1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀO NGỌC DŨNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ‘‘SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM’’ (VẬT LÍ
12) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NẮM VỮNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ Môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Khải
Thái Nguyên – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
côngbố trong trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Đào Ngọc Dũng
Xác nhận Xác nhận
của trưởng khoa vật lí của người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Văn Khải
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân.
Với những tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Khải đã tận tình đóng góp những
ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.19
trường ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của
trường THPT Dân Lập Bình Lục, trường THPT C Bình Lục – Hà Nam đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả
Đào Ngọc Dũng
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………………….……………
Lời cảm ơn……………………………………………………… ……….…
Lời cam đoan…………………………………………………… …………
Mục lục…………………………………………………… ………………
Các chữ viết tắt trong luận văn……………………………………………….
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ TRONG TIẾN TRÌNH DẠY
HỌC…………………………………………………………………………
1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu……………………………………
1.2. Kiến thức và chất lượng nắm vững kiến thức…………………………
1.2.1. Các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT……………
1.2.1.1. Mục tiêu dạy học vật lí ở trường THPT…………………………….
1.2.1.2. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT……………………………
1.2.2. Chất lượng nắm vững kiến thức vật lí của học sinh……………………
1.2.2.1. Tính chính xác của kiến thức……………………………………….
1.2.2.2. Tính hệ thống của kiến thức…………………………………………
1.2.2.3. Tính khái quát của kiến thức…………………………………………
1.2.2.4. Tính bền vững của kiến thức…………………………………………
1.2.2.5. Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng……
1.3. Bài tập vật lí…………………………………………………………….
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí…………………………………………………
1.3.2. Vai trò của bài tập vật lí…………………………………………………
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí …………………………………………………
1.3.4. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí theo hướng nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức cho học sinh……………………………….
1.3.4.1. Xây dựng hệ thống bài tập…………………………………………
1.3.4.2. Sử dụng bài tập vật lí…………………………………………………
1.4. Nghiên cứu thực trạng dạy học sử dụng hệ thống bài tập vật lí chương
“Sóng cơ và sóng âm”…………………………………………………………
1.4.1. Mục đích điều tra………………………………………………………
1.4.2. Phương pháp điều tra……………………………………………………
1.4.3. Đối tượng điều tra………………………………………………………
1.4.4. Kết quả điều tra………………………………………………………….
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ
KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM”………………….
2.1. Phân tích mục tiêu và nội dung dạy học chương “sóng cơ và sóng âm”…
2.1.1. Đặc điểm về nội dung kiến thức chương “sóng cơ và sóng âm”………
2.1.2. Cấu trúc chương “sóng cơ và sóng âm”…………………………………
2.1.3. Mục tiêu dạy học chương “sóng cơ và sóng âm”………………………
5
2.1.3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình……………………………
2.1.3.2. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng…………………
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu và nội dung chương
“sóng cơ và sóng âm”………………………………………………………….
2.2.1. Hệ thống bài tập sử dụng cho xây dựng kiến thức mới………………….
2.2.2. Hệ thống bài tập sử dụng cho ôn tập, luyện tập và hệ thống hóa tri
thức…………………………………………………………………………….
2.2.3. Hệ thống bài tập sử dụng cho kiểm tra đánh giá………………………
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “sóng cơ và sóng
âm” trong chương trình vật lí 12………………………………………………
2.3.1. Sử dụng bài tập trong xây dựng kiến thức mới…………………………
2.3.2. Sử dụng bài tập trong bài học luyện tập, ôn tập nhằm nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức cho học sinh……………………………………….
2.3.2.1. Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng bài tập bài “sóng cơ, sự truyền
sóng cơ”……………………………………………………………………….
2.3.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng bài tập bài “giao thao sóng”….
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm…………………………
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………………
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm…………………………………….
3.2. Đối tượng, phương pháp của thực nghiệm sư phạm………………………
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm……………………………………
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm…………………………………….
3.2.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm……………………………………………….
3.2.2.2. Tiến hành dạy thực nghiệm và quan sát giờ học………………………
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm…………………………………………….
3.4.1. Khống chế những ảnh hưởng không mong muốn tới kết quả thực
nghiệm sư phạm………………………………………………………………
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm…………………………………………………
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm………………………………………
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………….
