Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ngành thủy lợi, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn tỉnh ninh bình giai đoạn 2011- 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.58 KB, 132 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai mươi tuần làm luận văn tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản
thân và sự hướng dẫn tận tình, khoa học của thầy giáo PGS.TS. Phạm Hùng em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Với đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ngành thủy lợi, sử dụng
vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 “.
Thời gian làm luận văn tốt nghiệp là một dịp tốt để em có điều kiện hệ thống
lại kiến thức có được trong thời gian nghiên cứu, học tập tại trường Đại học Thủy
lợi, giúp em biết cách vận dụng lý luận thực tiễn để phục vụ trong quá trình công
tác – công việc của một người trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Những điều
đó đã giúp em hiểu thêm và củng cố vững chắc những kiến thức về quản lý xây
dựng để có thể hoàn thành tốt công việc mà bản thân đang làm, góp phần nhỏ bé
vào công cuộc xây dựng Tổ quốc.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Hùng đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình
hướng dẫn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công nghệ
và quản lý xây dựng và khoa Kinh tế, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, học tập tại trường. Em vô cùng biết ơn gia
đình, bạn bè đã luôn động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, nên trong luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo góp ý để em hoàn
thiện vấn đề nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014
Học viên


Phan Tiến Thành
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý đầu tư xây dựng công trình ngành thủy lợi, sử dụng vốn trái phiếu chính


phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015” là do tác giả tự nghiên cứu
và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hùng. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014
Tác giả


Phan Tiến Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ, LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 4

1.1. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ 4

1.1.1. Khái niệm về trái phiếu và trái phiếu Chính phủ 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của trái phiếu Chính phủ trong phát triển kinh tế- xã
hội 5


1.1.3. Các phương thức huy động vốn bằng trái phiếu Chính phủ 6
1.1.4. Kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây
dựng công trình 7

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ 8

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc đầu tư xây dựng công
trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 13

1.2. Những vấn đề lý luận về đầu tư và về đầu tư xây dựng công trình 15
1.2.1. Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư 15
1.2.2. Đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm và vai trò của các dự án đầu tư
xây dựng công trình đối với xã hội 17

1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn đầu tư xây dựng được sử
dụng hiện nay 21

1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH NGÀNH THỦY LỢI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA
KẾ HOẠCH 2011-2015 24

2.1. Tình hình vốn ngân sách nhà nước nói chung và vốn trái phiếu Chính phủ nói
riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn 2011-2015 24

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội những năm đầu giai đoạn 2011 – 2015 24
2.1.2. Tình hình vốn ngân sách nhà nước nói chung và vốn Trái phiếu Chính
Phủ nói riêng trong giai đoạn 2011-2015 28


2.2. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong những
năm đầu giai đoạn 2011-2015 30

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên 30
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội những năm đầu giai đoạn 2011-2015 33
2.3. Tình hình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư
xây dựng công trình ngành Thủy lợi giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình 35

2.3.1. Vai trò của đầu tư xây dựng công trình ngành Thủy lợi đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội 35

2.3.2. Tình hình các dự án cơ sở hạ tầng thủy lợi đang được đầu tư bằng nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 37

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng ngành Thủy lợi sử dụng vốn
Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 38

2.4.1. Tình hình công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án Thủy lợi sử dụng
vốn Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 . 38

2.4.2. Những kết quả đạt được từ công tác quản lý đầu tư dự án xây dựng công
trình ngành Thủy lợi sử dụng vốn TPCP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và
nguyên nhân 53

2.4.3. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH THỦY LỢI TỪ VỐN TPCP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 65


3.1. Phương hướng, kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình ngành thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 65

3.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình ngành Thủy lợi
sử dụng vốn TPCP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 67

3.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án ngay từ khâu quy hoạch và phê
duyệt dự án 67

3.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án phải tiến hành chống lãng phí và
thất thoát vốn đầu tư 67

3.2.3. Hoàn thiện, nâng cao cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả KT-XH của
dự án đầu tư 68

3.2.4. Coi trọng cơ chế giám sát của nhân dân là cách để nâng cao hiệu quả đầu
tư dự án xây dựng 69

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng
công trình ngành thủy lợi sử dụng nguồn vốn TPCP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
trong những năm tới 70

