Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

quản lý thực hiện chương trình đào tạo ở trường trung cấp luật thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 102 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐOÀN THỊ HẢO






QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP
LUẬT THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐOÀN THỊ HẢO




QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP
LUẬT THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Đoàn Thị Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên và đặc biệt
là PGS.TS Trần Thị Minh Hằng đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá
trình lập đề cƣơng nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa tâm lý giáo
dục, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý đào tạo sau đại học), lãnh đạo trƣờng

Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn.
Tác giả cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Lãnh đạo Nhà trƣờng, các
đơn vị, phòng, khoa, các cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên, các em học
sinh Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên đã nhiệt tình cung cấp số liệu và
tham gia đóng góp ý kiến thông qua phiếu điều tra, qua trao đổi trực tiếp những
nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã đƣợc nghiên cứu kỹ và bản thân đã có nhiều cố gắng, song
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong đƣợc những ý kiến chỉ
dẫn, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bổ sung, góp
phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo
ở Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục (QLGD) 10
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 11
1.2.4. Chƣơng trình, đào tạo, chƣơng trình đào tạo 12
1.2.5. Quản lý chƣơng trình đào tạo 15
1.2.6. Quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo 15
1.3. Cấu trúc chƣơng trình đào tạo của trƣờng trung cấp 16
1.3.1. Khối lƣợng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp 16
1.3.2. Nội dung chƣơng trình đào tạo 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng trung cấp 18
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo 19
1.4.2. Quản lý chƣơng trình đào tạo 19

1.4.3. Quản lý việc điều chỉnh chƣơng trình đào tạo 20
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 20
1.4.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 23
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học phục vụ đào tạo 24
1.4.7. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá 26
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo 27
1.5.1. Yếu tố chủ quan 27
1.5.2. Yếu tố khách quan 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT THÁI NGUYÊN 31
2.1. Khái quát về Trung cấp Luật Thái Nguyên 31
2.2. Thực trạng chƣơng trình đào tạo và thực hiện chƣơng trình đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên 35
2.3. Quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở Trƣờng Trung cấp Luật
Thái Nguyên 37
2.3.1. Khái quát quá trình khảo sát 37
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở Trƣờng
Trung cấp Luật Thái Nguyên 39
2.4. Đánh giá thực trạng về quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên 55
2.4.1. Ƣu điểm 55
2.4.2. Nhƣợc điểm và nguyên nhân. 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP LUẬT
THÁI NGUYÊN 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 58

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên 60
3.2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh nội dung chƣơng trình cho phù hợp với
mục tiêu đào tạo, quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn 60
3.2.2. Biện pháp thứ 2: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học hiện đại cho dạy học 64
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên 67
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ số lƣợng, mạnh
về chất lƣợng 69
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý hoạt động học của học sinh 71
3.2.6. Biện pháp thứ 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh và chất lƣợng dạy học 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 76
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CSVC
Cơ sở vật chất

3.
CV
Chuyên viên
4.
GV
Giáo viên
5.
HS
Học sinh
6.
NXB
Nhà xuất bản
7.
QLGD
Quản lý giáo dục
8.
SL
Số lƣợng
9.
TB
Trung bình
10.
TBDH
Thiết bị dạy học
11.
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
12.
UBND
Ủy ban nhân dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cấu trúc kiến thức của chƣơng trình đào tạo niên khóa
2011 - 2013 35
Bảng 2.2. Cấu trúc kiến thức của chƣơng trình đào tạo niên khóa
2014 - 2016 36
Bảng 2.3. Kết quả quản lý mục tiêu đào tạo 39
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện chƣơng trình đào tạo 41
Bảng 2.5. Kết quả quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 44
Bảng 2.6. Kết quả quản lý hoạt động học tập của HS 48
Bảng 2.7. Kết quả quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 50
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 52
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 78
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 79