3.5.1. Kết quả quan sát các biểu hiện nhằm nâng cao chất lượng nắm vững
kiến thức………………………………………………………………………
3.5.2. Sử lí kết quả thực nghiệm sư phạm……………………………………
3.5.3. Kết quả các bài kiểm tra………………………………………………
3.5.3.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1……………………………………………
3.5.3.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2……………………………………………
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm…………………………………
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………
6
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn học sinh…………………………………………
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn giáo viên………………………………………….
Phụ lục 3: Bài kiểm tra…………………………………………………………
Phụ lục 4: Một số hình ảnh thực nghiệm………………………………………
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Phân phối chương trình chương “sóng cơ và sóng âm”…………….
Bảng 3.1: Thống kê biểu hiện nhằm nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức.
Bảng 3.2: Kết Quả kiểm tra lần 1:……………………………………………
Bảng 3.3: Kết quả xếp loại học tập lần 1………………………………………
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất lần 1………………………………………
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra lần 2………………………………………………
Bảng 3.6: Kết quả xếp loại học tập lần 2……………………………………….
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất lần 2……………………………………….
Hình 1: Biểu đồ xếp loại học tập lần 1…………………………………………
Hình 2: Đồ thị phân phối tần suất lần 1………………………………………
Hình 3: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích lần 1……………………………….
Hình 4: Biểu đồ xếp loại hoc tập lần 2…………………………………………
Hình 5: Đồ thị phân phối tần suất lần 2………………………………………
Hình 6: Đồ thị phân phối tần suất lũy tích lần 2………………………………
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bài tập
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
NXB Nhà xuất bản
BTVL Bài tập vật lí
9
MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục có vai trò rất lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Chính vì thế trong tình hình của đất nước ta hiện nay giáo dục phải
được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu. trong quan điểm đầu tiên của các
quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Đảng và chính phủ ta cũng xác định
rằng “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Mục tiêu phát triển giáo dục của bậc trung học phổ thông được chính
phủ xác định là: “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo
cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng
thời tạo điều kiện cho sự phát triển nhân lực của mỗi học sinh, giúp học sinh
có hiểu biết về kĩ thuật…[9]” Để đáp ứng được mục tiêu này thì trong quá
trình dạy học đòi hỏi phải không ngừng đổi mới, hiện đại hóa phương pháp,
nội dung dạy học về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân
văn nhằm phát triển năng lực tự học cho các em, để các em có khả năng
chiếm lĩnh được các kiến thức mới và nhanh chóng tiếp thu được cái mới khi
vào đời.
Quá trình dạy học ở trường trung học hiện nay tồn tại rất nhiều mâu
thuẫn. Cụ thể là: “trong học sinh, mâu thuẫn giữa một bên là tư duy cụ thể
phát triển và một bên là tư duy trừu tượng kém phát triển” [5]. Đa số các em
còn thiên về cách học thuộc lòng, quen làm với các mẫu đã cho sẵn…do đó
mà khả năng phân tích, tổng hợp của các em còn yếu. Và “mâu thuẫn giữa
khối lượng tri thức đang được đổi mới tăng lên phức tạp và thời gian học tập
không thể tăng lên được”[5], thực tế việc giảng dạy các môn khoa học tự
nhiên nói chung và bộ môn vật lý nói riêng ở trường phổ thông vẫn còn quá
phụ thuộc vào phương pháp dạy học cổ truyền, nhồi nhét kiến thức cho học
10
sinh vì thế mà các em không thể phát huy được năng lực của mình và còn
nhiều mâu thuẫn nữa. Chỉ có cách giải quyết tốt nhất mâu thuẫn này mới nâng
cao được chất lượng giáo dục từ đó mới phát triển tốt nền giáo dục ở Việt
Nam.
Và để giải quyết các mâu thuẫn này thì cũng đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp, nội dung dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học. Bản chất của hướng này là khơi gợi, phát huy năng lực
tìm tòi sáng tạo… của người học thông qua việc tạo điều kiện cho họ giải
quyết vấn đề.
Là một giáo viên vật lý tôi nhận thấy rằng việc dạy học các môn khoa
học ở nhà trường không chỉ giúp học sinh có một số kiến thức cụ thể nào đó
mà quan trọng hơn trong quá trình dạy các kiến thức cụ thể đó phải rèn luyện
cho học sinh tiềm lực để khi ra trường họ có thể tự học tập, có khả năng giải
quyết các vấn đề nhằm đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của cuộc sống. Môn
vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, giải bài tập là một trong những hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng học tập, kích thích tính tích cực, chủ động …
của học sinh.
