Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiết bị tân minh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.75 KB, 33 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
LỜI NÓI ĐẦU

Trong định hướng, để nền kinh tế Vịêt Nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Chính phủ Việt Nan đã thục hiện chính sách đổi mới chuyển đổi từ cơ chế quản lý
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý
tổ chức hoạt động của khu vực kinh tế quốc dân nhằm thức đẩy nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chủ động trong kinh
doanh và tự chủ chủ về tài chính là nhân tố tích cực mang lại lợi ích cho bản
thân và cho toàn xã hội . Để đạt được lợi ích thì doanh nghiệp phải thực hiện sự
vững mạnh của mình, đứng vững trên thị trường hay nói khác hơn là phải mạnh
mẽ về mặt tài chính.
Từ đó để đứng vửng trên thị trường nhà quản trị phải biết mình làm như thế
nào? Tương lai ra sao? Cần thực hiện gì trong cơ chế mở cửa? Để trả lời các câu
hỏi đó nhà quản trị phải biết rõ tình hình tài chính qua cá kỳ để đề ra dự đoán đưa
đến quyến định đúng đắn trong tương lai .Bên cạnh. Bên cạnh các nhà quản trị thì
các đối tượng khác :Nhà đầu tư, người cho vay nhà cung cấp … cũng rất quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những khía cạnh khác nhau. Song nhìn
chung họ đều quan tâm đến lợi ích kinh tế chẳng hạn nhà đầu tư, việc phân tích
tình hình tài chính giúp nhà đầu tư thấy được tiềm năng hiện có của họ doanh
nghiệp, họ sẽ xác định được mức độ an toàn của việc an toàn để từ đó đua ra
quyết định đứng đắn cho việc đầu tư. Đối với những người cho vay hay nhà cung
cấp họ đều là những chủ nợ, khi quyết định cho vay hay bán chịu thì họ nắm vững
được tình hình tài chính của con nợ để tránh những rủi ro, tổn thất có thể sảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên trong quá trình thực tập tại
cộng ty CP THIẾT BỊ TÂN MINH GIANG em đã chọn đề tài phân tích tình hình
tài chính để làm báo cáo tốt nghiệp .Báo cáo này gồm 4 chương:
+ Chương 1: Giới thiệu tổng quát về công ty CP THIẾT BỊ TÂN MINH GIANG
+ Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính.
+ Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN
MINH GIANG


+ Chương 4: Nhận xét, kiến nghị và kết luận
Với mục đích áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế nhưng do thời gian thực
tập còn hạn chế khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong được sự hướng dẫn
góp ý, sửa chữa của Thầy cô và Anh chị ở cơ quan giúp em điều chỉnh sai sót để
hoàn thành tốt luận văn này.
1
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
VỀ CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG:
- CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG được sở kế hoạch và đầu tư
cấp giấy phép kinh doanh số: 410300718; cấp ngày 16 tháng 7 năm 2003;
- Tên công ty: CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG
- Tên giao dịch: TMG @ e mail. Viettel.vn
- Trụ sở chính: A8 Phan Văn Trị, phường 10, quận Gò Vấp, TPHCM.
Điện thoại (84-8)9895240; FAX: (84-8)9895239
- Mã số thuế: 0302996482
- Nguồn số liệu: Hồ sơ đăng ký kinh doanh, phòng kế toán, CÔNG TY CP
THIÊT BI TÂN MINH GIANG
.1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TY CPTÂN MINH GIANG
1.2.1. Chức năng:
- Thiết bị kiểm định ôtô, xe máy
- Thiế bị sửa chữa và bảo dưỡng ôtô dung trong garage
- Thiết bị ra công, đại tu, sửa chữa ôtô.
- Thiết bị cho dây chuyền lắp ráp ôtô.
- Dây chuyền sử lý bề mặt, sơn sấy ôtô.
- Thiết bị đào tạo, mô hình đào tạo nghề cơ khí ôtô.
1.2.2. Nhiệm vụ:

- Đáp ứng kịp thời và nhanh chóng cho nhu cầu khách hang, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đẩy nhanh hoạt động ngày càng phát triển, mở rộng, và đứng vững
trên thị trường.
- Bảo dưỡng máy móc, áp dụng ngày càng quy mô hiện đại.
1.3 BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG
1.3 .1 Giới thiệu bộ máy tổ chức của công ty:
- Công ty CP Tân Minh Giang là một trong những công ty hang đầu ở Việt
Nam chuyên kinh doanh máy móc, thiết bị kiểm định, thiết bị sửa chữa thiết bị lắp
ráp và thiết bị đàp tạo nghề cơ khí ôtô.
- Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã triển khai hoạt động từ năm 1995
trong lĩnh vực thiết bị sửa chữa ôtô hiện đại, chúng tôi đã cung cấp trang thiết bị
cũng như tư vấn, thiết kế xưởng dịch vụ, trạm bảo hành cho các hang xe lớn ở
Việt Nam (HUYNDAI, TOYOTA, FORD, MAZDA, MERCEDES,
2
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
MITSUBISHI, BMW, DEAWOO,…) Các xưởng đại tu ôtô thuộc bộ quốc phòng
(Z735, Z751, A41,…), (Tổng cục hậu cần x30) Cục đang kiểm, các trường đại
học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các trung tâm đào tạo nghề chuyên
ngành ôtô và gara bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.
- Với sự uỷ quyền của các nhà máy sản xuất thiết bị, chúng tôi không những
được độc quyền cung cấp thiết bị ở thị trường Việt Nam mà còn được nhà máy trợ
giúp đắc lực về kỹ thuật, bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế… Hơn thế nữa,
chúng tôi còn được ưu tiên và hỗ trợ đặc biệt của nhà cung cấp về tài chính với
những đơn đặt hàng lớn. Chúng tôi rất mong được sự hợp tác với tất cả các khách
hàng .
+ Lĩnh vực kinh doanh:
Lập dự án đầu tư, tư vấn kỹ thuật thiết kế tổng thể xưởng sửa chữa ôtô, dây
chuyền lắp ráp ôtô và xưởng thực hành cho đào tạo nghành ôtô theo quy mô hiện
đại.

