Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất chè của các hộ nông dân tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 87 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






ĐỖ DANH PHÁP



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐỖ DANH PHÁP


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16



LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC LAN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực. Chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại họ
, khóa 20
(2012-2014).
Trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo sau
. Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn về sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trƣớc tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến cô giáo
PGS.TS Đinh , đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn
tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn cô đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời
gian theo học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
nông thôn, phòng quản lý đào tạo sau đại học, cán b
, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè và ngƣời thân trong gia
đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý
bàu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè để luận văn này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Vai trò của cây chè đối với đời sống con ngƣời 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất và kinh doanh chè 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh chè ở Việt Nam
và trên thế giới 11
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Thái Nguyên 16
1.3. Mô tả địa bàn nghiên cứu 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội có liên quan đến quá trình sản xuất
và kinh doanh chè tại các xã thuộc huyện Đại Từ 19
1.3.2. Ðặc điểm kinh tế - xã hội 22
1.3.3. Kết cấu hạ tầng 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.4. Ðánh giá chung về ảnh hƣởng của điều kiện TN-KT-XH đến phát triển
kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Ðại Từ 25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 27
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 27
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu 29
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích 29
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 30
2.5.1 . Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất 30
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh về mặt kết quả sản xuất chè 30

2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất chè 31
2.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh sự phân bổ nguồn lực 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ kinh doanh chè của huyện Đại Từ 33
3.1.1. Tình hình chung về sản xuất chè của huyện Đại Từ 33
3.1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng và cơ cấu giống 34
3.1.3. Tình hình chung nhóm hộ nghiên cứu tại 3 xã: Hùng Sơn, La Bằng và
Minh Tiến 38
3.1.4. Tình hình tổ chức sản xuất 45
3.1.5. Tình hình chế biến tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ nghiên cứu 46
3.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân trồng chè trên địa
bàn huyện Đại Từ 48
3.2.1. Tình hình sản xuất chè của hộ 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.2. Tình hình chi phí sản xuất chè của hộ 50
3.2.3.Tình hình kết quả sản xuất chè của hộ 54
3.2.4. Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chè 55
58
3.3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh chè tại
khu vực nghiên cứu thuộc huyện Đại Từ 60
3.3.1. Những thuận lợi 60
3.3.2. Những khó khăn 60
3.4. Định hƣớng và đề xuất một số định hƣớng giải pháp phát triển sản xuất
kinh doanh chè 62
3.4.1. Đầu tƣ hệ thống cơ sở hạ tầng 62
63
66

3.4.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè 68
3.4.5. Sản xuất sản phẩm chè sạch, an toàn 69
3.5.6. Xây dựng và thực hiện các chủ trƣơng, chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất chè đối với những ngƣời trồng chè 71
72
1. Kết luận 72
2. Khuyến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính
HTX : Hợp tác xã
KD : Kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè năm 2011 của một số nƣớc trên thế giới 11
Bảng 1.2: Diện tích, sản lƣợng chè Việt Nam từ năm 2011 - 2013 14
Bảng 1.3: Số liệu xuất khẩu chè Việt Nam năm 2013 15
Bảng 1.4: Diện tích, sản lƣợng chè phân theo Huyện/Thành/Thị năm 2012 17
Bảng 3.1. Diện tích chè trên địa bàn huyện Đại Từ qua 3 năm 2011-2013 34
Bảng 3.2. Diện tích chè của 3 xã qua các năm 2011-2013 35
Bảng 3.3. Năng suất, sản lƣợng chè huyện Đại Từ qua các năm 2011-2013 36
Bảng 3.4. Các giống chè sử dụng trong sản xuất chè của huyện Đại Từ qua các năm
2011-2013 37
Bảng 3.5. Tình hình lao động sản xuất chè các hộ điều tra năm 2013 38
Bảng 3.6. Thực trạng diện tích trồng chè của hộ điều tra 39
Bảng 3.7. Tình hình đất sản xuất của hộ 40
Bảng 3.8. Tập huấn khoa học kĩ thuật và mô hình từ chƣơng trình khuyến nông 43

Bảng 3.9. Phƣơng tiện sản xuất chè 44
Bảng 3.10. Hình thức tổ chức sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu 45
Bảng 3.11. Tình hình sản xuất chè của hộ 48
Bảng 3.12 (360 m
2
) 1 năm 50
Bảng 3.13. Kết 54
tính bình quân trên 1 sào
trong 1 năm 55
58
Bảng 3.17. Một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè 61




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

40
H 41
H 3.3: 42
3.4. Diện tích của hộ 48
Hình 3.5. Năng suất và sản lƣợng chè của các hộ 49
3.6 ơ 52
Hình 3.7. Kênh tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ 47
3.8. Hiệu quả sử dụng vốn giữa 2 nhóm hộ 57
Hình 3.9. Hiệu quả sử dụng lao động 58