Do vậy để nâng cao được chất lượng dạy học, phát huy được năng lực
của học sinh trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lý nói riêng thì ta
phải vận dụng nhiều phương pháp và biện pháp dạy học khác nhau. Trong đó
việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí là một trong những biện pháp
đó. Bởi vì các bài tập vật lý có tầm quan trọng trong việc xây dựng kiến thức
mới, “ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo cho học
sinh, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện cho các em
vận dụng kiến thức một cách khái quát, thói quen làm việc tự lực…”[24]
Vì những lý do trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng và
sử dụng hệ thống bài tập vật lý trong tiến trình dạy học chương “sóng cơ
11
và sóng âm” (Vật lí 12) góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức cho học sinh”.
2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng và sử dụnghệ thống bài tập trong dạy học chương
“sóng cơ và sóng âm” của vật lý 12 nhằm góp phần nâng cao chất lượng
nắm vững kiến cho học sinh .
3/ KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu:
• Nhiệm vụ, mục đích dạy học và phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ
thông.
• Bài tập trong dạy học vật lí
• Tổ chức dạy học vật lý ở trường phổ thông
• Phương pháp và kĩ thuật thực nghiệm vật lý ở trường phổ thông
• Học sinh lớp 12 khi học tập chương “Sóng cơ và sóng âm”
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập vật lí khi dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” (vật lí 12) góp phần
nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức cho học sinh.
4/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Xây dựng và sử dụng một số bài tập của chương “Sóng cơ và sóng âm” vật lý
12
• Khả năng áp dụng các dạng bài tập này vào việc giảng dạy vật lý ở các trường
THPT.
5/GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và sử dụng được hệ thống bài tập khi dạy học chương
“Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12) phù hợp với quan điểm hiện đại về chất lượng
kiến thức trong dạy học vật lí thì có thể nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức
cho học sinh.
6/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
12
• Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học
trong dạy học vật lý.
• Phân tích nội dung , kiến thức cần dạy của chương
• Nghiên cứu những yêu cầu chung đối với việc dạy học BTVL, đề
xuất những biện pháp nhằm góp phần phát huy tính tích cực, chủ động cho
học sinh trong việc sử dung BTVL.
• Xây dựng một số bài tập thuộc chương “Sóng cơ và sóng âm”.
• Tiến hành thực nghiệm sư phạm các bài tập đã xây dựng nhằm đánh
giá và rút ra kết luận.
7/ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu luận.
• Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong dạy
học vật lý nói riêng
• Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học vè việc sử dụng BTVL theo tinh
thần đổi mới PPDH
• Nghiên cứu những chính sách, văn kiện của Đảng, nhà nước, Bộ giáo
dục về việc nâng cao chất lượng giáo dục.
7.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng bài tập vật lý ở trường THPT
7.3 Phương pháp điều tra giáo dục
Điều tra thực trạng của việc sử dụng BTVL: những thuận lợi, khó khăn
của việc sử dụng bài tập vật lý ở trường THPT.
7.4 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu thập được từ đó
có cơ sở rút ra những kết luận phù hợp.
8/ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
• Góp phần cụ thể hóa các vấn đề lí luận về bài tập vật lí theo định
hướng xây dựng vè sử dụng hệ thốngbài tập vào việc dạy học nhằm nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh.
13
• Xây dựng được và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng nâng
cao chất lượng nắm vững kiến thức cho HS khi dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm” (vật lí 12). Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên vật lí
9/ CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập vật lí trong tiến trình dạy học.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí khi dạy học
chương “Sóng cơ và sóng âm”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ
TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
Việc dạy học bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh
hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ kiến thức quy định trong chương trình
mà còn giúp các em vận dụng kiến thức đó giải quyết những nhiệm vụ của bài
tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Để đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những
kĩ xảo cuộc sống hàng ngày. Kĩ năng vận dụng kiến thức trong bài tập và
trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng
những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với vai trò là cách thức vận
dụng, bài tập vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy học vật lí ở trường phổ
thông.
Trước hết, Vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được các quy
luật vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ
những quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy luật vào thực
tiễn.Trong nhiều trường hợp mặc dù giáo viên có trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, hợp logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu
cầu, quy tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ
để học sinh hiểu và nắm vững sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải bài
tập vật lí dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó
mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập Vật lí
đặc trưng học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… để giải quyết vấn đề, do đó tư duy
15
của học sinh có điều kiện để phát triển, kiến thức dược vững vàng hơn. Do đó
có thể nói bài tập vật lí là phương tiện rất tốt để giúp học sinh nắm vững kiến
thức, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn khi gặp phải trong
cuộc sống.