3.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý 70
3.3.2. Xác định chủ trương đầu tư, công tác lập kế hoạch, phê duyệt đầu tư 70
3.3.3. Nâng cao chất lượng trong công tác quản lý đầu tư ở các giai đoạn của
dự án 72

3.3.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng 81


3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 82
3.3.6. Chống thất thoát vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án 82
3.3.7. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp 87
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ĐƯỢC SỬ DỤNG

Số TT
Nội dung
Phụ lục 1-1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 3 năm 2011-2013
Phụ lục 1-2 Bảng quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2011
Phụ lục 1-3 Bảng quyết toán chi ngân sách nhà nước năm 2011
Phụ lục 1-4
Bảng quyết toán các khoản thu, chi quản lý qua ngân sách nhà nước
và trái phiếu Chính phủ năm 2011
Phụ lục 1.5
Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012
Phụ lục 1-6
Chi ngân sách nhà nước theo chức năng năm 2012
Phụ lục 1-7
Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013
Phụ lục 1-8
Chi ngân sách nhà nước theo chức năng năm 2013
Phụ lục 1-9
Chi đầu tư từ vốn Trái phiếu Chính phủ những năm gần đây
Phụ lục 1-10
Phân loại các dự án đầu tư xây dựng
Phụ lục 2-1

Kế hoạch chung vốn Trái phiếu Chính Phủ tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2011-2015
Phụ lục 2-2
Kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 ngành Thủy
Lợi tỉnh Ninh Bình
Phụ lục 2-3
Các dự án đầu tư từ vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015
ngành Thủy Lợi tỉnh Ninh Bình phải điều chỉnh chỉnh quyết định đầu


Phụ lục 2-4
Tình hình nợ đọng vốn TPCP ở các dự án đầu tư xây dựng công trình
ngành Thủy lợi giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Phụ lục 2-5
Tổng hợp giá trị nghiệm thu, thanh, quyết toán tại các dự án đầu tư
Thủy lợi trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015
Phụ lục 2-6
Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên cả nước
Phụ lục 2-7
Các công trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Thủy lợi từ năm 2006 đến
nay sử dụng vốn TPCP đã hoàn thành và đưa vào sử dụng
Phụ lục 2-8
Danh sách các Ban quản lý dự án các công trình, dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng Thủy lợi sử dụng vốn TPCP
Hình 1-1
Mô hình quản lý, thanh toán vốn TPCP ở Việt Nam và Ninh Bình


CÁC TỪ NGỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT
Số TT

Từ viết tắt
Nội dung
1
BĐKH
Biến đổi khí hậu
2
BĐKH-NBD
Biến đổi khí hậu- nước biển dâng
3
BQL
Ban quản lý
4
CĐT
Chủ đầu tư
5
CSHT
Cơ sở hạ tầng
6
DAĐT
Dự án đầu tư
7
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
8
FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
9
GPMB
Giải phóng mặt bằng
10

HĐND
Hội đồng nhân dân
11
KBNN
Kho bạc Nhà nước
12
KT- XH
Kinh tế- Xã hội
13
NBD
Nước biển dâng
14
NSĐP
Ngân sách địa phương
15
NSNN
Ngân sách Nhà nước
16
NSTW
Ngân sách Trung ương
17
QLNN
Quản lý Nhà nước
18
TSCĐ
Tài sản cố định
19
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
20

UBND
Uỷ ban nhân dân
21
VĐT
Vốn đầu tư
22
XDCB
Xây dựng cơ bản


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiếp sau kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2005- 2010, tại Nghị
quyết số 10/2011/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015
đã nêu lên những khó khăn và những diễn biến phức tạp khó lường của nền kinh tế
thế giới nói chung và của nền kinh tế Việt Nam nói riêng trong giai đoạn này. Đồng
thời cũng dự báo: tình hình khủng hoảng nợ công và lạm phát tăng cao không chỉ
làm chậm quá trình phục hồi của kinh tế mà còn có nguy cơ đẩy kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái mới. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu ngân sách, do
vậy việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói chung và trái phiếu Chính phủ
nói riêng để đầu tư phải hết sức thận trọng, trong đó có lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản.
Nông nghiệp hiện vẫn là ngành kinh tế hết sức quan trọng của Việt Nam, bên
cạnh đó với một đường biển kéo dài nên trước nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu,
nước ta được dự báo là có khả năng chịu ảnh hưởng rất nặng nề từ sự biến đổi nguy
hiểm này. Vì vậy Đảng và Chính phủ đã hết sức coi trọng việc phát triển đầu tư xây
dựng CSHT thủy lợi nhằm vừa phục vụ cho công tác sản xuất nông nghiệp, vừa
nhằm đối phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, qua đây có thể thấy
được tầm quan trọng của việc phát triển, củng cố CSHT thủy lợi nói riêng và ngành