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện với khoảng 120 ngàn ha trồng chè, Việt Nam đã đứng vào hàng thứ 5 về
diện tích trong các nƣớc trồng chè, và với khoảng hơn 80.000 tấn chè xuất khẩu, Việt
Nam xếp thứ 8 về khối lƣợng trong các nƣớc xuất khẩu chè trên thế giới. Sản phẩm
chè Việt Nam hiện đã có mặt ở 92 thị trƣờng trên thế giới. Các thị trƣờng xuất khẩu
chính của Việt Nam là Đài Loan, Liên bang Nga, Trung Quốc, Iraq, EU, Hoa Kỳ.[15]
Vùng chè Thái Nguyên, mọi ngƣời đều biết đến đây là tên một thƣơng hiệu
chè ngon nhất cả nƣớc. Với Thái Nguyên vùng nguyên liệu có thể nói đây là vùng
nguyên liệu chè nhiều nhất cả nƣớc nhƣng chƣa đƣợc quy hoạch để xứng tầm với
một thƣơng hiệu mạnh. Trong cả nƣớc ta hiện nay, những vùng đƣợc quy hoạch để
trồng chè hiện rất nhiều, có thể kể đến nhƣ: Phú Thọ, Yên Bái (thƣơng hiệu chè
Shan tuyết suối giàng), chè Tuyên Quang, chè Mộc Châu… Nhƣng với thƣơng hiệu
Đệ Nhất Danh Trà của cả nƣớc, Chè Thái Nguyên luôn khẳng định vị thế số một
của mình. Với diện tích trồng chè khoảng 19 nghìn ha.Thái Nguyên là một trong
các tỉnh đứng đầu cả nƣớc về diện tích trồng chè (chỉ sau Lâm Đồng) và chất lƣợng
sản phẩm. [14]
Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về đất đai với diện
tích đất chủ yếu là đồi núi thấp, khí hậu nhiệt đới, nguồn nƣớc phong phú rất phù
hợp cho sự phát triển mạnh mẽ của cây chè. Với diện tích 6.267 ha, sản lƣợng búp
chè tƣơi đạt 56.400 tấn năm 2012, Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh
Thái Nguyên và đứng thứ 2 so với các huyện trên cả nƣớc, hiện toàn huyện có
30/31 xã, thị trấn trồng chè. Xác định cây chè là cây trồng chủ lực giúp một bộ phận
ngƣời dân xoá đói, giảm nghèo huyện Đại Từ đã không ngừng chuyển đổi cơ cấu
giống, đƣa các giống chè có năng suất, chất lƣợng cao vào gieo trồng và đẩy nhanh
việc xây dựng thƣơng hiệu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè Đại Từ

trên thị trƣờng. [22]
Tuy nhiên việc sản xuất và kinh doanh chè ở các xã thuộc huyện Đại Từ đã có
bƣớc phát triển đáng kể trong những năm qua nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng sẵn có của địa phƣơng, diện tích chè tăng lên nhƣng sản lƣợng và chất lƣợng
chè chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, việc sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế hiện nay, cuộc
cạnh tranh giữa các nƣớc - vùng trồng, chế biến và xuất khẩu chè diễn ra rất gay
gắt. Không những phải khai thác tối đa tiềm năng về trồng và chế biến chè mà còn
phải tìm và chuẩn bị thị trƣờng tiêu thụ. Không thể phát triển và mở rộng diện tích
chè ồ ạt mà cần có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và chặt chẽ.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, từ nhu cầu thực tiễn, nhận thấy giá trị to lớn
mà cây chè mang lại cho ngƣời dân, tận dụng những điều kiện thuận lợi của vùng,
tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất chè
của các hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu thực trạng, vai trò của sản xuất chè của các hộ nông dân, những
tồn tại của sản xuất chè, từ đó đề xuất giải pháp phát triển sản xuất chè của huyện
Đại Từ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ kinh doanh chè của huyện
Đại Từ
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân trồng chè
trên địa bàn huyện Đại Từ.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh chè tại khu