Bài tập vật lí là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà
trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung
kiến thức cho học sinh. Đặc biệt, để giải được bài tập vật lí dưới hình thức
trắc nghiệm khách quan học sinh ngoài việc nhớ đến kiến thức tổng hợp,
chính xác ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học thì học sinh cần phải
rèn luyện cho mình tính phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên
cạnh đó học sinh phải giải nhiều dạng bài tập khác nhau để có được kiến thức
tổng hợp, chính xác và khoa học.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung,
cái khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong các
bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào
những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ đó mà học sinh nắm được những
biểu hiện cụ thê của chúng trong thực tế, phát hiện được ngày càng nhiều
những hiện tượng thuộc ngoại diện của các khái niệm hoặc chịu sự chi phối
của các định luật hay phạm vi ứng dụng của chúng. Quá trình nhận thức các
khái niệm, định luật vật lí không kết thúc ở việc xây dựng nội hàm của các
khái niệm, định luật vật lí mà còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng thực tế. Ngoài
những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật, bài tập vật lí sẽ giúp học sinh thấy
được những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn kiến thức đã học.
Vì lí do trên, trong chương trình sách giáo khoa vật lí hiện nay ở các cấp học
quỹ thời gian dành cho giải bài tập vật lí cũng tăng lên. Các nghiên cứu khoa
học về vấn đề này chiếm một vị trí đáng kể.
Các nghiên cứu này khai thác nhiều mặt, nhiều góc cạnh khác nhau của
bài tập vật lí với những mục đích khác nhau.
16
Các nghiên cứu đó có thể nghiên cứu với mục đích cung cấp một
phương pháp dạy học hoặc lí luận dạy học về bài tập vật lí của từng đơn vị
kiến thức vật lí phổ thông. Cụ thể như luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Khôi
(1995) về một số phương án xây dựng hệ thống bài tập động lực học nhằm
giúp học snh nắm vững kiến thức cơ bản, góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề; hay cuốn bài tập về phương pháp dạy bài tập vật lí của GS – TS
Phạm Hữu Tòng (1994)… ngoài ra còn nhiều luận văn thạc sĩ khoa học
nghiên cứu về vấn đề này như: Đồng Thị Vân Thoa (2001) với một số biện
pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của Học sinh THPT miền núi khi
giảng dạy bài tập vật lí, Nguyễn Thị Mai Anh (2002) với phát huy tính tích
cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập vật lí
bằng phương pháp vectơ. Nguyễn Thị Nga (2004) với lựa chọn và phối hợp
các giải pháp nhằm tích cực hóa nhận thức của hoạt động học tập của học
sinh THPT trong giờ bài tập vật lí. Đỗ Thị Thúy Nga (2009) với phối hợp các
phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để phát triển hứng thú và năng
lực tự học tập của học sinh qua các hoạt động giải bài tập vật lí, hay gần
nhất: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thanh Hải với nghiên cứu xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập định tính trong dạy học cơ học vật lí 10 THPT…
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu về phân loại và các phương pháp
giải bài tập vật lí theo hình thức hệ thống bài tập theo nội dung, theo phương
pháp giải. Đó là các tài liên tham khảo hữu ích về bài tập vật lí 12 THPT như:
Hướng dẫn giải bài tập và câu hỏi trắc nghiệm của các tác giả Bùi Quang
Hân, Nguyễn Duy Hiền, Nguyễn Tuyến, Phương pháp giải toán vật lí 12 –
PGS.TS Vũ Thanh Khiết ( chủ biên), Giải toán vật lí 12 của tác giả Bùi
Quang Hân, bài tập điển hình của tác giả Nguyễn Cảnh Hòe…Các nghiên cứu
về bài tập vật lí thực sự đã đem lại nguồn tài liệu phong phú và hữu ích cho
giáo viên dạy vât lí và học sinh.Tuy nhiên , nghiên cứu về bài tập nhằm nâng
cao chất lượng nắm vững kiến thức cho học sinh chua được đầy đủ.