nông nghiệp nói chung.
Trong những năm qua, xây dựng cơ bản có vai trò lớn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, CSHT dần được hoàn thiện với hàng loạt các dự án được đầu tư
xây dựng từ các nguồn vốn, đặc biệt là từ vốn trái phiếu Chính phủ, trong đó hạ
tầng thủy lợi và hạ tầng giao thông được chú trọng hơn cả. Tuy nhiên, nền kinh tế
thế giới đi vào khủng hoàng, cùng với hàng loạt sự sụp đổ, bê bối của các doanh
nghiệp Nhà nước, làm cho NSNN trở nên hết sức khó khăn. Nguồn vốn dành cho
đầu tư XDCB vì thế cũng trở nên khan hiếm, vì vậy đòi hỏi trong giai đoạn này,
phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, tránh thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.

2
Trong Nghị quyết 11/2011- NQ-CP và Nghị quyết 11/2011/QH13 đã nêu ra
những nhiệm vụ và giải pháp nhằm thắt chặt chi tiêu công từ ngân sách Nhà nước
và trái phiếu Chính phủ trong đó đặt biệt đề cao tới việc nâng cao hiệu quả trong
đầu tư các dự án trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn cả nước, trong đó có tỉnh Ninh
Bình.
Những năm qua, tỉnh Ninh Bình được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ nên
bộ mặt đang ngày càng thay đổi. Trở thành một tỉnh năng động, với một thành phố
Ninh Bình trẻ trung với nhiều tiềm lực để phát triển thành một đô thị kiểu mẫu với
các ngành, dịch vụ du lịch phát triển. Hoạt động đầu tư xây dựng các công trình
trong đó có ngành thủy lợi đã diễn ra rất sôi nổi với rất nhiều các dự án, từ những
dự án có quy mô vừa và nhỏ cho tới những dự án có quy mô lớn, đã tăng cường khả
năng tiêu thoát lũ ở các vùng phân lũ và tăng hiệu quả tưới, giúp tăng năng suất
trong nông nghiệp, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; góp
phần thay đổi bộ mặt nông thôn cũng như đô thị trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn những bất cập và tồn tại
trong quá trình quản lý đầu tư như: xuất hiện dấu hiệu đầu tư dàn trải, công tác quản
lý đầu tư từ các cấp chưa thực sự tốt, trình độ quản lý dự án chưa cao nên đã ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực XDCB của Nhà nước thông qua nguồn trái

phiếu Chính phủ. Xuất phát từ yêu cầu đó em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ngành thủy lợi, sử
dụng vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-
2015.” để làm luận văn tốt nghiệp
.
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu thực trạng của công tác quản lý đầu tư xây dựng ngành Thủy lợi
giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư Thủy lợi sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn 2011 - 2015.

3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác đầu tư và đầu tư xây dựng ngành Thủy lợi sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ. Phương hướng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi của tỉnh Ninh
Bình và các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng công trình ngành thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu đã được đặt ra, luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so
sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm thực
tiễn ở địa phương.

4
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, LÝ LUẬN
VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ

DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ
1.1.1. Khái niệm về trái phiếu và trái phiếu Chính phủ
1.1.1.1. Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá trái phiếu), trong
một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Trái phiếu là loại chứng khoán nợ, tổ chức phát hành với tư cách là người đi
vay, còn người mua trái phiếu là người cho vay (hay là nhà đầu tư). Đối với người
thiếu vốn, trái phiếu là phương tiện vay vốn qua thị trường còn đối với người đầu tư
thì trái phiếu là một phương tiện để đầu tư thu lời.
Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (trường hợp này gọi là trái
phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trường hợp
này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trường hợp này gọi là công trái hoặc
trái phiếu Chính phủ).
Người mua trái phiếu, trái chủ có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc
Chính phủ. Trái chủ được ghi trên trái phiếu (trái phiếu ghi danh) hoặc không được
ghi (trái phiếu vô danh).
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách
nhiệm nào về kết quả sự dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ
phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
1.1.1.2. Trái phiếu Chính phủ
- Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm
huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án
đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.