vực nghiên cứu thuộc huyện Đại Từ
- Định hƣớng và đề xuất một số định hƣớng giải pháp phát triển sản xuất kinh
doanh chè.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
Nghiên cứu đề tài này giúp tôi có cơ hội đƣợc vận dụng những kiến thức đã
học vào trong thực tiễn, đƣợc học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm, nâng cao
năng lực chuyên môn để phục vụ cho công việc sau này. Ngoài ra nó còn là tài liệu
tham khảo cho các sinh viên trong trƣờng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài sẽ giúp cho các hộ nông dân trồng chè tại huyện Đại Từ nhận thấy
đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh chè của họ, so sánh hiệu quả kinh tế từ cây chè
với các cây trồng khác để lựa chọn cho nhân rộng sản xuất chè. Từ đó giúp họ đƣa
ra các biện pháp, cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy những mặt thuận lợi
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá trị kinh tế cho cây
chè ở các xã nói riêng và các vùng chè khác nói chung, liên kết chặt chẽ giữa các
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh chè.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vai trò của cây chè đối với đời sống con người
Từ xƣa đến nay, cây chè đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với ngƣời
dân trồng chè nói riêng và tất cả mọi ngƣời trên thế giới nói chung. Trƣớc hết, chè
là một trong những loại thức uống quen thuộc đối với mọi ngƣời ở khắp các nơi trên
thế giới. Đặc biệt là đối với ngƣời Á Đông chè đƣợc xem nhƣ là thức uống mang
tính toàn cầu, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ - kỹ thuật đã có nhiều
công trình nghiên cứu chứng minh đƣợc lợi ích của cây chè.
Bên cạnh chức năng giải khát thông thƣờng, chè có tác dụng sinh lý rõ rệt đối
với sức khỏe của con ngƣời, đƣợc dùng để phòng trị và chữa nhiều loại bệnh khác
nhau. Tác dụng chữa bệnh và chất dinh dƣỡng của nƣớc chè đã đƣợc các nhà khoa
học xác định: Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có
khả năng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng, vỏ đại não làm cho tinh thần minh
mẫn, tăng cƣờng sự hoạt động các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc và
giảm bớt mệt nhọc sau những ngày làm việc căng thẳng. Hỗn hợp tanin chè có khả
năng giải khát, chữa một số bệnh đƣờng ruột nhƣ tả lỵ, thƣơng hàn. Nhiều thầy
thuốc còn dùng nƣớc chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu
dạ dày. Dựa vào số liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh
cao huyết áp và neprit mạch thì hiệu quả thu đƣợc có triển vọng rất tốt, nếu nhƣ
ngƣời bệnh đƣợc dùng catechin chè theo liều lƣợng 150mg trong một ngày. E.K.
Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hƣởng tích cực của nƣớc chè
xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao mạch, trao đổi
muối - nƣớc, chè còn chứa nhiều loại vitamin nhƣ vitamin A, B1, B2 và nhiều nhất
là vitamin C.
Một giá trị đặc biệt của chè đƣợc phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng

xạ. Điều này đã đƣợc các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng minh
chè có tác dụng chống đƣợc chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy
hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Hirôsima có trồng nhiều chè, thƣờng xuyên uống nƣớc chè, vì vậy rất ít bị nhiễm
phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi
Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2%
dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra đƣợc từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ
Sr - 90 [11].
Cây chè đã đi vào đời sống của con ngƣời một cách sâu sắc. Mọi ngƣời có thói
quen uống trà để thể hiện nét văn hóa của vùng miền hay quốc gia nào đó, phong
cách của mỗi ngƣời, góp phần tạo nên không khí ấm cúng, gần gũi và thoải mái.
uống trà trở thành phong tục tập quán, một sở thích lâu đời của nhiều dân tộc trên
thế giới. Vì thế, ở Việt Nam cũng nhƣ ở nhiều nƣớc khác trên thế giới, uống trà
đƣợc coi nhƣ một nền văn hóa ẩm thực đậm đà bản sắc dân tộc.
Bên cạnh giá trị về mặt tinh thần, cây chè còn có giá trị kinh tế to lớn. Chè vốn
là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm và
có hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần có thể cho thu hoạch trong 30 - 40 năm.
Chính vì chè có tác dụng tốt cho sức khỏe của con ngƣời nên nó ngày càng đƣợc
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng, làm cho những ngƣời dân trồng, chế biến và kinh doanh
chè có nguồn thu nhập đáng kể, giải quyết việc làm và góp phần nâng cao đời sống
ngƣời dân. Nhƣ ở các vùng trồng chè của nƣớc ta, cây chè đã và đang mang lại hiệu
quả kinh tế to lớn cho ngƣời dân, hiện có khoảng 6 triệu ngƣời dân có thu nhập từ
trồng, chế biến và kinh doanh chè, nó đang đƣợc phát triển rộng rãi ra các vùng
miền khác. Phát triển cây chè cần một lƣợng lao động lớn, do vậy trồng chè thu hút
và điều hòa lao động [5]. Hiện nay, chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Ngoài ra, nhu

cầu về chè của các vùng miền trên thế giới ngày càng cao. Vì vậy, phát triển sản
xuất và tiêu thụ chè góp phần đáng kể cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân
trồng chè, đặc biệt là đồng bào trung du và miền núi.
Chè là cây trồng không tranh chấp về đất đai với các cây lƣơng thực, có khả
năng sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của đất đồi núi vì thế trồng chè thâm
canh, có tác dụng che phủ rộng, phủ xanh những vùng đất nghèo nàn, bị bỏ trống và
khai phá, bảo vệ đất và góp phần tạo nên môi trƣờng xanh đẹp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Nhƣ vậy, cây chè có tiềm năng khai thác trên những vùng đất đai rộng lớn, nhất
là ở các vùng miền núi. Việt Nam là một trong những nƣớc có điều kiện sinh thái
thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây chè, ngƣời dân có kinh nghiệm và
nguồn lao dộng dồi dào. Do đó có tiềm năng sản xuất và kinh doanh chè rất lớn.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh chè
Cũng nhƣ bất cứ một loại cây trồng nào, trong quá trình sản xuất và kinh
doanh chè, tính từ lúc chè đƣợc trồng cho đến khi đƣợc bán ra thị trƣờng và đến tay
ngƣời tiêu dùng thì chè chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực
lên các hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
1.1.2.1. Nhóm điều kiện sinh thái
Chè là cây chịu ảnh hƣởng lớn của các điều kiện sinh thái, nguyên sản của cây
chè là ở vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều kiện sinh thái của cây chè là đề
cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các mặt nhƣ khí hậu, đất đai của cây
chè. Nắm vững những yêu cầu sinh thái của cây chè thì sẽ giúp cho nó sinh trƣởng
và phát triển tốt. Sau đây ta xét một số điều kiện sinh thái chủ yếu:
a) Đất đai và địa hình
So với một số cây công nghiệp dài ngày khác thì chè là cây không yêu cầu khắt
khe lắm về đất. Tuy nhiên để cây chè sinh trƣởng tốt, nƣơng chè có nhiệm kỳ kinh

