trăn và một
s
ố lo
ài rùa nhằm ghi nhận thông tin đặc
trưng c
ủa
loài. Ph
ỏng vấn đ
ược tiến hành

ch
ủ yếu v
ào các đối tượng
thư
ờng xuy
ên
ti
ếp xúc với rừng
(ki

m lâm, dân đ
ịa
phương, th
ợ săn)
.
Định loại dựa vào tài liệu của các tác
giả: Nguy
ễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,
Nguy
ễn Quảng Trường; Bourret
R.; Orlov
N. L.; Ziegler T.; Darevsky; Đào Văn Ti
ến;
Rösler; Robert; Campden-Main; Smith;
Stuart; Zhao và Adler; Ngoài ra còn có s

giúp đ

c
ủa các chuyên gia

trong đ
ịnh loại
,
th
ẩm định mẫu vậ
t: ThS. Võ
Đình Ba, Khoa
Sinh học, Đại học Khoa học Huế; Nhóm
chuyên gia c
ủa
Tổ chức Bảo vệ động vật
hoang dã qu
ốc tế tại Việt Nam
(WAR); TS.
Nguy
ễn Quảng
Trư
ờng, Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh v
ật, Viện Khoa học và
Công ngh
ệ Việt Nam
. Mẫu v
ật
đư
ợc lưu
gi

t
ại Ph

òng Động vật,
Khoa Sinh h
ọc, Đại
h
ọc Khoa học
Hu
ế.
Tên khoa học của loài
thống nhất theo tài liệu của Nguyễn Văn
Sáng và nnk, 2009.
Xác đ
ịnh độ cao, tọa độ địa
lí b
ằng
dụng cụ đo GPS. Việc phân chia sinh cảnh
d
ựa vào kết quả khảo sát
th
ực
đ
ịa, ngoài ra
còn k
ết hợp bản đồ thảm thực vật của
huy
ện. Cơ sở
phân chia đ
ộ cao và sinh
c
ảnh
d

ựa vào đặc trưng của địa hình, thảm
th
ực vật, nguồn nước, mức độ tác động của
con ngư
ời. Từ đó, xác định ở vùng nghiên
c
ứu gồm 7 sinh cảnh chính: nương rẫy,
đ
ồng ruộng; khe suối trong rừng; rừng tự
nhiên; sông, khe su
ối gần bản làng; rừng
LÊ THỊ THANH - LÊ NGUYÊN NGẬT
phục hồi; trảng cỏ, cây bụi; bản làng. 4
kho
ảng độ cao: dưới 200
m; t

200 đ
ến

ới
500m; t

500 đ
ến
900m; trên 900m.
S
ự phân
chia này ch


tương đ
ối do có sự
giao nhau đáng kể giữa các sinh cảnh.
3. K
ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ớc đầu
nghiên c
ứu
đ
ã xác định về
phân bố của 102 loài ở VRCM gồm 40 loài

ỡng cư thuộc 21 giống, 7 họ, 2 bộ và 62
loài bò sát thu
ộc 43 giống, 14 họ, 2 bộ.
3.1. Phân b
ố theo độ cao
Phân b
ố của các loài LCBS ở
VRCM
theo đ
ộ cao
đư
ợc
th
ống kê tron
g b
ảng
1.

B
ảng 1.
Th
ống k
ê về phân bố của họ, giống, loài lưỡng cư, bò sát ở VRCM theo độ cao
Nhóm

ới 200m
T
ừ 200 đến dưới
500m
T
ừ 500 đến 900m
Trên 900m
H

Gi
ống
Loài
H

Gi
ống
Loài
H

Gi
ống
Loài
H


Gi
ống
Loài
Lưỡng

7
13
19
7
15
25
6
12
23
4
6
11
Th
ằn lằn
3
7
10
4
12
21
5
9
17
4

7
10
R
ắn
4
9
9
4
14
16
4
16
21
4
12
16
Rùa
2
5
5
2
5
7
1
1
2
1
2
2
T

ổng số
16
34
43
17
46
69
16
38
63
13
27
39
3.1.1. L
ớp Lưỡng cư (Amphibia)