5
- Các loại trái phiếu Chính phủ :
+) Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần

hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín
phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình
hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần. Mục đích của việc phát hành tín
phiếu kho bạc là để huy động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong
năm tài chính
+) Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một năm trở
lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trái phiếu kho bạc nhằm huy động vốn bù đắp thiếu hụt của NSNN hàng năm được
Quốc hội phê duyệt
+) Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một
năm trở lên, và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng
những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
+) Trái phiếu công trình là loại TPCP có kỳ hạn từ một năm trở lên nhằm
huy động vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn
vốn đầu tư của NSTW đã ghi trong kế hoạch.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của trái phiếu Chính phủ trong phát triển kinh tế- xã hội
- Đặc điểm: Trái phiếu Chính phủ là một phần trong ngân sách Nhà nước, và
là một chứng nhận nghĩa vụ nợ.
- Vài trò:
+) Trái phiếu Chính phủ dùng để đầu tư phát triển KT-XH thuộc nhiệm vụ
chi của NSTW theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
+) Để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu
ngắn hạn;
+) Để cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;
+) Nhằm cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa
phương vay lại theo quy định của pháp luật;

6
+) Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

1.1.3. Các phương thức huy động vốn bằng trái phiếu Chính phủ
Huy động vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước bằng việc phát hành trái
phiếu Chính phủ trong nước và quốc tế
1.1.3.1. Phát hành trái phiếu trong nước
- Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao
dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về
trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín
phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
với từng đợt phát hành.
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức như:
+) Đầu thầu phát hành trái phiếu
+) Bảo lãnh phát hành trái phiếu
+) Đại lý phát hành trái phiếu
+) Bán lẻ trái phiếu
1.1.3.2. Phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế do Bộ tài chính chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức phát hành trái phiếu theo
đề án đã được Chính phủ phê duyệt
Căn cứ theo tình hình thực tế và quy định pháp luật, Bộ Tài chính quyết định
trình tự phát hành theo các bước :
- Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc
một số tổ chức tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu để bão lãnh phát hành cho đợt phát hành
trên cơ sở chào thầu cạnh tranh theo tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do tạp
chí uy tín quốc tế bình chọn

7
- Lựa chọn các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo

lãnh phát hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và
ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính
và tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành;
- Hoàn thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước
hoặc tư vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp
bảo lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ phát
hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;
- Đánh giá hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm
việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc
gia;
- Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài
chính thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ
Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá
trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các
nhà đầu tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu;
- Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát
hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc
tổ hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu
tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;
- Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát
hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;
- Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài
chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ
quốc tế, đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.
1.1.4. Kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình

8
Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân bổ vốn trái phiếu Chính
phủ trước hết phải được ghi trong kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung

ương.
Kế hoạch phân bổ nguồn vốn hàng năm cho các dự án do Bộ Kế hoạch và
đầu tư phối hợp cùng với Bộ Tài chính, dựa trên dự toán Ngân sách hàng năm do
Quốc hội thông qua.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ
Do nguồn vốn TPCP thực chất là một chứng khoán nợ của Chính phủ vì vậy
sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo được tính hiệu quả sao cho thỏa mãn được
nhu cầu của xã hội. Việc đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư bằng nguồn vốn TPCP là
rất cần thiết, đặc biệt là đối với nền kinh tế kém phát triển, có mức thu nhập thấp
như nước ta.
Lợi ích của vốn đầu tư mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Biểu hiện của lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống, làm
thay đổi cơ cấu và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó làm tăng thu ngân sách Nhà
nước Còn lợi ích xã hội biểu hiện lợi ích chính trị, quốc phòng, an ninh chính trị,
ổn định xã hội, phát triển văn hóa, tăng cường sự bình đẳng và quyền lợi giữa các
vùng miền.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, thường sử dụng các nhóm chỉ
tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung:
- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng
qua công thức:

GDP
I
ICOR =

(1.1)
Trong đó:
ICOR: Hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

I : Vốn đầu tư

9

GDP

: Mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả của vốn đầu tư càng cao. Nếu hệ số này
không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại.
- Hiệu suất vốn đầu tư: Hiệu suất vốn đầu tư thể hiện mối quan hệ so sánh
giữa GDP và vốn đầu tư trong kỳ :

i
GDP
H
I
=
(1.2)
Trong đó:
H
i
: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ
I : Tổng mức vốn đầu tư trong kỳ
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư:
hiÖu qu¶ ho¹t ®éng ®Çu t =
C¸c kÕt qu¶ ®¹t ®îc
Tæng vèn ®Çu t bá ra


Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT bỏ ra trong một thời
kỳ so với thời kỳ khác. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả thu được, kết quả đầu ra
nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định lượng thông qua các chỉ tiêu
như: Giá trị tài sản cố định tăng thêm, số km đường, số km đê được cải tạo
Để tính hiệu quả vốn đầu tư tài sản cố định tăng thêm dùng công thức hệ số
thực hiện vốn đầu tư:

FA
H
I
=
(1.3)
Trong đó:
H : Hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA: Giá trị tài sản cố định được đưa vào sử dụng trong kỳ
I : Tổng số vốn đầu tư trong kỳ

10
Hiệu suất tài sản cố định (Hfa) biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản
phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị tài sản cố định
trong kỳ (FA) được tính theo công thức:

Hfa =
GDP
FA
(1.4)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng tạo ra
bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội.
Tài sản cố định là kết quả do vốn đầu tư tạo ra, do đó hiệu suất tài sản cố

định phản ánh một cách khái quát hiệu quả vốn đầu tư trong kỳ.
- Hệ số thực hiện vốn đầu tư:

0
FA
H
I
=
(1.5)
Trong đó:
H
0
: Hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
I : Tổng số vốn đầu tư trong kỳ
Hệ số thực hiện vốn đầu tư càng cao thì hiệu quả đầu tư càng lớn.
* Nhóm chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự án cá biệt:
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả cho một dự án đầu tư là:
- Thời gian hoàn vốn : Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự
án (thường tính bằng năm) mà toàn bộ các thu nhập ở dự án mang lại có thể bù đắp
toàn bộ vốn đầu tư của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh
cho việc sử dụng vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:

n
i
i1
n
ii
i1
V

T
LK
=
=
Σ
=
Σ+
(1.6)
Trong đó:
V
i
: Số vốn đầu tư ứng trước năm i
L
i
: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i

11
K
i
: Khấu hao tài sản cố định bình quân đến năm thứ i
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV : net present value):
Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về
năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.

n
ii
i
i0
BC
NPV

(1 r)
=

= Σ
+
(1.7)
Trong đó:
B
i
: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được
(như doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi )
C
i
: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như
chi phí đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay )
R : Tỷ suất chiết khấu
n : Số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i : Thời gian của dự án (
i 0,n=
).
Nếu dự án có NPV > 0 thì dự án khả thi về mặt tài chính.
Nếu cần phải xem xét nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã khả thi về mặt
tài chính nhưng loại trừ lẫn nhau thì phương án có NPV lớn nhất là phương án đánh
giá về mặt tài chính.
Nếu các phương án của lợi ích dự án như nhau thì phương án có giá trị hiện
tại của chi phí nhỏ nhất, phương án đó được đánh giá nhất về mặt tài chính.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải đưa lãi suất chiết khấu được lựa chọn.
Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi cách thức kết
quả khác nhau. Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định bằng lãi suất thu lợi
tối thiểu có thể chấp nhận được (vốn dài hạn, ngắn hạn, vốn cổ phần ) và lãi suất

vay trên thị trường vốn.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR : Internal Rate of Return)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị
hiện tại thuần NPV =0

12

n
ii
i
i0
BC
NPV
(1 r)
=

= Σ
+
=0


nn
ii
ii
i0 i0
BC
(1 r) (1 r)
= =
Σ=Σ
++

(1.8)
IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Nếu phải
vay với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án NPV<0, tức là thua lỗ. IRR được tính thông
qua phương pháp nội suy: xác định giá trị gần đúng giữa hai giá trị được chọn:

1
1 21
21
NPV
IRR=r (r r )
NPV NPV
+−

(1.9)
Trong đó :
r
1
: Tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn
r
2
: Tỷ suất chiết khấu lớn hơn
NPV
1
: Giá trị hiện tại thuần là số dương gần bằng 0, tính theo r
1
NPV
2
: Giá trị hiện tại thuần là số âm gần bằng 0, tính theo r
2
- Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C)

Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi
phí, được tính theo công thức:

t
t
tt
t
t
tt
B
(1 i )
B/C
C
(1 i )
+
=
+


(1.10)
Trong đó :
B
t
: Là lợi ích trong năm t (thu nhập tại năm t)
I
tt
: Lãi suất tính toán
n : Năm cuối ứng với tuổi thọ kinh tế của dự án
C
t

:Chi phí về vốn đầu tư tại năm t + chi phí vận hành hàng năm t +
chi phí bảo hành tại năm t.
Kết quả được tính từ công thức trên :
Nếu B/C > 1: Thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có hiệu quả.
Nếu B/C <1 : Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án bị lỗ.
Nếu B/C=1 : Thu nhập bằng chi phí, dự án không có lãi.

13
- Điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm có mức sản lượng hoặc mức doanh
thu đảm bảo cho dự án không bị thua lỗ trong năm hoạt động bình
thường.

0
f
Q
pv
=

(1-11)
Trong đó :
f : Tổng chi phí cố định của dự án.
v : Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm.
p: Giá đơn vị sản phẩm.
Q
o
: Sản lượng hòa vốn.
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc đầu tư xây dựng công
trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc đầu tư xây dựng công trình
sử dụng nguồn vốn TPCP:

Một là, công tác quy hoạch và kế hoạch hoạt động đầu tư là công cụ quản lý
hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn
TPCP thì công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu của phát
triển kinh tế, nhu cầu của xã hội. Mục đích cuối cùng của hoạt động đầu tư xây
dựng công trình là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở kỹ thuật
cho nền sản xuất xã hội. Do đó nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc
lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phải dựa vào định hướng lâu dài của Nhà nước, phù
hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên khả năng huy động
của nguồn lực trong và ngoài nước đảm bảo tính vững chắc và có mục tiêu rõ ràng.
Công tác quy hoạch và lập kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và liên
tục. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ vốn TPCP mới được nâng cao,
ngược lại nếu công tác quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư tính khoa học không cao,
không xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không có mục đích rõ ràng, không có
tính bền vững thì dễ gây nên lãng phí, thất thoát trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

14
Có thể khẳng định công tác quy hoạch, lập kế hoạch ảnh hưởng đặc biệt quan
trọng đến hiệu quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình. Thực tế đầu tư xây
dựng công trình trong những năm gần đây cho thấy, nếu quy hoạch yếu thì tình
trạng các công trình, dự án chồng chéo nhau, hôm trước rải nhựa làm đường, hôm
sau lại bóc lên để làm đường sử dụng mục đích khác….hoặc các công trình dang dở,
đến khi đưa vào sử dụng thì không có hiệu quả như các chợ đầu mối…Quy hoạch
dàn trải sẽ làm cho đầu tư xây dựng cơ bản những năm sau đó sẽ hết sức khó khăn,
từ nguồn vốn thực hiện cho đến việc phải quy hoạch lại.
Hai là, các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn đến hiệu quả
trong đầu tư. Đó là các chính sách đầu tư, các chính sách điều tiết vĩ mô, vi mô như
chính sách thuế, chính sách chi tiêu của Chính phủ, chính sách tiền tệ…
Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được
sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu

tư góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ cấu
kinh tế hợp lý hay không hợp lý cũng như tác động làm tăng hay giảm thất thoát
vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả hay không hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các dự án đầu tư khi hoàn thành, các chính
sách kinh tế tác động làm cho công trình này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu
cực, làm cho vốn đầu tư có hiệu quả cao hay hiệu quả thấp.
Ba là, công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB phải được thực hiện chặt
chẽ theo đúng trình tự đối với các dự án sử dụng nguồn vốn NSTW nói chung và
nguồn vốn TPCP nói riêng. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan
quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và
xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Chất lượng của công tác quản lý
đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, mang
lại nhiều hay ít các lợi ích kinh tế - xã hội khi khai thác sử dụng công trình. Chính
do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã làm cho vốn đầu tư
bị thất thoát, lãng phí. Một số dự án đầu tư khi đưa vào khai thác không mang lại