tế lâu dài, có khả năng cho năng suất cao và ổn định thì chè phải đƣợc trồng ở
những nơi đất tốt. Những nghiên cứu, so sánh và phân tích đất ở các vùng chè khác
nhau trên thế giới cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu đất tốt, có phản ứng
chua, nhiều mùn, thoát nƣớc và có độ dốc thoải [6]. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở
nƣớc ta có nhiều vùng có đất đai thích hợp với cây chè, đặc biệt là vùng trung du
miền núi phía Bắc.
Độ chua là yếu tố quan trọng quyết định đến đời sống của cây chè. Độ chua thích
hợp nhất cho cây chè là 4,5 - 5,5. Thực tế ở nƣớc ta chè đƣợc trồng ở những vùng
nhƣ Tây Nguyên, trung du miền núi phía Bắc đa số đất có phản ứng hơi chua đến
chua. Chè sinh trƣởng tốt ở đất có tầng dày > lm. Giới hạn cuối cùng về tầng dày đất
trồng chè là 0,5m. Về thành phần cơ giới, chè ƣa các loại đất từ pha cát đến thịt nặng.
Chè đƣợc trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ sản phẩm chè xanh sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
có màu nƣớc đẹp, hƣơng thơm tự nhiên, vị đƣợm. Thực tiễn ở Thái Nguyên cho thấy
có 6 loại đất có khả năng sản xuất chè trong đó chè đƣợc trồng trên 2 loại đất là đất
vàng nhạt trên đá cát và đất vàng nâu trên phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ. Các
vùng chè nổi tiếng nhƣ Tân Cƣơng, Đại Từ là những vùng mà đất trồng chè có
thành phần cơ giới nhẹ. Chè là cây cần nƣớc tuy nhiên không có khả năng chịu úng,
chỉ nên trồng chè ở những nơi có mực nƣớc ngầm ở dƣới độ sâu l m.
.
b) Điều kiện khí hậu
Các điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự sinh trƣởng và phát triển
của cây chè là nhiệt độ, ẩm độ. Theo số liệu các nƣớc sản xuất chè trên thế giới thì
cây chè phát triển tốt ở nhiệt độ từ 15° -25°c, lƣợng mƣa bình quân là từ 1500 -
2000mm, độ ẩm không khí là 80 - 85%, độ ẩm đất là từ 70 - 80%.
Tuy nhiên với tính thích nghi rộng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện
nay có nhiều giống chè chịu rét, chịu hạn đƣợc tạo ra. Cây chè có thể sinh trƣởng và

phát triển ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nhiệt hơn những điều kiện tối ƣu
trên. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trƣởng và mùa xuân thì phát triển trở lại.
Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất chè, yêu cầu của cây
chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa các tuổi chè, giống chè. Chè con cần ít ánh
sáng hơn chè lớn, các giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn các giống chè lá nhỏ.
Cũng nhƣ các thực vật khác, không khí rất cần đối với đời sống của cây chè, chỉ cần
một sự thay đổi nhỏ về hàm lƣợng C0
2
cũng có ảnh hƣởng tới sự quang hợp của cây
chè. Sự lƣu thông không khí, gió nhẹ và có mƣa rất có lợi cho sự sinh trƣởng của
cây chè [6].
1.1.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế kỹ thuật
a) Giống chè
Giống chè là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất
chè. Vì chè là cây công nghiệp lâu năm nên việc chọn giống tốt, thích hợp với các
điều kiện sinh thái là công việc rất quan trọng. Giống chè tốt là giống cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, có khả năng thích nghi cao với điều kiện ngoại cảnh, chống chịu
tốt với sâu bệnh, chịu hạn và rét tốt. Vì vậy công tác chọn giống chè phải đƣợc tiến
hành cẩn thận, kiên trì và lâu dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học và công nghệ nên có nhiều giống
chè mới đƣợc tạo ra. Hiện nay, ở Việt Nam đã chọn tạo ra nhiều giống chè có tốt
nhƣ PHI, TRI 777, LDPl vừa có khả năng thích nghi cao, cho sản lƣợng và chất
lƣợng cao hơn các giống chè cũ. Ngoài ra phƣơng pháp nhân giống cũng ảnh hƣởng
tới sự phát triển của cây chè. Hiện nay có 2 phƣơng pháp nhân giống chủ yếu là
nhân giống bằng cành và bằng hạt. Tuy nhiên trồng bằng cành là phƣơng pháp có
nhiều ƣu điểm hơn nhƣ mau cho thu hoạch, cho năng suất cao, phẩm chất tốt.

b) Áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật
- Phòng trừ cỏ dại cho cây chè: có thể sử dụng các biện pháp nhƣ chăm sóc tốt
tạo điều kiện cho nƣơng chè nhanh khép tán vừa chống xói mòn vừa hạn chế tốt cỏ
dại, tủ gốc chè vừa có tác dụng giữ ẩm cho chè và hạn chế cỏ, sử dụng phân chuồng
đã ủ. Ngày nay, ngƣời dân sản xuất chè thƣờng áp dụng phƣơng pháp phòng trừ cỏ
bằng thuốc hóa học có hiệu quả cao, không tốn nhiều thời gian.
- Tƣới nƣớc: tiến hành tƣới nƣớc cho chè vảo mùa khô hạn (mùa đông, mùa
xuân) đã thúc đẩy sinh trƣởng búp của cây chè, tỉ lệ búp có tôm cao, thời gian cho
thu hoạch búp của nƣơng chè trong năm kéo dài hơn, năng suất và chất lƣợng chè
đều tăng. Tƣới nƣớc cho chè trong điều kiện khô hạn kết hợp với thay đổi thời vụ
đốn chè còn có tác dụng rải vụ thu hoạch, tạo việc làm cho ngƣời làm chè, cung cấp
nguyên liệu chế biến cho các nhà máy vào các tháng vụ đông, xuân, đáp ứng yêu
cầu cao về các sản phẩm chè trong các tháng cuối năm và đầu năm. Theo kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam thì tƣới nƣớc cho chè làm tăng năng suất từ 13 - 38% và
hiệu quả cao trong các tháng mùa đông.
- Bón phân: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất
lƣợng chè. Muốn nƣơng chè cho năng suất cao và ổn định, chất lƣợng tốt thì cần
phải bón phân đầy đủ. Trong búp non của chè có chứa 4,5% N, 1,5 P
2
0
2
, 1,2 - 2,5%
K
2
0 mà hàng năm chúng ta hái đi một lƣợng lớn và đốn đi một lƣợng thân lá nên đã
lấy đi các chất dinh dƣỡng của cây chè. Trên những cơ sở đó để xây dựng chế độ
bón phân hợp lý. Có thể bón các loại phân hóa học cho chè nhƣ đạm (không nên
bón quá nhiều), lân, kali. Ngoài ra có thể sử dụng các loại phân hữu cơ để cung cấp
trực tiếp chất dinh dƣỡng cho cây, cải tạo đất [6].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật độc đáo so với cây trồng khác và có ý nghĩ
lớn với việc tăng năng suất và chất lƣợng chè. Hiện nay, phƣơng tiện sử dụng để
đốn chè là các loại máy đốn với công suất lớn, không tốn nhiều thời gian thay thế
cho phƣơng pháp đốn bằng tay tiêu tốn nhiều sức lực và thời gian.
- Phòng trừ sâu bệnh: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các
công trình nghiên cứu về các loại sâu hại chè, từ đó kèm theo các biện pháp phòng
trừ hiệu quả. Có thể phòng trừ bằng thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác
nhằm tạo điều kiện cho cây chè phát triển tốt.
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến chè: Đây là những công đoạn ảnh hƣởng
không nhỏ tới chất lƣợng chè. Không nên thu hoạch chè vào những ngày trời quá
nắng nóng, không làm dập nát và vận chuyển ngay về cơ sở chế biến. Bảo quản ở
những nơi khô ráo và thoáng mát để tránh hiện tƣợng ôi ngốt. Sau đó, tiến hành chế
biến chè phải trải qua các giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào loại chè. cần chú ý tới
yếu tố thời gian, nhiệt độ, ẩm độ của từng giai đoạn. Tùy từng khẩu vị, phong tục
tập quán và sở thích của từng vùng, từng nƣớc khác nhau mà ngƣời ta chế biển ra
các loại chè thành phẩm khác nhau [8]
1.1.2.3. Nhóm nhân tố về kiều kiện kinh tế - xã hội
a) Thị trƣờng
Thị trƣờng là một trong những yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh chè. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất
kinh doanh là tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng, thu đƣợc nguồn
lợi nhuận cao. Chỉ khi nào có nhu cầu của thị trƣờng thì những ngƣời sản xuất mới
tạo ra các sản phẩm của mình. Thị trƣờng đóng vai trò là khâu trung gian giữa
ngƣời sản xuất và tiêu dùng. Do đó, để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng trên thị
trƣờng thì các nhà sản xuất cần phải tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ, lựa chọn phƣơng
thức sản xuất phù hợp sao cho thu đƣợc nguồn lợi nhuận lớn nhất. Thực tế cho thấy
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về các sản phẩm chè ngày càng tăng mà sản lƣợng chè