17
1.2. Kiến thức và chất lượng nắm vững kiến thức
1.2.1. Các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT
1.2.1.1. Mục tiêu dạy học vật lí ở trường THPT
Mỗi một quốc gia, nhà nước căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của đất nước vào thời điểm hiện tại và tương lai, đều có một
mục tiêu giáo dục chung cho quốc gia mình. Như vậy, mục tiêu này sẽ thay
đổi theo mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. tuy nhiên, nền giáo dục ở bất
kì nước nào cũng phải nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người có năng
lực, tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu giáo dục THPT , trong mục 1 điều 27 đã chỉ rõ: “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đaọ đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
tổ quốc”.[17]
Trong luật giáo dục cũng đã chỉ rõ: “phương pháp dạy học phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp
học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,khả năng hợp tác, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”[17]. Do đó muc tiêu
cụ thể của môn học vật lí ở phổ thông trung học đề ra có nhiều yêu cầu toàn
diện.
a) Kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
18
• Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong
đời sống và sản xuất.
• Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
• Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
• Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và sản xuất.
• Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc
thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô
hình.
b) Kĩ năng
• Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, biết điều tra, sưu tầm,tra cứu các tài liệu
từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn
Vật lí.
• Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, biết lắp ráp và tiến hành thí
nghiệm vật lí đơn giản.
• Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề
ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện
tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán đã đề ra.
• Vận dụng được kiến thức vật lí để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá
trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời
sống và sản xuất ở mức độ phổ thông.
• Sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng,
chính xác những hiểu biết cũng như kết quả thu được qua thu nhập và xử lí
thông tin.
c) Thái độ
• Có hứng thú học vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp
của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà khoa học.
19
• Có thái độ khách quan, trung thực ; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và
có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn vật lí, cũng như trong việc áp
dụng các hiểu biết đã đạt được.
• Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều
kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ môi trường sống tự nhiên.
• Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng
lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
1.2.1.2. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT [11]
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ
yếu thông qua việc dạy học các môn học. Môn Vật lí cũng như các môn khoa
học khác ở nhà trường phổ thông không chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ
bản, hiện đại mà còn góp phân giáo dục và phát triển toàn diện người học
sinh.
Vật lí là một nghành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất
chung nhất của cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lí
không chỉ liệt kê, mô tả hiện tượng mà còn đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo
sát mặt định lượng và tìm ra quy luật chung cả chúng. Sự phát triển của vật lí
có liên quan mật thiết với tư tưởng triết học, là cơ sở của nhiều nghành khoa
học, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Các kiến thức vật lí được xem như những
mô hình được con người xây dựng nên để biểu đạt hiện thực. “Môn vật lí ở
trường phổ thông góp phần hoàn chỉnh học vấn phổ thông và góp phần làm
phát triển nhân cách của học sinh, chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống
lao động, sản xuất, bảo vệ Tổ Quốc hoặc tiếp tục học lên…”[25]
Chính vì vậy môn vật lí ở trường phổ thông có các nhiệm vụ sau:
a) Trang bị cho học sinh các kiến thức vật lí phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ
thống.
• Các hiện tượng vật lí
• Các khái niệm vật li
20
• Các định luật vật li
• Nội dung chính của các thuyết vật li
• Các thí nghiệm vật lí cơ bản
• Một số kiến thức về lịch sử vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu vật
lí, các ứng dụng quan trọng của vật lí trong kĩ thuật và công nghệ…
Hệ thống kiến thức phổ thông về cơ học, vật lí phân tử và nhiệt học,
điện học, quang học, vật lí nguyên tử và hạt nhân… được trình bày theo quan
điểm hiện đại, gắn liền với cuộc sống và góp phần chuẩn bị tiềm lực cho học
sinh tham gia lao động sản xuất, đồng thời tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
b) Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh
Bồi dưỡng phương pháp học tập, long ham thích nghiên cứu khoa học
và ý thức tích cực chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri
thức vật lí cho học sinh. Rèn luyện cho họ có khả năng thực hành tự lập, năng
động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với sự phát triển
của thời đại.
c) Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
Làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn
luôn ở trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố long tin ở khoa
học, ở khả năng nhận biết ngày càng chính xác và đầy đủ các quy luật tự
nhiên của con người. Góp phần giáo dục long yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
tinh thần hợp tác quốc tế và thái độ đối với lao động, với môi trường cho học
sinh. Bồi dưỡng cho họ phẩm chất, nhân cách người lao động có tri thức, có
đạo đức cách mạng, có bản lĩnh vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân
loại.
d) Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo dục thẩm mĩ
Làm cho học sinh nắm được những nguyên lí cơ bản về các quá trình
sản xuất của những nghành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như
kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường, các máy móc đơn giản. rèn luyên cho
21
học sinh phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực hành,
biết xử lí các số liệu thực nghiệm, có kĩ năng sử dụng các bngr hằng số, các
đồ thị, các phép tính toán đơn giản…Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt
động thực tiễn cho học sinh; Giúp họ trong định hướng nghề nghiệp, hiểu biết
về cái đẹp và chủ động tham gia vào các quá trình sản xuất, hoạt động xã hội.