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp 77








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo: “Phát triển, nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức ”.[25]
Trong những năm qua, nền giáo dục nƣớc ta đã có bƣớc phát triển mới
về quy mô và các điều kiện bảo đảm chất lƣợng, góp phần quan trọng vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Bên cạnh đó, trong giáo dục cũng
bộc lộ những bất cập, yếu kém. Một trong những nguyên nhân đó là công tác
quản lý giáo dục còn hạn chế, chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự
nghiệp giáo dục.
Nhƣ vậy, đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục đến
năm 2020 của đất nƣớc. Thực hiện chủ trƣơng phát triển đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nhƣng cùng với sự tăng
trƣởng các loại hình đào tạo đã dẫn đến những bất cập về chất lƣợng, trong đó
chất lƣợng đào hệ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) giảm sút nghiêm trọng do
nhiều lý do: Chất lƣợng đầu vào, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng
dạy, công tác quản lý, cơ sở vật chất đặc biệt, công tác quản lý giáo dục đƣợc
xem là vấn đề cấp thiết.
Trƣớc yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp và nâng cao trình độ
Pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn bản yêu cầu phải xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở đủ về số lƣợng và đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
có trình độ hiểu biết pháp luật và thành thạo kỹ năng nghề nghiệp theo từng
chức trách đảm nhiệm. Do vậy, Bộ Tƣ pháp nghiên cứu, xây dựng, thành lập
Trƣờng Trung cấp Luật đặt tại tỉnh Thái Nguyên nhằm đào tạo cán bộ có trình
độ trung cấp luật đủ về số lƣợng và đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng cho các tỉnh
thuộc khu vực miền núi phía Bắc, khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”
đang diễn ra rất bức xúc hiện nay, phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục
và chiến lƣợc phát triển nhân lực của ngành Tƣ pháp.
Hiện nay, nhu cầu đào tạo trình độ trung cấp luật cho đội ngũ cán bộ Tƣ
pháp - Hộ tịch cấp xã, đội ngũ cán bộ Tƣ pháp cấp huyện, đội ngũ công chức thi
hành án địa phƣơng, đội ngũ giúp việc các chức danh tƣ pháp khác và nhu cầu
đào tạo các nhóm đối tƣợng khác trong xã hội là rất lớn và khẩn trƣơng. Trong
khi đó, với các cơ sở đào tạo trung cấp luật hiện nay nhƣng công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ pháp lý có trình độ trung cấp còn nhiều bất cập, hạn chế về tuyển
sinh, về chƣơng trình, giáo trình, về đội ngũ giảng viên, về hình thức và phƣơng
thức đào tạo, về cơ sở vật chất, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về số lƣợng và chất
lƣợng cán bộ cho các cơ quan, doanh nghiệp.
Ngày 31 tháng 5 năm 2011, Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên đƣợc
thành lập theo Quyết định số 869/QĐ-BTP của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp. Sau hơn
3 năm đi vào hoạt động, công tác đào tạo của Nhà trƣờng đã đạt đƣợc một số
kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do là một trƣờng mới, cán bộ đa phần trẻ, ít
kinh nghiệm nên mặc dù Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên đã chú trọng,
chủ động quan tâm đến việc duy nâng cao chất lƣợng công tác quản lý đào tạo
nhƣng công tác đào tạo TCCN của Nhà trƣờng còn tồn tại một số vấn đề bất
cập, hạn chế. Trong đó có những hạn chế về chƣơng trình đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng trình đào tạo đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công