hiện tại chƣa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó chè lại có thời gian bảo quản lâu dài nên các
sản phẩm chè có thị trƣờng khá ổn định.
b) Giá cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Giá của các sản phẩm chè nói riêng và của các sản phẩm khác nói chung là
yếu tố đƣợc quan tâm hàng đầu của những ngƣời trực tiếp sản xuất. Khi giá cả chè
tăng lên làm cho lợi nhuận của ngƣời sản xuất tăng, từ đó họ có các biện pháp để
tạo ra ngày càng nhiều lƣợng sản phẩm. Sự biến động của giá ảnh hƣởng trực tiếp
tới những ngƣời làm chè và sự ổn định của ngành chè mỗi vùng miền, quốc gia. Do
đó cần có các giải pháp nhất định để ổn định thị trƣờng giá cả cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh yên tâm tạo ra sản phẩm.
c) Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm tạo ra các sản phẩm
thỏa mãn các nhu cầu. Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới giá trị của các sản
phẩm chè. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chè, đặc biệt là ở các hộ gia đình
cần một lƣợng lao động lớn để tham gia vào các hoạt động từ trồng, chăm sóc, thu
hoạch, chế biến và bảo quản, tiêu thụ chè. Do đó hoạt động sản xuất chè góp phần
giải quyết việc làm cho một lƣợng lớn lao động ở các vùng nông thôn. Nhƣ vậy, sản
xuất chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội, tạo
công ăn việc làm cho ngƣời dân.
d) Hệ thống các sơ sở chế biến
Chế biến là một trong những công đoạn cần đƣợc chú trọng, sau khi chè đƣợc
thu hoạch thì bắt đầu tiến hành chế biến. Đây là giai đoạn cuối cùng để tạo ra các
sản phẩm chè. Hiện nay, trong khâu chế biến đã có bƣớc phát triển đáng kể, các
công cụ dùng để chế biến chè ngày càng hiện đại đặc biệt là trong các công ty,
doanh nghiệp đã sử dụng các dây chuyền sản xuất với công suất cao. Đối với các hộ
nông dân sản xuất chè đã thay thế các công cụ chế biến thủ công bằng công cụ hiện

đại nhƣ máy sao lăn, máy vò chè, mô tơ quay góp phần nâng cao chất lƣợng chè,
đỡ tốn sức lực và thời gian. Ngoài ra họ còn đầu tƣ xây dựng nơi chế biến chè rộng
rãi, thoáng mát đảm bảo cho quá trình tạo ra chè thành phẩm. Chính vì vậy, việc
xây dựng hệ thống các cơ sở chế biến là một trong những công việc cần thiết và có
ý nghĩa lớn cho sự phát triển của ngành chè nói chung.
e) Hệ thống chính sách của nhà nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Các chính sách đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, mở rộng quy
mô và chất lƣợng của ngành chè nói riêng và các ngành khác nói chung. Để quá
trình sản xuất kinh doanh chè có hiệu quả cao, mang lại giá trị kinh tế và xã hội thì
Nhà nƣớc cần phải có các chính sách cụ thể góp phần làm cho ngƣời sản xuất có
động lực và yên tâm phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp lên sự phát triển của hoạt động sản xuất chè. Có thể kể đến các chính sách
nhƣ: Khuyến nông, đất đai, thuế có ảnh hƣởng lớn tới ngành chè của mỗi quốc gia
hay khu vực nào đó.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh chè ở Việt Nam và
trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
a) Tình hình sản xuất
Chè là một trong những cây đƣợc trồng ở nhiều vùng miền, quốc gia trên thế
giới nhƣ một số nƣớc ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh Theo đáng giá của chuyên
gia Đỗ Ngọc Quỹ thì cây chè đến nay đã đƣợc trồng tại 58 nƣớc trên khắp châu lục,
đƣợc phân bố từ 33° vĩ Bắc đến 49° vĩ Nam, trong đó vùng trồng thích hợp nhất là
16° vĩ Nam đến 20° vĩ Bắc [9]. Nhƣ vậy không phải bất cứ quốc gia nào cũng có
những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây chè. Để hiểu rõ hơn về tình
hình sản xuất chè trên thế giới ta xem xét qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè năm 2011 của một số nƣớc trên
thế giới
STT
Tên nƣớc
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lƣợng khô
(nghìn tấn)
1
Thế giới
3.256,76
14,35
4.668,99
2
Trung Quốc
1.514,00
10,83
16.403,1
3
Ấn Độ
580,00
16,67
966,73
4
Kenya
187,86
20,12
377,91
5

Việt Nam
114,80
18,00
206,60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
6
Indonesia
122,70
11,61
142,40
7
Brazil
2,29
15,37
3,52
8
Nhật Bản
46,20
20,57
95,01
(Nguồn: Theo FAO Stat Citation, 2013) [18]
Bảng trên cho thấy Trung Quốc là nƣớc có diện tích chè lớn nhất thế giới, đạt
1.514,00 nghìn ha. Sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 580 nghìn tấn. Việt Nam có diện
tích chè đứng thứ 4 trên thế giới và cũng đứng thứ tƣ trong bảng trên, đạt 114,80
nghìn tấn. Brazil là nƣớc có diện tích chè chè thấp nhất và đạt 2,29 nghìn ha. Tuy
năng suất chè của Trung Quốc thấp nhƣng diện tích nhiều nên sản lƣợng chè vẫn
đạt mức cao trên thế giới.