ới 200m
: ghi nh
ận
19 loài (chi
ếm
47,50%). Trong đó, h
ọ Dicroglossidae có 5
loài; Microhylidae có 4 loài;
Rhacophoridae có 3 loài; các h
ọ:
Bufonidae, Ranidae, Megophryidae, m
ỗi
h
ọ 2 lo

ài; Ichthyophiidae có 1 loài.
Đ
ộ cao
này tuy đa d
ạng sinh cảnh, độ ẩm thích hợp
nhưng nơi s
ống
c
ủa sinh vật
không
ổn định
do chuyển đổi đất canh tác.
T
ừ 200 đến dưới 500m
: ghi nh
ận
25
loài (chi
ếm
62,50% t
ổng số loài lưỡng cư ở
vùng nghiên c
ứu),
h
ọ Ranidae có 7 loài;
Rhacophoridae có 5 loài; các h
ọ:
Bufonidae, Microhylidae, Dicroglossidae,
Megophryidae, m
ỗi họ 3

loài;
Ichthyophiidae có 1 loài. Kho
ảng độ cao
này đư
ợc bao phủ bởi rừng tự nhiên chứa
nhi
ều vực nước dạng khe, suối có lưu tốc
y
ếu. Thảm thực vật
là các loài cây b
ụi, cây
g

xen l
ẫn dây leo, tầng lá mục dày là môi
trư
ờng sống thuận lợi của các loài côn
trùng c
ỡ nhỏ làm thức ăn cho lưỡng cư,
thêm vào đó là đ
ộ ẩm được duy trì.
Từ 500 đ
ến
900m: ghi nh
ận
23 loài
(57,50%), h
ọ Rhacophoridae có 9 lo
ài;
Ranidae có 6 loài; Dicroglossidae và

Megophryidae, m
ỗi họ 3 lo
ài; Bufonid
ae
có 2 loài.
Ở đây
, ngu
ồn n
ước thườn
g gi
ảm
vào mùa khô, v

mùa mưa nư
ớc
t
ập trung
tạo thành thác đổ với dòng chảy mạnh ở
nhi
ều nơi
, vì v
ậy, ảnh hưởng đến sinh sản
và sinh trư
ởng của lưỡng cư.
Trên 900m: ch
ỉ có 11 loài (27,50%),
h
ọ Rhacophoridae có 7 loài, Ranidae có 3
loài, Dicroglossidae có 1 loài. Đ
ộ cao này

thu
ộc ở núi
cao, môi trư
ờng
s
ống
khá kh
ắc
nghi
ệt bởi thiếu nguồn nước nhất là về mùa
khô, t
ầng mùn bị rửa trôi mạnh
nên s
ự duy
trì
độ ẩm và phân bố các loài làm thức ăn
cho lư
ỡng cư giảm.
3.1.2. Phân b
ộ Thằn lằn (Sauria)
: gồm
SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở RỪNG CAO MUÔN - TỈNH QUẢNG NGÃI
24 loài thuộc 14 giống, 5 họ.

ới 200m
: ghi nh
ận
10 loài (chi
ếm
41,67% t

ổng số loài thằn lằn ở vùng nghiên
c
ứu). Trong đó,
h

Agamidae có 4 loài;
Scincidae có 5 loài; Gekkonidae có 1 loài.
T
ừ 200 đến dưới 500m
: ghi nh
ận
21 loài
(87,5%). Trong đó, h
ọ Scincidae có 9
loài;
Agamidae có 7 loài; Gekkonidae có 3 loài;
Lacertidae có 2 loài. S
ố l
ượng loài tập trung
ở đây khá cao do n
ơi s
ống thường ổn định,
các y
ếu tố vô sinh v
à hữu sinh thích hợp.
Từ 500 đ
ến
900m: ghi nh
ận
17 loài

(70,83%). Trong đó, họ Agamidae có 7
loài; Scincidae và Gekkonidae, m
ỗi họ 3
loài; Lacertidae và Varanidae, m
ỗi họ 2
loài. So v
ới