việc đảm bảo chất lƣợng đào tạo ở mọi cấp học, ngành học. Bất kỳ một chƣơng
trình đào tạo nào cũng phải đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, yêu cầu một chƣơng trình đào
tạo mới phù hợp với sự phát triển của thực tế xã hội, một chƣơng trình đào tạo
mới tăng tính chuyên sâu về môn học và một chƣơng trình đào tạo mới đảm
bảo sự cân đối giữa lý thuyết với thực nghiệm và gắn với thực tế xã hội Việt
Nam là vô cùng cần thiết.
Nhận thấy tầm quan trọng của chƣơng trình đào tạo, tôi đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Quản lý thực hiện chương trình đào tạo ở Trường Trung
cấp Luật Thái Nguyên’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chƣơng trình đào tạo và thực
trạng việc thực hiện chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Trung cấp Luật Thái
Nguyên để đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình đào tạo
của Nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chƣơng trình đào tạo ở Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Sau hơn 3 năm Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên đi vào hoạt động,
qua các thông tin phản hồi từ giáo viên, ngƣời học và ngƣời sử dụng lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
nhận thấy chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng vẫn còn một số bất cập, hạn
chế. Nếu xây dựng và thực hiện đƣợc chƣơng trình đào tạo phù hợp, sẽ góp
phần nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo của Nhà trƣờng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống các cơ sở lý luận về chƣơng trình đào tạo ở trƣờng trung
cấp chuyên nghiệp.
5.2. Phân tích thực trạng thực hiện chƣơng trình đào tạo ở Trƣờng Trung
cấp Luật Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chƣơng
trình đào tạo của Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng chƣơng trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu tại Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan
sát, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm nhằm khảo sát, đánh giá công
tác quản lý đào tạo và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.3. Các phƣơng pháp thống kê: Sử dụng công cụ vi tính với các phần
mềm nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, ngoài phần mở đầu,
phần kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo trong
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở Trƣờng
Trung cấp Luật Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp Luật Thái Nguyên.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đào tạo theo hệ Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) có ý nghĩa thực hiện
triết lý của giáo dục thế kỷ XXI đƣợc xây dựng trên nền tảng “học tập thường
xuyên, học tập suốt đời”, đang thực sự trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt
động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ở nƣớc ta nói riêng và nhiều nƣớc trên thế
giới nói chung với thông điệp của UNESCO khi đi vào thiên niên kỷ mới có
nói đến con ngƣời phải có bốn trụ cột của giáo dục là: “học để biết, học để làm
(hành động), học để tồn tại, học để cùng chung sống” gắn với lý tƣởng “tiến

tới xã hội học tập” (UNESCO - 1996).
Đỗ Huy Thịnh, Giám đốc Trung tâm Đào tạo khu vực của Tổ chức Bộ
trƣởng Giáo dục các nƣớc Đông Nam Á (SEAMEO) Việt Nam khẳng định:
“Hai quan điểm giáo dục chủ đạo của thế giới trong thế kỷ 21 là giáo dục cho
mọi ngƣời và học tập suốt đời. Do đó, ở các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc phát
triển, ngày càng có nhiều hình thức học để thỏa mãn điều kiện học tập của tất
cả ngƣời dân” [23].
Ở nƣớc ta, đào tạo hệ TCCN là một chủ trƣơng của Đảng nhằm nhanh
chóng đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặc
dù ở từng giai đoạn, từng thời điểm vẫn còn có một số điểm bất cập, hạn chế cần
đƣợc khắc phục nhƣng nhìn chung hệ đào tạo này đã đạt đƣợc những thành tựu
lớn, ngày càng khẳng định vai trò của nó mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác định. Đó
là, đào tạo hệ TCCN góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đặc biệt
là ở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Hình
thức đào tạo này đã và đang trở thành sự lựa chọn ƣu tiên của rất nhiều địa
phƣơng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa phƣơng.
Ngoài các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo hệ
trung cấp chuyên nghiệp, đã xuất hiện một số công trình, luận văn thạc sỹ nghiên
cứu về quản lý hoạt động đào tạo ở các trƣờng trung cấp, chẳng hạn nhƣ:
Tác giả Ngô Thị Huệ (2007) nghiên cứu các biện pháp quản lý quá trình
đào tạo hệ TCCN ở trƣờng Trung cấp Chính trị tỉnh Bắc Giang [13].
Nguyễn Thị Thu Hiền (2007) nghiên cứu các biện pháp quản lý quá
trình đào tạo hệ TCCN tại Trung tâm Đào tạo Bồi dƣỡng cán bộ thuộc trƣờng
Đại học Hải Phòng [11].
Nguyễn Ngọc Hiếu (2010) nghiên cứu biện pháp quản lý đào tạo nghề ở