Trên thế giới hiện có khoảng 50 quốc gia sản xuất chè chính, trong đó Châu
Á: 18 nƣớc, Châu Phi: 19 nƣớc, Châu Mỹ: 11 nƣớc, Châu Đại Dƣơng: 2 nƣớc,
Theo số liệu thống kê đến năm 2009, diện tích chè thế giới đạt 2.806.443 triệu ha,
năng suất 14.875 tấn khô/ha (tƣơng đƣơng 8.437 tấn búp tƣơi/ha), sản lƣợng đạt
4.174,583 nghìn tấn, chè đen, chè xanh là hai loại sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu sản phẩm. [18]
Nhìn chung, diện tích chè trên thế giới giai đoạn 2005-2009 tăng chậm: 3%
(tốc độ tăng 0,7%/năm). Diện tích chè toàn thế giới qua các năm 1993, 2006 và
2009 tƣơng ứng là 2,31 triệu ha, 2,40 triệu ha và 2,806 triệu ha. Trong đó, diện tích
tăng ở một số nƣớc sản xuất chè chủ yếu nhƣ: Indonesia, Bangladlesh, Ấn Độ,
Srilanka, Trung Quốc Việt Nam là một trong số ít nƣớc có tỷ lệ tăng diện tích chè
khá cao: 2,6%/năm. Riêng Nhật Bản, diện tích chè giảm, tốc độ giảm trung bình là
2,0%. Các nƣớc có tỷ trọng sản lƣợng chè lớn gồm có: Trung Quốc chiếm 30,11%,
Ấn Độ chiếm 21,55%, Srianca chiếm 6,72%, Kenya chiếm 8,28%. Đây cũng là
những nƣớc có tốc độ phát triển diện tích lớn nhất thế giới. Sản lƣợng chè của Việt
Nam đứng thứ 5 trên thế giới (chiếm 4,46%), tiếp theo sau là Indonesia (3,61%). Cơ
cấu sản lƣợng chè phân theo châu lục: châu Á chiếm 82,22%, châu Phi chiếm
14,61%, châu Mỹ (Nam Mỹ) chiếm 2,45%, châu Đại Dƣơng 0,24%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Nếu tính theo quy mô sản xuất, có thể xếp các nƣớc sản xuất chè lớn trên thế
giới theo thứ tự giảm dần là: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka, Việt Nam,
Indonesia, Nhật Bản. Nếu tính về diện tích thì Kenya đứng sau Srilanka.
Nếu tính theo năng suất chè, các nƣớc có năng suất cao đƣợc xếp theo thứ tự
giảm dần là: Kenya, Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka, Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc.
Qua phân tích cho thấy, hầu hết các nƣớc sản xuất chè lớn trên thế giới điều có xu
hƣớng ổn định diện tích.[18]
b) Tình hình tiêu thụ chè

Cây chè có nhiều tác dụng đối với đời sống của con ngƣời cho nên nó đƣợc mọi
ngƣời ƣa chuộng. Trải qua thời gian cây chè đã lan rộng ra nhiều vùng miền trên
khắp các nƣớc. Phần lớn sản lƣợng chè trên thế giới đƣợc tiêu thụ ngay trong mỗi
quốc gia sản xuất chè, các nƣớc nhƣ Nga, Anh, Nhật Bản là những thị thƣờng nhập
khẩu chè lớn nhất trên thế giới. Một ví dụ điển hình là theo chi nhánh thƣơng vụ Việt
Nam tại Viễn Đông, LB Nga. Hằng năm, Nga phải nhập tới 99% nguyên liệu chè,
chủ yếu từ các nƣớc Srilanka, Ân Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Kenia.
Theo tin từ ngành hàng chè, tình hình tiêu thụ chè thế giới luôn tăng vƣợt sản
lƣợng trong giai đoạn 2005 - 2009, với khoảng cách lớn nhất là vào những năm từ
2007 đến 2009, khi mức tăng nhu cầu vƣợt tới 3,4% so với mức tăng cung, đúng
vào thời điểm giá chè tăng mạnh.Trên thực tế, phần thu nhập mà các hộ gia đình
dành để mua chè vẫn tƣơng đối nhỏ. Vì vậy, đây là thị trƣờng đƣợc đánh giá là có
tiềm năng rất lớn [17].
Theo thống kê của Hiệp hội chè xanh thế giới, có khoảng 65% sản lƣợng chè
đƣợc tiêu thụ hằng năm là chè đen, 25% chè xanh, 10% còn lại là các loại chè khác.
Sản phẩm chè đen đƣợc tiêu thụ mạnh trên thị trƣờng Châu Âu, Châu Phi, Mỹ và
Úc. Chè xanh đƣợc tiêu thụ mạnh tại thị trƣờng Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản(trung
bình nhu cầu tiêu thụ chè xanh tại Nhật là 100 nghìn tấn/năm). Theo số liệu của
FAO, năm 2009, tổng lƣợng tiêu thụ chè thế giới đạt 3812,5 tấn, trong đó lƣợng tiêu
thụ tại các nƣớc phát triển là 809,5 nghìn tấn, tại các nƣớc đang phát triển là 3002,9
nghìn tấn. Nhìn chung, lƣợng chè tiêu thụ của thế giới ổn định qua các năm. [18]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Đƣợc phát hiện và sử dụng đầu tiên tại Trung Quốc, cho đến nay, chè (trà) đã
trở thành một trong những loại thức uống phổ biến trên thế giới nhờ có mùi vị dễ
chịu, giá cả phải chăng và những công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Trung bình mỗi
ngƣời dân trên thế giới tiêu thụ 0,75kg chè/năm. Mức tiêu thụ chè bình quân đầu
ngƣời của Pakistan hiện là 1kg/năm, đƣa quốc gia này trở thành một trong những