Đảm bảo cho việc dạy học vật lí gắn với đời sống, với khoa học kĩ thuật và
công nghệ hiện đại.
Các nhiệm vụ trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau được tiến hành
đồng thời trong quá trình dạy học Vật lí. Trên cơ sở hệ thống kiến thức Vật lí,
đặc điểm đối tượng học sinh và nhiệm vụ của mỗi nhà trường, giáo viên cần
thực hiện đúng con đường nhận thức khoa học và tổ chức tôt các hoạt động
học tập của học sinh.
1.2.2. Chất lượng nắm vững kiến thức vật lí của học sinh
Kiến thức của học sinh là kết quả của quá trình nhận thức, là tiền đề của
hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của họ. Kiến
thức bao gồm một tập hợp nhiều mặt về số lượng và chất lượng của các biểu
tượng và khái niệm lĩnh hội được, nó được ghi nhớ và tái tạo khi có những
đòi hỏi tương ứng. Kiến thức được hình thành, củng cố và phát triển trong quá
trình học tập của học sinh.
Kiến thức vật lí là kết quả phản ánh trong đầu óc con người về các tính
chất, các mối quan hệ quy luật các sự vật, hiện tượng vật lí và về cách nhận
thức, vận dụng kết quả phản ánh đó của con người. Kiến thức vật lí phản ánh
tính chất chung của cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất, tính
bản chất và quy luật chung của thế giới tự nhiên, là kết quả lao động sáng tạo
của nhiều nhà khoa học. Kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều nghành khoa học
kĩ thuật và công nghệ đồng thời là tiền đề cho hoạt động sáng tạo, tìm hiểu và
cải tạo thế giới của con người. Do vậy chất lượng kiến thức vật lí được nhận
biết ở các dấu hiệu sau. [11]
22
1.2.2.1. Tính chính xác của kiến thức
Dấu hiệu chất lượng đặc trưng bởi mức độ tương ứng mà học sinh lĩnh
hội được các khái niệm, các định luật, các lí thuyết và tư tưởng Vật lí chủ yếu
của chương trình vật lí phổ thông ở từng cấp, từng ban với nội dung khoa học
của chúng. Nghĩa là các luận điểm khoa học của vật lí được chuẩn bị kĩ cả về
nội dung và phương pháp truyền thụ, nó không chỉ đảm baỏ tính khoa học
chính xác mà còn đáp ứng được trình độ phát triển trí tuệ,hiểu biết và kinh
nghiệm của học sinh. Mức độ chính xác của kiến thức Vật lí của học sinh biểu
hiện ở sự phát biểu miệng và ngôn ngữ viết ở hình thức trình bày rõ ràng và
đúng đắn về mặt khoa học.
1.2.2.2. Tính hệ thống của kiến thức
Nhứng hiểu biết riêng lẻ về các hiện tượng, các khái niệm Vật lí được
hệ thống hóa thành một hệ thống các khái niệm có dung lượng lớn hơn cả về
nội dung khoa học và cách biểu hiện. Kiến thức Vật lí rất phong phú, cách
thức biểu hiện đa dạng, vì thế cần phải liên kết lại thành những hệ thống ngày
càng tổng quát hơn. Quá trình đó tạo điều kiện cho sự thấu hiểu kiến thức và
phát triển năng lực trí tuệ, đặc biệt là các thao tác khái quát hóa và trừu tượng
hóa. Tính hệ thống của kiến thức còn biểu hiện mối liên hệ logic và phát triển
của các khái niệm, định luật, lí thuyết và những ứng dụng của Vật lí.