trƣờng trung cấp Uông bí Quảng Ninh [12].
Trần Hữu San (2011) nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở
trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch Lào Cai [22].
Bên cạnh các bài viết, công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo, ở Việt
nam có nhiều nghiên cứu, bài viết về chƣơng trình đào tạo, nhƣ:
Năm 2013, tác giả Đặng Văn Tám phó trƣởng phòng XDLL Trƣờng Đại
học cảnh sát nhân dân đã đƣa ra một tham luận về “Một số vấn đề về chƣơng
trình giáo dục và phát triển chƣơng trình giáo dục bậc đại học”. Trong tham
luận này, tác giả đề cập đến các cách tiếp cận chƣơng trình đào tạo, quy trình
phát triển chƣơng trình đào tạo.
Năm 2012, tác giả Phạm Văn Nam, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh có bài viết “Phát triển chƣơng trình đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
đào tạo đại học ở Việt Nam”. Bài viết tiếp cận lý thuyết về phát triển chƣơng
trình đào tạo đại học hiện đại; phân tích các xu thế trên thế giới trong việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo đại học đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức; cách
tiếp cận xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo; đánh giá khái quát những
tồn tại trong việc xây dựng chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng đại học nƣớc ta
hiện nay [19].
Tác giả Trần Khánh Đức, Đại học quốc gia Hà Nội có bài “ Phát triển
chƣơng trình đào tạo”. Bài viết đã đề cập đến khái niệm và cách tiếp cận xây
dựng chƣơng trình đào tạo; mục tiêu và hệ mục tiêu giáo dục; phân loại chƣơng
trình giáo dục; quy trình phát triển chƣơng trình đào tạo; một số vấn đề phát
triển chƣơng trình nghề nghiệp và một số vấn đề phát triển chƣơng trình, giáo
trình, sách giáo khoa.
Theo nguồn />moi-chuong-trinh-giang-day-mon-tieng-anh-den-hoat-dong-giang-day-va-hoat-
dong-hoc-tap-o-truong-cao-dang-su-pham.htm, Luận văn “Tác động của việc

đổi mới chƣơng trình giảng dạy môn tiếng anh đến hoạt động giảng dạy và hoạt
động học tập ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm qua nghiên cứu trƣờng hợp tại Cao
đẳng sƣ phạm Bắc Giang”. Luận văn đã nghiên cứu những tác động của việc
đổi mới chƣơng trình giảng dạy môn tiếng anh đến hoạt động dạy và hoạt động
học ở Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Bắc Giang.

Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này chỉ dừng lại nghiên cứu những cơ
sở lý luận chung về hoạt động đào tạo ở trƣờng TCCN, xây dựng và phát triển
chƣơng trình đào tạo bậc đại học; tác động của việc đổi mới chƣơng trình giảng
dạy đến hoạt động dạy và hoạt động học ở bậc cao đẳng mà chƣa có nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
nào về việc thực hiện chƣơng trình đào tạo ở bậc TCCN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
C.Mác đã chỉ rõ: “Bất cứ lao động xã hội của một cộng đồng nào, đƣợc
tiến hành trên quy mô lớn, cũng cần có sự quản lý, nó làm hài hòa mối quan hệ
giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát
từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu lao động, khác với sự vận động của từng bộ
phận riêng lẻ. Một nghệ sỹ chơi đàn chỉ phải điều khiển chính mình, nhƣng một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”[ 4,tr.342].
Có thể nói rằng: Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, là yếu tố cấu thành
của sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời. Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại
của mọi quá trình lao động xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ
chức.”[ 5, tr. 9]

Nhƣ vậy, khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu định nghĩa đều
thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý: Đó là coi quản lý là hoạt động
có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Lao động quản lý là
điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài ngƣời tồn tại, vận hành và phát
triển. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và khách thể quản lý,
chúng quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý, trong đó chủ thể quản
lý là tác nhân tạo ra tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều
khiển hoạt động), đối tƣợng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
(khách thể của quản lý). Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm về
quản lý nhƣ sau:
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu đã định phù hợp với quy luật khách quan”.
1.2.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
Theo tác giả Trần Kiểm: “ QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động tổ chức điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu
quả nguồn lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [16, tr.37].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, làm cho
hệ thống vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đƣa thế hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới
về chất” [20,tr.12].
Từ những khái niệm trên có thể hiểu quản lý giáo dục nhƣ sau:
QLGD là quá trình tác động có định hƣớng của nhà quản lý giáo dục

trong việc vận dụng nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của khoa học nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến nhà trƣờng, làm cho nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học có kế
hoạch, quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Nhƣ vậy ta hiểu rằng: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục
nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng
lối chính sách của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà
trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[10, tr.61].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý nhà trƣờng là hệ thống
những tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến con ngƣời (giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin) hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục”[17, tr.11].
Bản chất quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đƣa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng khác với quản lý xã hội khác, nó đƣợc quy định với
bản chất lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học
và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là chủ thể
sáng tạo chủ động vừa là đối tƣợng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong
nhà trƣờng là nhân cách ngƣời học sinh đƣợc hình thành trong quá trình học
tập, tu dƣỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.