ỡng cư, phân bố của các loài
Bò sát

kho
ảng độ cao này
v
ẫn
khá cao do
khả năng chịu hạn của chúng.
Trên 900m: ghi nh
ận
10 loài (41,67%).
Trong đó, Gekkonidae và Scincidae, m
ỗi
h
ọ 3 loài; Varanidae và Agamidae, mỗi họ
2 loài. Sự phân bố của các b
ò sát cũng như

ỡng cư
ở đây gi
ảm hẳn

có th
ể do
th
ời
gian nghiên c
ứu có hạn n
ên số điểm thu
m
ẫu hạn chế.
3.1.3. Phân b
ộ Rắn (Serpentes)
: gồm
27 loài thu
ộc 21 giống, 6 họ.
Dưới 200m: ghi nh
ận
9 loài (chi
ếm
33,33% t
ổng số lo
ài rắn đã xác định).
Trong đó, h
ọ Colubridae có 7 loài;
Viperidae và Xenopeltidae, m
ỗi họ chỉ có 1
loài. S
ự phân bố của phân bộ Rắn ở đây
th
ấp nhất do
m

ất nơi sống
, m
ặt khác sinh
v
ật phân bố ở đây bị khai th
ác thư
ờng
xuyên.
Từ 200 đ
ến dưới
500m: ghi nh
ận
16
loài (59,26%). Trong đó, h
ọ Colubridae có
10 loài; Viperidae có 4 loài; Xenopeltidae
và Elapidae, m
ỗi họ chỉ có 1 loài.
Từ 500 đ
ến
900m: ghi nh
ận
21 loài
(77,78%). Trong đó, h
ọ Colubridae có 9
loài; Elapidae có 5 loài; Viperidae có 4
loài; Pythonidae có 2 loài; Xenopeltidae
ch
ỉ có 1 loài. Giống như
nhóm Th

ằn lằn,
các loài r
ắn vẫn tập trung khá cao ở đây
do
kh
ả năng chịu hạn của chúng
.
Trên 900m: ghi nh
ận
16 loài (59,26%).
Trong đó, Colubridae và Viperidae, m
ỗi họ
5 loài; h
ọ Elapidae có 4 lo
ài; Pythonidae có
2 loài.
3.1.4. B
ộ R
ùa (Testudines):
g
ồm 11
loài thu
ộc 8 giống, 3 họ.

ới 200m
: ghi nh
ận
5 loài (chi
ếm
45,45% tổng số loài rùa đã xác định).

Trong đó h

Trionychidae có 3 loài;
Geoemydidae có 2 loài.
Từ 200 đ
ến dưới
500m: ghi nh
ận
7
loài (63,64%). Trong đó, h
ọ Geoemydidae
có 5 loài; Trionychidae có 2 loài.
Từ 500 đ
ến
900m: ghi nh
ận
2 loài
(18,18%) thu
ộc họ Geoemydidae.
Trên 900m: ghi nh
ận
2 loài (18,18%),
thu
ộc họ Testudinidae.
Phân b
ố cả 3 khoảng độ cao (đến dưới
900m), đ
ại diện: Cóc tai to
, Cóc núi gót,
Cóc núi han - si,

Ếch suối, Ếch cây trung
b
ộ,
Nhông em ma, Nhông xám, Th
ằn lằn
bóng đuôi dài, R

n l
ục mép trắng, Rắn cạp
nong, Rắn leo cây th
ư
ờn
g, R
ắn hổ mây ham
tơn. Có 4 loài phân b
ố ở tất cả độ cao: Ếch
cây mép tr
ắng, Nhông xanh, Rắn hổ mây
ham tơn, R
ắn lục mép trắng
. Loài phân b

r
ộng độ cao
còn đư
ợc phát hiện nhiều hơn nếu
có đi
ều kiện khảo sát tiếp.
Như v
ậy, LCBS ở vùng nghiên cứu

thường phân bố từ 200 đến dưới 500m; kế
ti
ếp, từ 500
đ
ến
900m; th
ấp hơn dưới
200m; th
ấp nhất ở độ cao trên 900m.
3.2. Phân b
ố theo sinh cảnh
Phân b
ố của các loài LCBS theo sinh
c
ảnh được tổng hợp tro
ng b
ảng
2.
SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ, B
Ò SÁT
Ở RỪNG CAO MUÔN - TỈNH QUẢNG NGÃI
B
ảng
2. Th
ống kê về phân bố theo sinh cảnh của c
ác loài lư
ỡng cư, bò sátở VRCM
Nhóm
A
B