Cung cấp các thiết bị phục vụ chuyên nghành ôtô như: Thiết bị sửa chữa, lắp
ráp ôtô xe máy, thiết bị phục vụ kiểm định, thiết bị và mô hình đào tạo … với
phương thức trọn gói bao gồm: Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, hướng
dẫn sử dụng và chuyển giao công nghệ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3
SVTH: Bùi Thị Trinh
Giám đốc
Phó giám đốc
P Tài chính - kế
toán
P Kỹ thuật
Đội 4
Đội 3Đội 2
Đội 1
P kinh doanh
Kho
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
+ Giám đốc: Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty, hoạch định và
kiểm tra kế hoạch, chịu trách nhiệm trước công ty và các cấp, quyết định việc hợp
tác đầu tư liên doanh kinh tế của công ty, quyết định về việc đề cử, khen thưởng,
kỷ luật, Phó giám đốc, kế toán Trưởng công ty.
+ Phó giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành một trong số các lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Đảm nhiệm tất cả hoạt động kinh doanh của công ty, tiếp xúc
với các đơn vị trong và ngoài nước, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, hợp
tác với phòng Kế toán để thực hiện các thủ tục chứng từ, đảm nhiệm việc lập dự
toán trong kế hoạch
+ Phó giám đốc kỹ thuật – kinh tế: Có trách nhiệm nghiên cứu kỹ thuật, đề xuất

các quy trình công nghệ mới
+ Phó giám đốc điều hành: Tuỳ theo công trình sẽ ra quyết định giám sát và theo
dõi quá trình thực hiện của các đội thi công
+ Phòng tài chính - kế toán: - Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi
hoạt động kế toán ,kiểm toán theo chế độ nhà nước ban hành;
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp lệnh
kế toán thống kê nhà nước;
- Phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, chính xác kịp thời;
- Tổ chức thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, lập và lưu chuyển chứng từ của các
phòng ban; theo dõi mối quan hệ trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế;
- Lập kế hoạch tài chính, tổng hợp quyết đoán và hạch toán kết quả hoạt động kinh
doanh; kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, nguồn vốn, tài sản
của công ty chấp hành chế độ tiền lương, phụ cấp bảo hiểm xã hội và quỹ khen
thưởng, kiểm tra và phân bổ các đối tượng sử dụng, các đội thi công;
- Đặt dưới sự chỉ đạo của phòng Kỹ thuật, thực hiện teo dõi báo cáo công việc vào
cuối ngày.
Kho: Chứa các công cụ, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình
1.4 Giới thiệu bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1 Chức năng của từng bộ phận:
4
SVTH: Bùi Thị Trinh
Kế toán trưởng
Kế toán khoThủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Kế toán trưởng: chỉ đạo công tác kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm soát công
tác tài chính của công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán
của công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định hiện hành của nhà
nước về tài chính kế toán và cuối tháng, quý, năm lặp báo cáo tài chính và theo dõi
tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu, cuối năm làm căn cứ chứng từ sổ

tổng hợp và chi tiết và lập bản cân đối kế toán năm
Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên phiếu thu chi do kế toán
trưởng lập và quản lý, đồng thời báo cáo tồn quỹ cuối ngày cho kế toán trưởng,
thủ trưởng đơn vị
Kế toán kho: thực hiện và theo dõi báo cáo nhập xuất tồn đơn giá nhập, đơn
giá xuất phản ánh theo giá trị thực tế từng nguồn nhập, giá trị mua hàng
1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là nhật ký chung
Trình tự sổ kế toán theo nhật ký chứng từ chung


Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
5
SVTH: Bùi Thị Trinh
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bản cân đối
số phát sinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Hàng ngày căn cứ vào vác chứng từ được dung làm căn cứ số, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi twên sổ
nhật ký chung để ghi vào các số liên quan và đối chiếu, nếu có sai sót sửa đổi kịp
thời. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, quý, năm kế toán tổng hợp số liệu
trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH:
2.1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính có thể hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
năng trong tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh
nghiệp một cách chính xác.
2.1.2 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực
trạng và trỉên vọng của hoạt động tài chính. Vạch rõ những mặt tích cực và tồn
tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh là so sánh đối chiếu để rút ra kết luận
2.1.3.1So sánh số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu cần phân tích và chỉ tiêu cơ sở (gốc), số tuyệt đối
được xác định: ∆ M = M1 - MO
Với : M1: Số liệu gốc; ∆ MO :số liệu cần phân tích; M: số tuyệt đối của chỉ tiêu
2.1.3.2 so sánh số tương đối:
Là chỉ số giữa số cần phân tích và số liệu gốc, số tương đối được chia làm 4
loại:
- Số tương đối biểu thị mức độ hoàn thành kế hoạch.
Mtt
% hoàn thành kế hoạch =
Mkt
6

SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Với: Mtt số liệu kỳ thực tế
Mkh :số liệu kỳ gốc
- Số tương đối hiệu suất là số tương đối biểu thị mặt chất lượng của chỉ tiêu,
đối tượng cần phân tích.
- Số tương đối biểu thị tốc độ phát triển: Là tỷ lệ giữa kỳ trước với kỳ sau
tuỳ theo số liệu được chọn làm gốc, tỷ số phát triển được chia làm hai loại:
- Chỉ số phát triển định gốc:
Mn
Chỉ số phát triển định gốc = x 100
Mo
Với Mn Số liệu kỳ thứ n.
Mo: số liệu kỳ gốc .
- Chỉ số phát triển liên hoàn:
Mn +1
Chỉ số phát triển liên hoàn =
Mn
Với : Mn+1 số liệu kỳ n+1 .
Mn Số liệu kỳ n
- Số tương đối tỷ trọng: Là số tương đối thể hiện tỷ số giữa bộ phận và tổng thể.
Bộ phận
% tỷ trọng = x 100
Tổng thể
2.1.4 Tài liệu phân tích:
2.1.4.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và
cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.1.4.2 Kết Cấu của Bảng cân đối kế toán:
-Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần bên trái gọi là ”phần tài sản”,
phần bên phải gọi là: ”phần nguồn vốn “.
- phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
7
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
- Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguồn vốn được chia như sau:
A: nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ảnh theo 3 cột: Mã số,
số đầu kỳ , số cuối kỳ (quý năm)
Hai bên của Bảng cân đối kế toán phản ảnh 2 mặt khác nhau của tài sản trong
công ty, với chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau . Xét về mặt lượng thì bao
giờ cũng có:
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Hoặc Tài sản = Nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán biểu hiện tính cân đối .tính cân đối
là tính chất
Cơ bản của bảng cân đối kế toán
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết
theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
2.1.4.3 Kết cấu của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
Phần 1: Lãi, lỗ:
Phản ánh tình hình và Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác.
Tất cả chỉ tiêu này đều trình bày tổng quát số phát sinh trong kỳ báo cáo, số liệu
kỳ terước (để so sánh) số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp sau:
+ Tổng doanh thu
+Các khỏan giảm trừ
+ Doanh thu phần
+Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận gộp
+ Chi phí bán hàng
8
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
+ Tổng hợp lợi nhuận trước thuế
+Tổng hợp sau thuế

Phần 2:
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
- Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về: thuế, phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác.

- Ngoài ra trong bảng cân đối KQHĐKD ta còn có thể tìm thấy được sự biểu
hịên của một số chỉ tiêu khác như: Lợi tức gộp + Doanh thu thuần, Tổng
lợi tức trước thuế , thuế lợi tức phải nộp.
2.2 PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH
NGHIỆP:
2.2.1 Phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn nvà cơ cấu tài sản:
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản:
- Là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nên tổng số vốn của doanh
nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, phân bổ vốn giửc các loại vốn trong
giai đoạn của quá trình kinh doanh xem có hợp lý hay không . Để từ đó đưa ra
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Cơ cấu vốn được đánh giá qua
các chỉ tiêu sau:
TSCĐ & Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng số tài sản
Nhìn vào sự tăng trưởng của tỷ suất đầu tư, các doanh nghiệp sẽ thấy được
năng lực sản xuất có xu hướng tăng hay giảm và cho biết tầm quan trọng của tài
sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư theo chiều sâu về
trang thiết bị của máy móc kỹ thuật (chỉ tiêu này luôn phải nhỏ hơn 100%)
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
9
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Các nhà cho vay thường quan tâm đến tỷ suất này vì họ thích tỷ suất tài trợ của
doanh nghiệp càng cao càng tốt, vì điều đó chứnh tỏ vốn của bản than doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số vốn. Do đó nếu có rủi ro trong kinh doanh thì

phần thiệt hại của các chủ nợ sẽ nhỏ hơn vốn tự có của doanh nghiệp.
Tổng nợ
Kết cấu nợ =
. Tổng vốn
Kết cấu này nói lên tình trạng góp vố n doanh nghiệp. Các chủ nợ thường muốn
có một hệ số thấp, vì vậy nó không được đảm bảo thanh toán trong trườnhg hợp
doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn hệ số này
cao vì như vậy cần kêu gọi them cổ phần để làm giảm quyền kiểm soát doanh
nghiệp của họ mà vẫn mở mang được doanh nghiệp và tăng them được lợi nhuận .
2.2.2 Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán:
2.2.2.1 Phân tích hệ số nợ phải thu và nợ phải trả:
Khi phân tích hệ số này ta tính tỷ lệ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, tỷ số này
cho thấy yêu cầu chung về thanh toán và việc thu hồi công nợ.
Tổng nợ phải thu
Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả =
Tổng nợ phải trả
2.2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ doanh nghiệp. Nó chỉ xảy ra
trong phạm vi
và quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu
động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ.
Hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn càng tốt và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không phải là
tốt vì lúc đó có một số tiền ( giá trị tài sản lưu động ) được tồn trữ quá mức không
tham gia hoạt động để sinh lời.
Để có căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp, khi
cho vay thì đa số thì hệ số này = 2 thì được các chủ nợ chấp nhận. Ngoài việc căn