nƣớc tiêu thụ chè lớn nhất thế giới, sau Úc (2,7kg chè/ngƣời/năm), Iran (2,4kg
chè/ngƣời/năm), Thổ Nhĩ Kỳ (2,15kg chè/ngƣời/năm) và Xri Lan-ca (1,45 kg
chè/ngƣời/năm) [18] .Thị hiếu ngƣời tiêu dùng chè ở các nƣớc có sự khác nhau về
chủng loại, phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, văn hóa, kinh tế của mỗi nƣớc. Các
nƣớc phát triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đƣờng, sữa nên rất coi
trọng các loại chè có màu nƣớc đỏ tƣơi, sáng, vị mạnh đậm, ngọt mát, hàm lƣợng
chất tan> 32%. Ngoài ra, do nhịp sống xã hội khẩn trƣơng nên họ ƣa thích các loại
chè tan nhanh, chè mảnh, chè CTC, chè bột, chè nhúng [18]
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam
a) Tình hình sản xuất.
Việt Nam là một đất nƣớc đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực nhƣ
kinh tế, xã hội, văn hóa - thông tin. Trong đó phải kể đến những thành tựu đáng kể
mà ngành nông nghiệp mang lại, vốn là một ngành xuất hiện và gắn bó lâu đời với
nhân dân ta nên nó rất đƣợc chú trọng phát triển. Đặc biệt là hiệu quả to lớn của
những loại cây công nghiệp lâu năm nhƣ chè, cà phê, cao su đã đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển đất nƣớc
nói chung.
Cây chè là một cây công nghiệp dài ngày, xuất hiện ở nƣớc ta từ lâu. Ban đầu
nó đƣợc trồng với diện tích nhỏ, chủ yếu là để làm đồ uống thông thƣờng nhƣng khi
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì cùng với nó là con ngƣời có điều kiện đã
nhận thấy những giá trị từ cây chè. Từ đó diện tích chè ngày càng đƣợc nhân rộng
ra khắp các vùng trong cả nƣớc, không chỉ để phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn
xuất khẩu sang các quốc gia khác trên thế giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Cùng
với đó là sự gia tăng về sản lƣợng chè qua các năm. Để thấy rõ hơn về sự gia tăng
của diện tích và sản lƣợng chè qua các năm ta theo dõi qua bảng.
Bảng 1.2: Diện tích, sản lƣợng chè Việt Nam từ năm 2011 - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

Năm
Diện tích (1000 ha)
Sản lƣợng (1000 tấn)
2011
127,8
878,9
2012
128,3
909,8
2013
128,2
921,7
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013) [3]
Bảng trên cho thấy cả diện tích và sản lƣợng chè của Việt Nam đều có sự gia
tăng. Năm 2013 diện tích chè đạt 114,1 ngàn ha, gần bằng cùng năm 2012, sản
lƣợng đạt 921,7 ngàn tấn, tăng 1,3% so với năm 2012.
b) Tình hình kinh doanh
Thị trƣờng chè của Việt Nam bao gồm cả thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Trong đó, Việt Nam sản xuất chè với mục tiêu hƣớng vào xuất khẩu là chủ
yếu. Trong năm 2013, xuất khẩu chè của cả nƣớc đạt 141.616 tấn, trị giá
230.325,000 USD.
Pakistan vẫn là thị trƣờng lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lƣợng
nhập 22.909 tấn, trị giá 45.950,000USD. Đài Loan là thị trƣờng lớn thứ 2, với
lƣợng nhập 22.477 tấn, trị giá 30.917,000USD. Đứng thứ ba là thị trƣờng Nga với
lƣợng nhập 11.748 tấn chè, trị giá 19.251,000USD. Ba thị trƣờng trên chiếm
41,73% tổng trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2013 [4].
Bảng 1.3: Số liệu xuất khẩu chè Việt Nam năm 2013
Nƣớc
Khối lƣợng (tấn)
Giá trị (USD)

Mỹ
9.909
11.741,000
Cộng hòa liên bang Đức
2.483
4.501,000
Balan
4.139
5.570,000
Ả Rập Xê út Xyri
2.283
5.659,000
Tiểu vƣơng quốc ả Rập thống nhất
3.807
8.028,000
Đài Loan
22.477
30.917,000
Inđônêxia
11.692
12.480,000
Trung Quốc
14.011
18.990,000
Pakixtan
22.909
45.950,000
Nga
11.748
19.251,000

Các nƣớc khác
36.158
67.238,000

×