Quản lý nhà trƣờng là toàn diện với mục đích là để hình thành nhân cách
học sinh.
Nhƣ vậy có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác
động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
làm cho nhà trường vận hành theo đúng đương lối giáo dục - đào tạo của
Đảng, biến đường lối đó trở thành hiện thực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Đối tƣợng của quản lý giáo dục:
Dƣới góc độ giáo dục học, hoạt động dạy học đƣợc xem là hoạt động
trung tâm trong bất kỳ một nhà trƣờng nào. Quá trình dạy học của nhà trƣờng là
quá trình trong đó diễn ra hai hoạt động cơ bản là dạy và học; ngƣời ta gọi đó là
hai mặt của quá trình dạy học. Đó là quá trình hoạt động của cả thầy lẫn trò
nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học đề ra. Đồng thời hai hoạt
động này gắn bó và thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai mặt của quá
trình dạy học và tạo ra chất lƣợng dạy học. Trong khi đó quá trình dạy học là quá
trình bao hàm nhiều yếu tố nhƣ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện,
hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học Do vậy quản lý nhà trƣờng chính là
quản lý tất cả các mặt, các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy và học, quá trình
dạy học mà chủ yếu là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh nhằm tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo, hoàn thiện và phát
triển nhân cách thế hệ trẻ một cách khoa học, toàn diện và hiệu quả.
1.2.4. Chương trình, đào tạo, chương trình đào tạo
1.2.4.1. Chương trình
Ta có thể định nghĩa chƣơng trình theo những cách sau:
Chƣơng trình là: Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và đƣợc sắp
xếp theo trình tự thực hiện trong một thời gian.

Chƣơng trình là: Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng
lớp, từng cấp, từng năm.
Chƣơng trình nhƣ là một phần của khối kiến thức đƣợc chuyển hoá qua
khâu thiết kế.
Chƣơng trình nhƣ là kết quả chắc chắn đạt đƣợc của ngƣời học vào cuối
khoá học - sản phẩm đào tạo.
Chƣơng trình là một quá trình (Tổ chức thực hiện).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.2.4.2. Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định.
Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thƣờng
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất
định, có một trình độ nhất định.
1.2.4.3. Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm
chƣơng trình đào tạo đƣợc hiểu là “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý
thuyết và thực hành, quy định phƣơng thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, cơ sở vật
chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo” [24].
Theo Wentling (1993): "Chƣơng trình đào tạo (Program of Training) là
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở ngƣòi học sau
khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo,

các phƣơng pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất
cả những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ."
Theo Luật giáo dục sửa đổi năm 2009, chƣơng trình giáo dục đƣợc quy
định theo điều 6 Chƣơng I là: "Chƣơng trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo
dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào tạo.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
nghề nghiệp, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức
đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của
giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm liên thông với các chƣơng trình giáo dục khác.”
Quan điểm về chƣơng trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp theo Luật
Giáo dục năm 2009 còn đƣợc thể hiện rất rõ trong các quy chế của các loại hình
đào tạo khác nhau, cụ thể nhƣ: Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy (ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01/8/2007); Quy chế đào trung cấp chuyên nghiệp hình thức vừa làm vừa học
(ban hành kèm theo Thông tƣ số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm
2011) của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Theo Tyler ( 1949 ) cho rằng: Chƣơng trình đào tạo về cấu trúc phải có 4
phần cơ bản [19]:
* Cấu trúc của chƣơng trình đào tạo:
Theo Ralph Tyler, chƣơng trình đào tạo gồm 4 thành phần chính, các thành
phần này không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lên nhau:
- Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu của một chƣơng trình đào tạo không chỉ là
khối kiến thức thuần túy cung cấp cho ngƣời học để tạo ra kỹ năng nghề