cứ vào hệ số để đánh giá vào khả năng thanh toán tốt xấu ta cũng cần xem xét các
yếu tố sau:
+Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp.
10
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
+Cơ cấu tài sản lưu động.
+ Hệ số vòng quay tài sản lưu động.
2.2.2.3 hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cao thể hiện năng lực thanh toán dồi dào của doanh nghiệp. Nhưng
nó cũng nói lên rằng ngân quỹ (tiền mặt + tiền gửi ngân hàng ) hay khoản phải thu
vượt quá mức cần thiết, cả hai điều này thể hiện tình hình quản lý yếu kém trong
doanh nghiệp, tỷ số này quá cao có thể doanh nghiệp quá thận trọng đối với việc
thanh toán nợ ngắn hạn.
Một tỷ số thấp thì luôn biểu hiện những khó khăn có thể xảy ra đến khi doanh
nghiệp nếu phải thanh toán đúng hạn
Khi phân tích khả năng thanh toán điều quan tâm đặc biệt là vốn bằng tiền và
các khoản đầu tư ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Bởi vì hai khoản này có thể
huy động để thanh toán ngay . Còn các khoản phải thu thì dù sao cũng còn phải
chờ đợi một thời gian nhất định vì nó phụ thuộc vào khả năng và thái độ của phải
thanh toán.
2.2.2.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Vốn bằng tiền
khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc = 0.5 thì khả năng thanh toán của doanh nghệp
là tót và ngược lại doanh nghiệp xẽ gặp khó khăn. Nếu tỷ số này quá cao thì lài là

điều không tốt vì gây ra vòng quay của tiền chậm ,hiệu quả sử dụng vốn không
cao.
2.2.3 Phân tích các chỉ số về hoạt động:
Chỉ số này còn gọi là chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn có tác dụng giúp ta
xem xét doanh nghịêp khai thác nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh
như thế nào. Hệ số này bao gồm:
2.2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu phần
Số vòng quay hàng tồn =
Trị giá hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu đánh giá trong công ty có hàng tồn kho của mình như thế
nào.
11
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tạo
bao nhiêu đồng doanh thu. tỷ số này còn được gọi là vòng quay vốn lưu động nó
phản ánh số vòng quay. Nếu số vòng quay càng nhiều trong kỳ thì khả năng mang
lại lợi nhuận càng cao.
2.2.3.3 Kỳ thu biền bình quân:
Các khoản phải thu
Kỳ thu biền bình quân =

Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày
Tỷ số này nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh
toán của doanh nghiệp.
2.2.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định đầu kỳ +Vốn cố định cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2
Tỷ số này thể hiện quy mô cơ sở vật chất, cơ sở để tiến hành hoạt động kinh
doanh của công ty, Vì thế chất lượng tài sản cố định tốt hay xấu và việc quản lý
sử dụng tài sản cố định
Có hiệu quả hay hay không là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.5 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản
12
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Tỷ số này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
xẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu doanh lợi:
Các chỉ tiêu này sẽ cho ta thấy hiệu quả về hoạt động tài chính của DN
2.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = x 100
Tổng số vốn

Chỉ tiêu này đo lườnhg khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.
2.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = x 100
Tổng số vốn
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo ra lãi
của một đồng vốn mà họ bỏ ra đầum tư vào doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG
3.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÌNH CỦA CÔNG TY
CP THIÊT BI TÂN MINH GIANG:
3.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
13
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính :1000 đồng
Tài sản

số
Số đầu

năm
Số
cuối năm
Chênh lệch
Tỉ lệ
(%)
1 2 3 4 5 6
A. TS LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU
TƯ NGẮN HẠN (100 =
110+120+130+140+150+160)
100 1.781.563.833 3.161.253.877 1.379.690.044 77,45
I. Tiền 110 822.197.603 1.022.316.689 140.119.089 15,88
1 Tiền mặt tại quỹ (gồm cả
ngân phiếu)
111 822.197.603 1.022.316.689 140.119.089 15,88
2 Tiền gửi ngân hàng 112
3 Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2 Đầu tư ngắn hạn khác 128
3 Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu 130 140.681.204 1.180.469.258 1.039.788.054
739,13
1 Phải thu của khách hàng 131 132.804.497 1.176.816.738 1.044.012.286
789,13
2 Trả trước cho người bán 132

3 Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
133 7.876.707 3.652.475 4.224.232 53,63
4 Phải thu nội bộ
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị
trực thuộc
- Phải thu nội bộ
134
135
136
5 Các khoản phải thu khác 138
6 Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
139
IV Hàng tồn kho 140 758.658.026 958.467.930 199.809.904 26,34
1 Hàng mua đang đi trên đường 141
2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 758.658.026 958.467.930 199.809.904 26,34
3công cụ,dụng cụ trong kho 143
4 Chi phí sxkd dở dang 144
5 Thành phẩm tồn kho 145
6 hàng hoá tồn kho 146
7 Hàng gửi đi bán 147
14
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
8 Dự phòng giảmgiá hàng tồn kho
V Tài sản lưu động khác 150
1 Tạm ứng 151
2 chi phí trả trước 152
3Chi phí chờ kết chuyển 153

4Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5 Các khoản cầm cố, ký cược,
kýquỹ ngắn hạn
155
VI Chi sự nghiệp 160
1 Chi sự nghiệp năm trước 161
2 Chi sự Nghịêp năm nay 162
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200 1.112.999.722 1.755.631.434 642.631.712 57,53
I. Tài sản cố định 210 1.112.999.722 1755.631.434 642.604.712 57,53
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
211
212
213
1.177.847.915
2.030.197.915
2 Tài sản cố định thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế
214
215
216
64.821.193 -274.566.481
3Tài sản cố định vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế
217