C
D
E
F
G
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3

ỡng

5

9
13
7
12
22
6
10
18
4
9
16
4
7
10
3
6
9
5
7
8
Th
ằn
l
ằn
3
3
6
5
10
17

5
12
22
2
2
3
4
6
10
4
6
11
4
6
9
R
ắn
4
9
9
2
8
11
5
19
22
3
8
9
5

7
7
3
4
5
4
4
4
Rùa
0
0
0
2
6
6
2
4
7
2
5
5
0
0
0
0
0
0
0
0
0

T
ổng
12
21
28
16
36
56
18
45
69
11
24
33
13
20
27
10
16
25
13
17
2
1
Ghi chú: A. nương r
ẫy, đồng ruộng; B. khe, suối trong rừng; C. rừng tự nhiên; D.
sông, khe su
ối gần bản làng; E. rừng phục hồi; F. tr
ảng cỏ, cây bụi; G. bản l
àng; 1. số


ợng họ; 2. số lượng giống; 3. số lượng loài.
3.2.1. Nương r
ẫy, đồng ruộng
Các khu v
ực rừng ở độ cao d
ưới 200m
đ
ã ch
ặt phá, đốt cỏ dại để canh tác ngô, sắn,
rau màu, khu v
ực trồng lúa tr
ên rẫy và ở
ru
ộng. Ghi nhận 28
loài (chi
ếm 27,45%
tổng số loài) thuộc 21 giống, 12 họ. Nhóm

ỡng cư có 13 loài thuộc 9 giống, 5 họ;
nhóm Th
ằn lằn có 6 loài thuộc 3 giống, 3
h
ọ; nhóm Rắn có 9 loài thuộc 9 giống, 4 họ.
3.2.2. Khe su
ối trong rừng
Gồm các khe, suối lớn nhỏ phân bố
trong r

ng t

ự nhiên, rừng phục hồi
, m
ột số
đo
ạn khe suối
t
ạo thành
thác đ
ổ ở độ cao
kho
ảng 500m. Thực vật ven suối phân tầng
ph
ức tạp.
Ghi nh
ận
56 loài (chi
ếm 54,90
%)
thu
ộc 36 giống, 16 họ.
Nhóm Lư
ỡng cư có
22 loài thu
ộc 12 giống, 7 họ; nhóm Thằn
l
ằn có 17 lo
ài th
u
ộc 10 giống, 5 họ; nhóm
R

ắn có 11 lo
ài thuộc 8 giống, 2 họ; nhóm
Rùa có 6 loài thu
ộc 6 giống, 2 họ.
3.2.3. Tr
ảng cỏ, cây bụi
Kho
ảng đất ở v
ùng đệm, ven bìa rừng,
đư
ờng mòn, lối đi ven rừng. Thực vật gồm
cây b
ụi, trảng cỏ. Ghi nhận 25 loài (chiếm
24,51%) thu
ộc 16 giống, 10 họ. Nhóm

ỡng c
ư có 9 loài thuộc 6 giống, 3 họ;
nhóm Th
ằn lằn có 11 lo
ài thuộc 6 giống, 4
h
ọ; nhóm Rắn có 5 lo
ài thuộc 4 giống, 3 họ.
3.2.4. Sông, khe, su
ối gần bản l
àng
Các khe, su
ối, sông
xung quanh b