15
hiệu quả như mong muốn về lợi ích kinh tế- xã hội là nguyên nhân làm cho vốn đầu
tư kém hiệu quả.
Bốn là, nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp trong công tác đầu tư XDCB, đây
là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư trong xây dựng cơ bản. Vì vậy cán
bộ, công nhân lao động trong lĩnh vực đầu tư XDCB cần phải có kỹ năng, được đào
tạo bài bản, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bởi vì, ở bất kỳ một hình thái kinh
tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển. Việc không ngừng
nâng cao kỹ năng chuyên môn thông qua các buổi thảo luận, các buổi chuyên đề về
các vấn đề liên quan trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
1.2. Những vấn đề lý luận về đầu tư và về đầu tư xây dựng công trình
Đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một phần quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
1.2.1. Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư

1.2.1.1. Đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hy sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác) để tiến hành hoạt động
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước, xã hội và các cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn
cho người đầu tư trong tương lai. Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng
trưởng về tài sản tài chính, tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần
thiết cho nền sản xuất xã hội. Đầu tư là việc bỏ vốn bằng các tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động đầu tư gồm có
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người bỏ vốn không
tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư bỏ ra, đó là các hình thức như mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, các quỹ đầu tư chứng khoán.

16
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển
dịch và đầu tư phát triển trong đó :
- Đầu tư chuyển dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại
một số lượng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó
- Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng tài sản, tạo ra những
năng lực sản xuất, phục vụ mới bao gồm: xây dựng, cải tạo mở rộng các công trình
mới, các hoạt động dịch vụ mới, cải thiện đời sống người lao động.
Vậy có thể thấy, đầu tư trong xây dựng cơ bản là hình thức đầu tư phát triển.
1.2.1.2. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tương

trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ
trong khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư gồm các thành phần chính sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các
bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn
lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định.

17
Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó, vừa độc lập tương đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn vận hành
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở
các giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
1.2.2. Đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm và vai trò của các dự án đầu tư xây
dựng công trình đối với xã hội
1.2.2.1. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là những dự án trong đó có các
công trình như nhà xưởng, thiết bị… gắn liền với đất được xây dựng trên một địa

điểm cụ thể. Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động cụ thể để hình thành nên các
công trình xây dựng mới thông qua các bước khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt
máy móc thiết bị.
XDCB và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố
định. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động chủ yếu tạo ra tài
sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thu
được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc
dân được thông qua nhiều hình thức như xây dựng, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sớ sản xuất kinh doanh nói riêng.
1.2.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng công trình
Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng công trình nói riêng và của đầu tư xây
dựng cơ bản nói chung là:
a. Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

18
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn.
Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình
đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
đồng thời phải có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo
cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn nhân lực.
b. Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành dự án đầu tư xây dựng cho đến khi dự án hoàn thành đưa
vào sử dụng thường khá dài qua nhiều năm tháng và xuất hiện nhiều biến động về
giá cả vật liệu, tiền lương. Do vậy tiến độ của dự án là một yếu tố quan trọng cần
phải lưu ý.
c. Có giá trị sử dụng lâu dài
Công trình được đưa vào sử dụng sau khi dự án đầu tư kết thúc có giá trị sử

dụng lâu dài, có khi hàng chục, hàng trăm năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các
công trình nổi tiếng thế giới như: Vạn lý trường thành của Trung Quốc, kim tự tháp
cổ của Ai Cập, vườn Babylon, tượng nữ thần tự do ở Mỹ
d. Tính cố định
Các kết quả của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện địa lý, địa hình
có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả
đầu tư. Vì vậy cần phải bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an
ninh quốc phòng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng để khai thác lợi thế của
khu vực, đồng thời cũng phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
e. Liên quan tới nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng công trình nói riêng và hoạt động đầu tư XDCB
nói chung rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nó diễn ra không
những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi
tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm

×