218
219
II Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
220
1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2 Góp vốn lien doanh 222
3 Đầu tư dài hạn khác 228
4 Dự phòng giảmgiá Đầu tu dài
hạn
229
III Chi phí xd cơ bản dở dang 230
IV Các khoản khí quỹ ký
cược dài hạn
240
V Chi phí trả trước dài hạn 241
TÔNG CỘNG TÀI SAN
(250=100+200)
250 2.894.563.555 4.916.885.311
2.0022.321.756
69,87
NGUỒN VỐN
A Nợ phải trả 300 8.195.400 135.731.559 143.926.959
175.62
I nở ngắn hạn 310
1 Vay ngắn hạn 311
15
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312

3 Phải rả cho người bán 313 154.201.959 154.201.959 -
4Người mua trả tiền trước 314
5 Thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước
315 8.195.400 8.195.400 10.275.000
125,38
6 Phải trả cho công nhân viên 316
7Phải trả cho các đơn vị , nội bộ 317
8 Các khoản phải trả phải nộp
khác
318
9 phải trả theo tiến độ
KHHĐXD
319
II Nôï dài hạn 320
1Vay dài hạn 321
2 nợ dài hạn 322
3 Trái phiếu phát hành 323
III Nợ khác 330
1 Chi phí phải trả 331
2 tài sản thừa chờ xử lý 332
3 nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
400 2.886368155 4.781.153.752 1.878.394.797 64,71
I Nguồn vốn ,quỹ 410 2.886368155 4.781.153.752 1.878.394.797 64,71
1 Nguồn vốn kinh doanh 411
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3 Chênh lệch tỷ giá 413

4 Quỹ đầu tư phát triển 414
5 Quỹ dự phòng tài chính 415
6 lợi nhuận chưa phân phối 416 1.787.624.491 3.666.019.288 1.878.394.797
105,08
7 Nguồn vốn đầu tư XDCB 417
II Nguồn kinh phí , quỹ khác 420
1 quỹ khen thưởng và phúc lợi 422
2 Quỹ q6uản lý của cấp trên 423
3 Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
425
426
4 Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
427
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 2.894.563.555 4.916.885.311 2.022.321.756 69,87
16
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
(430=300+400)
Từ tình hình thực tế nêu trên, qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát
như sau:
Tài sản ở cuối năm tăng so với đầu năm, vì vậy khi so sangh các chỉ tiêu cuối
năm so với đầu năm ta chủ yếu so sánh số tuyệt đối và tỷ lệ tăng giảm, bởi việc so
sánh về tỷ trọng sẽ cho ta những đánh giá sai lệch về tình hình thực tế tại công ty.
Lí do có thể giải thích về số tương đối tỷ trọng là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ
đạt của một bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu

kinh tế nào đó. Do đó nếu một khoản mục nào đó trong tổng thể tài sản (về số
tuyệt đối) so với kỳ trước trong khi đa số các khoản mục khác lại giảm xuống. Qua
đó sẽ thấy được việc phân nguồn vốn kinh doanh của công ty có hợp lý chưa.
3.1.2 Đánh giá khái quát sự biến động tài sản:
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền Tỉ lệ %
1.TSLĐ& đầu
tư ngắn hạn
1.781.563.833 61.55 3.161.253.877 64,29 1379690044 77,45
2.TSLĐ &
đầu tư ngắn
hạn
1.112.999.722 38,45 1.755.631.434 35,71 642631712 57,73
Tổng cộng
2.894.563.555 100 4.916.885.311 100
2.022.321.75
6
69,87
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy ở thời điểm đầu năm tỷ trọng của tài sản lưu động
cao hơn tỷ trọng của tài sản cố định .Bởi đây là công ty thương mại nên sự phân
bổ này được coi là bình thường .Ngoài ra khi xem xét tổng tài sản cuối năm so với
đầu năm ta thấy tổng tài sản tăng 2.022321.756 tương ứng với tỷ lệ tăng 69,94%
,nguyên nhân chủ yếu là do tài sản lưu động tăng 1.379.690044 đồng tuơng ứng

với tỷ lệ tăng 77,45% cuối năm so với đầu năm.
Tài sản cuối năm 2005 cũng tăng 642.631712 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
57,73 %, do công ty đã đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định phục vụ cho kinh
doanh hàng hoá.
3.1.3 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn:

Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền Tỉ Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ lệ %
17
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
trọng
%
%
1.nợ phải
trả
8.195.400 0,28 135.731.559 2,76 143.926.959 1.756,19
2.nguồn
vốn chủ sở
hữu
2.886.368.155 100,28 4.781153.752 97,24 1.894.785.597 64,71
Tổng cộng
2.894.563.555 100
4.916.885.31
1
100 2.038.712.556 69,87
Đọc số liệu bảng trên ta thấy ở thời điểm cuối năm so với đầu năm tỷ trọng của nợ
phải trả tăng còn tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu giảm.
Tổng nguồn vốn công ty ở thời điểm cuối năn so với đầu năm tăng 2.038.712.556