ản
làng. Ghi nhận 33 loài (chiếm 32,35%)
thu
ộc 24 giống, 11 họ.
Nhóm Lư
ỡng cư có
16 loài thu
ộc 9 giống, 4 họ; nhóm Thằn lằn
có 3 loài thu
ộc 2 giống, 2 họ; nhóm Rắn có
9 loài thu
ộc 8 giống, 3 họ; nhóm Rùa có 5
loài thuộc 5 giống, 2 họ.
3.2.5. Bản làng
Khu v
ực có dân ở các xã, tiểu khu bên
trong vùng nghiên c
ứu và vùng đệm. Thảm
th
ực vật gồm vườn trồng cây ngắn và dài
ngày quanh nhà. Ghi nh
ận 21 loài (chiếm
20,59%) thu
ộc 17 giống, 13 họ. Nhóm

ỡng c
ư có 8 loài thuộc 7 giống, 5 họ;
nhóm Th
ằn lằn có 9 lo
ài thuộc 6 giống, 4

h
ọ; nhóm Rắn có 4
loài thu
ộc 4 giống, 4 họ.
3.2.6. R
ừng phục hồi
R
ừng tự nhi
ên bị khai thác một phần
hay khai thác t
ỉa những cây gỗ lớn. Sự tác
đ
ộng của con người theo hướng thay đổi
ho
ặc thu hẹp một phần sinh cảnh sống của
SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở RỪNG CAO MUÔN - TỈNH QUẢNG NGÃI
động thực vật hoang dã. Ghi nhận 27 loài
(chi
ếm 2
6,47%) thu
ộc 20 giống, 13
h
ọ.
Nhóm Lư
ỡng cư có 10 loài thuộc 7 giống,
4 h
ọ; nhóm Thằn lằn có 10 loài thuộc 6
gi
ống, 4 họ; nhóm Rắn có 7 loài thuộc 7
gi

ống, 5 họ; nhóm Rùa không gặp ở sinh
c
ảnh này.
3.2.7. R
ừng tự nhi
ên
Th
ảm thực vật phân tầng phức tạp,
cách khe su
ối trong rừng từ
5m đ
ến
1,5
km. Sinh c
ảnh n
ày đáp ứng khá cao về
nhi
ệt độ, độ ẩm, nguồn thức ăn cho LCBS.
Ghi nhận 69 loài (chiếm 67,65%) thuộc 45
gi
ống, 18 họ.
Nhóm Lư
ỡng cư có 18 loài
thu
ộc 10 giống, 6 họ; nhóm Thằn lằn có 22
loài thu
ộc 12 giốn
g, 5 h
ọ; nhóm Rắn có 22
loài thu

ộc 19 giống, 5 họ; nhóm Rùa có 7
loài thuộc 4 giống, 2 họ.
Nh
ận thấy, những nơi ẩm ướt

ới tán
r
ừng, ven các khe suối, đặc biệt khu vực ít
b
ị tác động có số lượng loài tập trung cao
nh
ất. Có
25 loài LC, 41 loài BS phân b

ít
nh
ất ở 2 khoảng độ cao, đồng thời ở 2 sinh
c
ảnh, v
ùng phân bố của chúng thường rộng
và kh
ả năng thích nghi cao với môi tr
ường.
Loài Polypedates megacephalus trư
ớc
đây ch
ỉ có ở v
ùng Đông B
ắc nay
ghi nh

ận
trong khu v
ực nghi
ên cứu. Sự phân bố của
loài có th
ể do t
ương đồng sinh cảnh
ho
ặc
s
ố lượng
cá th
ể của
loài ít nên chưa đư
ợc
phát hi
ện ở các vùng lân cận.
14 loài phân b
ố từ Quảng Trị trở vào:
Cóc mày đ
ốm vàng, Cóc núi gót, Ếch com
po tric,
Ếch bám đá gai ngực, Chàng mi le,
Nhái cây sừng, Nhái cây đốm ẩn, Ếch cây
n
ếp da mỏng, Ếch cây sần tay lo, Thằn lằn
chân ng
ắn bao, Kỳ đà vân, Rắn trán đào
văn ti
ến, Rắn hổ mang xiêm, Ba ba nam bộ.