1.2.2.3. Tính khái quát của kiến thức
Học sinh không chỉ hiểu việc mô tả các đối tượng, hiện tượng vật lí mà
cần phải hiểu được bản chất của nó. Mặt khác việc chuyển từ sự khảo sát một
số lớn đối tượng riêng lẻ tới việc nghiên cứu các mô hình tổng quát đặc trưng
cho các quá trình hiện tị cần phải trừu tượng hóa và khái quát hóa. Mức khái
quát của kiến thức tạo cho học sinh khả năng khảo sát các quá trình, các đối
tượng và hiện tượng Vật lí cùng loại hoặc tương tự, nó biểu hiện năng lực tư
duy khái quát của học sinh.
1.2.2.4. Tính bền vững của kiến thức
23
Quá trình dạy học Vật lí cần quan tâm đến việc ôn luyện và khắc sâu hệ
thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững kiến thức: Hiểu, nhớ
và vận dụng (hay nhận biết, tái hiện, kĩ năng và sáng tạo). Tính bền vững của
kiến thức gắn liền với việc phát triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc
các sự kiện Vật lí nền tảng, các kiến thức Vật lí điển hình. Mức độ bền vững
của kiến thức sẽ có sức sáng tạo cao, là tiền đề trí tuệ cho học sinh tự học và
vươn lên trong khoa học.
1.2.2.5. Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng
Mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt
động thực tiễn để hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó vì lợi
ích cộng đồng. Ở đây việc giải các bài toán Vật lí, thực hiện các thí nghiệm,
nghiên cứu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các dụng cụ, thiết bị kĩ thuật…
có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Nó góp
phần phát triển tính năng động và sáng tạo của tư duy. Học sinh làm quen với
việc khảo sát bất kì hiện tượng hay quá trình nào ở nhiều khía cạnh, trong
điều kiện nhất định và bằng các phương pháp phù hợp…tính áp dụng được
của kiến thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản chất của chất
lượng lĩnh hội kiến thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy sáng tạo, kĩ năng
và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn đời sống sản xuất.
1.3. Bài tập vật lí
13.1. Khái niệm bài tập vật lí
Theo từ điển tiếng Việt thì “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập
vận dụng những kiến thức đã học”.[7]
Theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, “Bài tập là một hệ thống thông tin
xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau
gồm: [27]
24
Những điều kiện là tập hợp những dự liệu xuất phát, diễn tả trạng thái
ban đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết, đó là “cái cho” hay
là “giả thuyết”.
Những yêu cầu là trạng thái mong muốn đạt tới, đó là “cái phải tìm”
hay “kết luận”.
Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng lại không phù hợp nhau, thậm
chí mâu thuẫn nhau, từ đó xuất hiện nhu cầu phải biến đổi để khắc phục sự
không phù hợp hay mâu thuẫn giữa chúng, đó chính là “lời giải” của bài
toán” .
Như vậy: Bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi
phải giải quyết, bằng những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm (TN) trên
cơ sở các khái niệm, các thuyết, các định luật và các phương pháp vật lý.
1.3.2. Vai trò của bài tập vật lí
Theo GS. Nguyễn Đức Thâm, “bài tập là một phương tiện hiệu quả
để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh” [18].Tùy theo cách đặt
câu hỏi kiểm tra mà ta có thể phân loại được mức độ nắm vững kiến thức của
HS, khiến cho việc đánh giá chất lượng HS được chính xác.
Việc giảng dạy bài tập vật lý trong nhà trường không chỉ giúp học sinh
hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương
trình mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những
nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Muốn đạt được
diều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo
vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức
trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước do mức độ sâu sắc và
vững vàn của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Bài tập vật lívới
chức năng là một phương pháp dạy học có một vị trí đặc biệt trong dạy học
vật lí ở trường phổ thông.
25
Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm dược qui luật
vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những
qui luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong
nhiều trường hợp mặt dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch
lạc, hợp lôgíc, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu,
qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học
sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức . Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lí
dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó
mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lí đặt
ra, học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa , trừu tượng hóa …để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học
sinh có điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lí là một phương
tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy
nghĩ và hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong
cuộc sống của học sinh.
Bài tập vật lí là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà
trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến
thức cho học sinh.
Đặc biệt, để giải được các bài tập vật lí dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan học sinh ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp,
chính xác ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học thì học sinh cần phải
rèn luyện cho mình tính phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên
cạnh đó học sinh phải giải thật nhiều các dạng bài tập khác nhau để có được
kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa học .
“ Trong quá trình dạy học vật lí, các bài tập vật lí có tác dụng giúp học
sinh ôn tập, đào sâu mở rộng kiến thức”[18]. Chẳng hạn khi giải bài tập học