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 69,87%, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Nợ phải trả tăng 143.926.959 đồng với tỷ lệ tăng 1.756,19 %. Nguồn vốn chủ sở
hữu tăng 1.894.785.597 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 64,71% cuối năm so với
đầu năm.
Qua phân tích tình hình trên ta thấy quy mô hoạt động kinh doanh của công ty
đang phát triển, có thể nói đây là một dấu hiệu tốt, khả quan về tình hình tài sản
của công ty. Các khoản như: TSLĐ, TSCĐ& NVCSH đều tăng chứng tỏ tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, tuy nhiên khoản mục
nợ phải trả tăng bởi vì công ty cần nhiều vốn để mở rộng quy mô hoạt động
3.1.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
Tốc độ
(%)
-Tổng doanh thu 14.927.282.015 287.716.164.226 13.788.882.211 92,37
-Doanh thu hàng xk
-Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu
-Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XNK phải nợ
1 Doanh thu thuần 14.927.282.015 287.716.164.226 13.788.882.211 92,37
2 Giá vốn hàng bán 12.016.322.915 22.333.363.193 10.317.040.278 85,86
3 Lợ nhuận gộp 2.910.959.100 6.382.801.033 3.471841.933 119,27
4 Chi phí bán hàng
18
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
5 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.123.334.609 2.716.781.745 1.593.447.136 114,85

6 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
1.787.624.491 3.666.019.288 1894785.597 105,08
7 Thu nhập từ hoạt động tài
chính
8 Chi phí hoạt động tài chính
9 Lợi nhuận từ hoạt dộng tài
chính
10 Các khoản thu nhập khác
11 Chi phí khác
12 Lợi nhuận khác
13 Tổng lợi nhuận trước
thuế
17.877.624.491 3.666.019.288 1894785.597 105,08
572.039.837 1.173.126.172 601.086.335 105,08
15 Lợi nhuận sau thuế 1.215.584.654 2.492.893116 1.277.308.462 105,08
Nhìn chung năm 2005 doanh thu thuần tăng 13.788.882.211 đồng so với năm
2004 tương đương với tốc độ tăng là 92,37%.Các tỷ số lợi nhuận năm 2005 cũng
tăng so với năm 2004. Các tỷ số này khá cao, qua Các tỷ số này cho ta thấy hoạt
động kinh doanh của công ty có hiệu quả.
3.2 PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH:
3.2.1 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
3.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản:
Để thấy rõ sự biến động của các khoản mục trong phần tải sản của công ty ta lập
bảng sau với nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2005:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Mức tăng Tỷ lệ (%)
A TSLĐ& Đầu tư ngắn hạn 1.781.536.833 3.161.253.877 1.379.690.044 77,45
I Tiền 882197603 1.022.316.689 140.119.089 15,88
1 Tiền tại quỹ 882197603 1.022.316.689 140.119.089 15,88
II Các khoản phải thu 140.681.204 1.180.469.258 1.039788.054 739,12

1 Phải thu của khách hàng 132.804.497 1.176.846.783 1.044.012.286 786,13
2Trả trước cho người bán
3 Thuế GTGT được khấu trừ 7.876.707 3.652.475 (4.224.232) (53,63)
4 Phả thu nội bộ
5 Các khoản phải thu
III Hàng tồn kho 758.658.026 958.467.930 199.809.904 26,34
1 Hàng mua đang trên đường
19
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
2 Nguyên vật liệu tồn kho 758.658.026 958.467.930 199.809.904 26,34
3 Công cụ ,dcụ trong kho
4 Chi phí sx dở dang
5 Thành phẩm tồn kho
6 hàng hoá tồn kho
IV Tài sản lưu động khác
1 Tạm ứng
2 Chi phí trả trước
3 Các khoản TC,KQ,KC ngắn
hạn
B TSCĐ& Đtư dài hạn 1.112.999.722 1.755.631.434 642.631.712 57,73
I tài sản cố định 1.112.999.722 1.755.631.434 642.631.712 57,73
II Các khoản KQ, KC ngắn
h5n
TỔNG TÀI SẢN 2.894.563.555 4.916.885.31
1
2.022.321.75
6
69,87


Từ số liệu ở bảng trên ta thấy rằng tổng tàì sản năm 2005 so với năm 2004 tăng
2.022.321.756 đồng với tỷ lệ tăng là 69,87%. Điều này thể hiện quy mô vốn của
công ty tăng. Đi sâu vào vào sự phân tích biến động của từng tài sản ta thấy được
nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản trong năm như
sau :
Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cuối năm tăng 1.379.717.144 đồng so
với đầu năm với tốc độ tăng 77,45%
Khoản vốn bằng tiền cuối năm tăng 1.039.788.054 đồng đầu năm tương ứng tỷ
lệ 15,88%, chủ yếu là khoản tiền tại quỹ tăng
Khoản phải thu của cộng ty tăng 1.039.788.054 đồng đầu năm so với cuối năm
với tỷ lệ tăng 739,12% , chủ yế là do các khoản phải thu của khách hàng tăng
.Điều này cho thấy công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản công nợ
và hạ thấp số tiền bị chiếm dụng làm tăng tình trạng ứ đọng vốn trong công ty.
Hàng tồn kho cuối năm tăng 199.809.904 đồng đầu năm so với cuối năm với tỷ
lệ 26,34%.
Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối năm tăng 642.631.712 đồng so với
đầu năm tỷ lệ tăng 57,73% trong đó chủn yếu là tăng TSCD( . Lý do năm 20045
công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh ,để đánh
giá rõ hơn về vấn đề này ta cần xem xét tỷ suất đầu tư ra sao
TSCĐ& ĐTDH
20
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Tỷ suất đầu tư = x 100
Tổng tài sản
Năm
TSCĐ& ĐTDH
Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư (%)
2004 1.112.999.722 2.894.563.555 38,45
2005 1.755.631.434 4.916.885.311 35,71