nghiệp, mà phải bao gồm cả phát triển kỹ năng mềm, tƣ duy phản biện và đặc
biệt là thái độ và trách nhiệm của ngƣời học đối với xã hội và tự nhiên. Xu
hƣớng đa văn hóa của nền kinh tế hội nhập đòi hỏi trƣớc hết các cá nhân phải
có khả năng làm việc hài hòa và có hiệu quả với ngƣời khác. Xuất phát từ mục
tiêu của chƣơng trình để thiết lập những chuẩn đầu ra thích ứng.
- Nội dung đào tạo: Là những kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp mà
chƣơng trình đào tạo muốn cung cấp cho ngƣời học; nội dung chƣơng trình đào
tạo phải thỏa mãn cùng lúc những ràng buộc nhƣ: mang tính hệ thống; tiến tiến,
hiện đại; phù hợp với nhu cầu thực tế và có khả năng triển khai trong những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
điều kiện cụ thể của ngƣời học và ngƣời dạy. Với những ràng buộc trên, việc
phát triển chƣơng trình đào tạo là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của
nhiều thành phần liên quan.
- Phƣơng pháp giảng dạy: Phƣơng pháp giảng dạy phụ thuộc vào mục
tiêu và nội dung chƣơng trình, ngày nay, phƣơng pháp giảng dạy tích cực
với ngƣời học là trung tâm, phát huy tính sáng tạo và dân chủ trong việc
dạy và học, cá nhân hóa việc học là phƣơng pháp đƣợc đánh giá cao. Bên
cạnh đó, tùy theo đặc trƣng của ngành học và môn học, các phƣơng pháp
giảng dạy khác cũng đƣợc sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và chuẩn
đầu ra để làm thƣớc đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chƣơng
trình đòi hỏi.
- Đánh giá kết quả: Là thành phần quan trọng, đảm bảo thực hiện đúng
nội dung đào tạo và thỏa mãn những mục tiêu đặt ra. Hệ thống đánh giá phải
phù hợp với nội dung chƣơng trình đào tạo, phù hợp với đối tƣợng đƣợc đánh
giá và bảo đảm lƣợng hóa đƣợc theo chuẩn đầu ra.
Nhƣ vậy chƣơng trình đào tạo hay chƣơng trình giảng dạy không chỉ
phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng

thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt đƣợc mục tiêu đào tạo.
1.2.5. Quản lý chương trình đào tạo
Quản lý chƣơng trình định hƣớng, có tổ
chức của chủ thể quản lý vào khách thể bằng các chức năng quản lý, thông qua
các phƣơng pháp quản lý và phƣơng tiện quản lý nhằm làm cho khách thể vận
hành theo đúng các mục tiêu đã định.
1.2.6. Quản lý thực hiện chương trình đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Quản lý thực hiện chƣơng trình đào tạo là các tác động có chủ đích, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhà trƣờng (Hiệu trƣởng) đến khách thể quản lý
nhà trƣờng (giáo viên, chuyên viên, ngƣời học và các lực lƣợng tham gia đào
tạo khác của nhà trƣờng) nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo.
1.3. Cấu trúc chƣơng trình đào tạo của trƣờng trung cấp
1.3.1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
- Thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, với khối lƣợng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 160
đến 190 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lƣợng dành cho thực hành, thực
tập chiếm từ 50 % đến 75 %;
- Thực hiện trong hai năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc tƣơng đƣơng, với khối lƣợng kiến thức, kỹ năng đào tạo
tối thiểu từ 95 đến 105 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lƣợng dành cho
thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;
- Thực hiện từ một đến 1,5 năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông (hoặc tƣơng đƣơng) đồng thời có chứng chỉ tốt nghiệp
sơ cấp trở lên của giáo dục nghề nghiệp (có thời gian đào tạo từ một năm trở
lên và cùng nhóm ngành học) hoặc đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp từ trình

độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên (ngành khác), với khối lƣợng kiến thức,
kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 50 đến 75 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời
lƣợng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %.
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo
1.3.2.1. Các học phần văn hóa phổ thông
Các học phần văn hoá phổ thông
bao gồm: Toán,

×