21 loài ch

phân b
ố ở
vùng Trung B

(t
ừ Nghệ An đến Phú Yên theo sự phân
chia của Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang,
1992) đư
ợc
ghi nh
ận trong
khu v
ực khảo
sát, trong đó có 9 loài đ
ặc hữu của Việt
Nam. Đ
ại diện: Cóc mày đốm vàng,
Ếch
bám đá gai ng
ực,
Nhái cây s
ừng, Nhái cây
Trư
ờng Sơn,
Nhái cây ba na, Th
ạch sùng
ngón gi
ả bốn vạch,

R
ắn trán đào văn
ti
ến,

4 loài m
ới cho khoa học ở
Vi
ệt Nam đ
ã
công b
ố gần đây cũng đ
ược ghi nhận trong
đ
ịa điểm nghi
ên cứu:
Cyrtodactylus
pseudoquadrivirgatus Rosler, Nguyen,
Ngo & Ziegler, 2008; Amolops compotrix
(Bain, Stuart & Orlov, 2006);
Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen &
Nguyen, 2006; Philautus truongsonensis
(Orlov & Ho, 2005).
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đ
ã xác định được số lượng loài phân
b
ố theo độ cao: dưới 200m có 43 loài
(chi
ếm 42,16%

t
ổng số loài); từ 200
đ
ến

ới
500m có 69 loài (67,65%); t

500 đ
ến
900m có 63 loài (61,76%); trên 900m ch

có 39 loài (38,24%). Có 4 loài phân b
ố ở
t
ất cả các độ cao:
Ếch cây mép trắng,
Nhông xanh, R
ắn hổ mây ham t
ơn, Rắn lục
mép tr
ắng
. Đa ph
ần LCBS
s
ống
t
ập trung
trong r
ừng tự nhi

ên (chiếm 67,65% tổng số
loài); khe su
ối trong rừng
(54,90%); sông,
khe su
ối gần
b
ản làng (32,35%); nương
r
ẫy, đồng ruộng (27,45%); rừng phục hồi
(26,47%); tr
ảng cỏ, cây bụi (24,51%); ít
loài phân b

ở sinh c
ảnh bản làng
(20,59%). Nơi
ẩm ướt

ới tán
r
ừng,
ven
khe suối, đặc biệt khu vực ít bị tác động có
s

loài t
ập trung cao
nh
ất

. Vùng nghiên
c
ứu có độ đa dạng sinh học
khá cao, có
ti
ềm nă
ng phát tri
ển du lịch sinh thái
nên
c
ần được quan tâm, nghiên cứu kỹ và đầu
tư h
ợp
lí.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. Dao Anh T. T. et al. (2010), First and preliminary frog records (Amphibia: Anura)
from Quang Ngai Province, Vietnam, Herpetol., Vol.3, 111-119.
2. Lê Nguyên Ng
ật
(2007), Đ
ời sống các loài Lưỡng cư và Bò sát
, Nxb Giáo d
ục, Hà
N
ội
.
3. Inger R. F., Orlov N. L., Darevsky I. S. (1999), Frogs of Vietnam: A Report on New
Collections, Field. Zool. New., Vol. 92, 1-46.
4. Kuraishi et al. (2011), Specific separation of Polypedates braueri from Polypedates

megacephalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae), Zootaxa 2744, 53-61.
5. Orlov N. L., Truong Q. N., Sang V. N. (2006), A new Acanthosaura allied to
Acanthosaura capra from Central Vietnam and Southern Laos, Rus. Herp., 13(1), 61-76.
6. Orlov N. L., Cuc T. H. (2005), A new species of Philautus from Vietnam
(Anura:Rhacophoridae), Russ. Jour. of Herp., 12(2), 135-142.
7. Rosler H. et al. (2008), A new cyrtodactylus from Vietnam, Herpetol., 33(1), 48-
63.Nguyen Van Sang et al. (2009), Herpetofauna of Viet Nam, Edition Chimaira,
Frankfurt am Main.
8. Lê Th
ị Thanh, Lê Nguyên
Ng
ật
(2011), D
ẫn liệu bước đầu về thành phần loài lưỡng
cư, b
ò sát ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quả
ng Ngãi, T
ạp chí Khoa học,
Đ
ại học Huế, 67(4), 109
–119.
* Nh
ận bài ngày 19/3/2012. Sữa chữa xong 12/6/2012. Duyệt đăng 18/6/2012.

×