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tài sản cố định tăng nhưng tăng rất ít, tốc độ tăng
của tài sản thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản ,điều này đã làm cho năng lực
kinh doanh của công ty giảm. Chứng tỏ công ty không chú ý đến nhiều tài sản cố
định .
Tóm lại : Trong năm 2005 công ty đã đầu tư vốn và trang bị thêm một số một
số trang thiết bị nhằm mở rộng thị trường phục vụ cho kinh doanh .Điều này
được đánh giá là tốt , song khoản phải thu quá lớn hơn 1tỷ đả làm cho vòng quay
của vốn chậm lại.
3.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Mức tăng
Tỷ lệ (%)
A Nợ phải trả (8.195.400) 135731559 143.926.959 175,62
I Nợ ngắn hạn (8.195.400) 135731559 143.926.959 175,62
1Vay ngắn hạn
2 Nợ dài hạn đến hạn trả
3 Phải trả cho người bán 154.201.959 154.201.959
4 Người mua trả tiền trước
5 Thuế và các khoản phải
nộp cho NN
(8.195.400) (18.470.400) (10.275.000) 125,38
6 Phải trả cho CNV
7 Phải trả cho cá đơn vị nội
bộ
8 Các khoản phải trả ,phải
nộp khác
B Nguồn vốn chủ sở hữu 2.886368155 4.781153.752 1.878.394.797 64,71
I Nguồn vốn ,quỹ 2.886368155 4.781153.752 1.878.394.797 64,71
1 Nguồn vốn kinh doanh 1.115.134.464 1.115.134.464 0 -
2 Chênh lệch đánh giá lại tài
sản

3 Chênh lệch tỷ giá
21
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
4 Quỹ dự phòng tàt chính
5 Quỹ đầu tư phát triển
6 Lợi nhuận chưa phân phối 177.876.224.491 3.666.019.288 1.878394.797 105,08
7 Nguồn vốnđầu tư XDCB
TỔNG NGUỒN VỐN 2.894.563.555 4.916.885.311 2.022.321.756 69,87
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy ở thời điểm cuối năm tổng nguồn vốn tăng
2.022.321.756 đồng so với đầu năm với tốc độ tăng 69,87 %
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 1.878.394.797 đồng với tỷ lệ tăng
64,71% chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng . Đây là biểu hiện tốt chứng
tỏ công ty hoạt động có hiệu quả để đánh giá khả năng độc lập về tài chính ta cần
xem xét tỷ lệ tự tài trợ của công ty ở đầu năm và cuối năm ra sao.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng Nguồn vốn
Năm Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng Nguồn vốn Tỷ lệ tự tài trợ
2004 2.886.368.155 2.022.321.756 100,28
2005 4.781.153.752 4.916.885.311 97,28
Do tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 giảm so với năm 2004 làm cho
tỷ lệ tự tài trợ của công ty giảm 3,025% (100,28 -97,28%) . Tuy giảm nhưng
không đáng kể tỷ lệ tự tài trợ vẫn ở mức khá cao cả đầu năm lẫn cuối năm .
Nợ phải trả cuối năm tăng chủ yếu là do trả người bán tăng , điều này cho thấy
việc thanh toán các chủ nợ của công ty là chưa tốt . Ngoài ra công ty còn thực hiện
tốt vấn đề chi trả lương cho cán bộ CNV, hàng tháng thanh toán dứt điểm các
khoản lương này, không để nợ.Bên cạnh đó,công ty còn thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với nhà nước trong việc nộp thuế.
Qua phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ta có thể nhận xét tình

hình tài chính của công ty năm 2005 là tương đối, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đang trên chiều hướng phát triển , khả năng chi trả các
khoản nợ là rất cao , nguồn vốn càng ngày gia tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng đựơc mở rộng .

Tổng nợ
Kết cấu nợ =
Tổng vốn

Năm Tổng nợ (TNPT) Tổng vốn(tổng NV) Kết cấu nợ (%)
2004 (8.195.400) 2.022.321.756 (0.28)
22
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
2005 135.731.599 4.916.885.311 2.76

Qua phân tích tỷ số trên ta thấy kết cấu nợ năm 2005 tăng 3,04% so với năm 2004.
Nguyên nhân là do tổng nợ phải trả tăng 143.926.959 đồng còn tổng vốn thì tăng
2.022.321.756 đồng,tuy nợ phải trả tăng nhưng Kết cấu nợ vẫn ở mức rất thấp.
Đây là con số mà các chủ nợ luôn mong muốn bởi với họ con số này càng thấp thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, các khoản nợ của họ sẽ được an
toàn hơn nếu có rủi ro xảy ra với doanh nghiệp.
3.2.2 phân tích các hệ số về khả năng thanh toán :
Khi phân tích tình hình tài chính của công ty ta cần phân tích khả năng thanh
toán, đây là một việc làm không thể bỏ qua, nó thể hiện tình trạng thanh toán, chấp
hành nguyên tắc tài chính và tôn trọng pháp luật của công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ở các công ty thường xuyên phát sinh các
quan hệ thanh toán với CNV, ngân hàng , nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.
Các công ty luôn có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ, điều
đó chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là lành mạnh. Ngược lại, ở một thời

điểm hay một thời kỳ nào đó đơn vị không đủ khả năng thanh toán các khoản công
nợ đến hạn thì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là thiếu lành mạnh.
Một trong những dấu hiệu phát sinh là khả năng thanh toán không đảm bảo .
Chính vì vậy nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty luôn tự xem
xét và đánh giá khả năng thanh toán của mình ở mọi thời điểm nếu cần
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta phân tích khái quát tình hình thanh toán như
sau:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
I các khoản phải thu 140.681.204 1.180.469.258 1.039.788.054
1phải thu của khách hàng 132.804.497 1.176.816.783 1.044.012.286
2 Thuế và GTGT được khấu trừ 7.876.707 3.652.475 (4.224.232)
II Các khoản phải thu trong TSCĐ
1 Tạm ứng
2 Chi phí chờ kết chuyển
TỔNG CỘNG
140.681.204 1.180.469.258 1.039.788.054
I .nợ ngắn hạn (8.195.400) 135.731.559 143.926.959
1. Vay ngặn hạn
2 Phải trả người bán 154.204.959 154.204.959
3. Người mua trả tiền trước
4 Thuế và các khoản phải nộp cho NN (8.195.400) (18.470.400) (10.275.000)
TỔNG CỘNG (1.895.400) 135.731.559 143.926.959
23
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
Qua phân tích số liệu trên về số tuyệt đối ta thấy tổng các khoản phải thu cuối
năm so với đầu năm tăng 1.039.788.054 đồng với tỷ lệ tăng 739, 13% trong đó
chủ yếu là thu từ
khoản thu của khách hàng tăng 1.044.012.286 đồng. Như vậy , khoản thu của
khách hàng tăng lên cao chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng thu

hút nhiều khách hàng .Tuy nhiên, đây cũng chưa phải là một việc tốt bởi đồng vốn
của công ty bị ứ đọng nhiều, làm cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty bị giảm
xuống. Điều này công ty cần xem xét nguyên nhân nào dẫn đến để có biện pháp
khắc phục.
Bên cạnh đó tổng các nguồn vốn phải trả cũng tăng lên 143.926.959 đồng.
Trong đó khoản phải trả cho người bán tăng, do công ty cần nhiều vốn để mở rộng
quy mô kinh doanh.
Để đánh giá rõ hơn về khả năng thanh toán ta phân tích các hệ số sau:
3.2.2.1Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả:
Tổng nợ phải thu
Hệ số các khoản phải thu so với nợ phải trả = x 100
Tổng nợ phải trả
Năm Tổng số nợ phải thu Tổng số nợ phải trả
Hệ số các khoản phải thu
so với nợ phải trả (%)
2004 140.681.204 (8.195.400) -
2005 1.180.469.258 135.731.559 869,71
Năm 2004 do công ty không mắc nợ bên ngoài nên tỷ lệ các khoản phải thu so với
các khoản phải trả không xác định, qua năm 2005 khoản nợ phải trả tăng
lên,nguyên nhân là do công ty cần nhiều vốn mở để rộng quy mô , khi đó tỷ lệ
các khoản phải thu năm 2005 là 869,71%. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là 100 đồng nợ
phải được đảm bảo bằng là 869,71
đồng nợ phải thu vào thời điểm 2005, tình hình này được đánh giá là tốt.
3.2.2.2Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tỷ số này cho ta thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn .

Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn


Năm
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
(lần)
2004 1.781.563.833 (8.195.400) -
24
SVTH: Bùi Thị Trinh
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Đàm Thị Hải Âu
2005 3.161.253.877 135.731.559 23,29

Qua bảng số liệu trên ta thấy Tài sản lưu động tăng nhưng tốc độ tăng của
Tài sản lưu động chậm hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn điều này đã làm cho khả
năng thanh toán hiện hành năm2005 có sự thay đổi lớn so với năm 2004. Hệ số
khả năng thanh toán hiện hành năm 2005là 23,29% Ý nghĩa chỉ tiêu kinh tế này là
cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 23,29 đồng giá trị tài sản lưu động
ở năm 2005.
Theo lý thuyết thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty là rất cao, chứng
tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Đây là một con số rất hấp dẫn
các nhà đầu tư.
Vì họ cho rằng khả năng thanh toán càng cao thì các khoản nợ của họ sẽ an toàn
nếu có rủi ro xảy ra với doanh nghiệp
3.2.2.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Năm Tài sản lưu động
Nợ ngắn
hạn

Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
nhanh (lần)
2004 1.781.563.833 (8.195.400) 875.658.028 -
2005 3.161.253.877 135.731.559 958.467.930 16,23
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán nhanh của năm 2005 đã
có biến đổi lớn ,tỷ số thanh toán nhanh của năm 2005 ở mức cao, điều này cho
thấy khả năng thanh toán nhanh ở công ty là rất tốt.Ý nghĩa kinh tế của tỷ số này
là cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 16,32 đồng giá trị tài sản lưu
động.
Như vậy qua các tỷ số thanh toán trên ta thấy năm 2005 có sự thay đổi với
năm2004 nhưng nó luôn ở mức khá cao, chứng tỏ vào thời điểm cuối năm 2005
thấy khả năng .
3.2.2.4Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền
Tỷ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Năm Tiền Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tức thời (lần)
2004 882.197.603 (8.195.400) -
2005 1.022.316.689 135.731.559 7,53
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một tiêu chuẩn đánh giá còn khắt khe hơn
cả Hệ số thanh toán nhanh, đòi hỏi phải có sẵn tiền thanh toán ,.Ý nghĩa của con
25
SVTH: Bùi Thị Trinh

×