Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đồ án phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần địa tin học việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.29 KB, 70 trang )

MỞ ĐẦU
Đất nước đang có sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp và trên nhiều lĩnh vực khác.
Không ít các đơn vị, tổ chức, cá nhân cần có các kết quả đo đạc, tính toán, tư vấn kỹ thuật
thuộc các lĩnh vực khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường để duy trì hoạt động đơn vị
của mình một cách bền vững. Vì vậy, vai trò của lĩnh khí tượng, thủy văn, hải văn và môi
trường trong nền kinh tế quốc dân là rất quan trọng.
Ở nước ta, với cơ chế thị trường cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước thì lĩnh vực khí
tượng, thủy văn, hải văn, môi trường trở thành lĩnh vực không thể thiếu. Nó bao gồm các
tổ chức chuyên lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên môi trường và tổng thể
phát triển kinh tế xã hội; cung cấp các dịch vụ đo đạc và thành lập bản đồ, hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính; cung cấp các dịch vụ quan trắc và đánh giá tác động của
môi trường; khảo sát trắc địa các công trình xây dựng, thủy lợi, thủy điện, giao
thông….Góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Một trong những doanh nghiệp trong lĩnh vực trên đó là công ty Cổ phần Địa tin học Việt
Nam . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, công ty luôn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất.
Đồ án môn học là một yêu cầu của sinh viên chuyên ngành quản kinh doanh sau khi đã
học xong môn học với mục đích giúp cho sinh viên củng cố những kiến thức đã học, rèn
luyện kĩ năng và phương pháp nghiên cức các đề tài khoa học về quản trị áp dụng trong
các doanh nghiệp. Đồng thời thông qua đồ án cũng gợi ý cho sinh viên về những đi sâu
nghiên cứu phục vụ cho việc lựa chọn chuyên đề của luận văn tốt nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu về công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên và bản thân thấy được tầm quan trọng của việc phân tích họat động sản
xuất kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần Địa tin học Việt Nam năm 2013 ” làm đề tài cho đồ án
môn học phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm rèn luyện kỹ năng phân
tích, qua đó có cái nhìn khái quát về họat động sản xuất của công ty, thấy được những ưu
nhược điểm và tìm ra hướng khắc phục. Đây là một hoạt động rất cần thiết và bổ ích,
giúp em tiếp cận với thực tế nhằm nắm chắc hơn những gì đã học trên lớp và rất cần thiết
cho công việc của em sau này.
Nội dung của đồ án : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án gồm 2 chương:


Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần Địa tin học Việt Nam.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Địa tin học Việt Nam năm 2013.
Bằng những kiến thức đã học và sự tìm hiểu thực tế,em đã hoàn thành đồ án này. Em xin
cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Ngọc Tuấn và các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản trị kinh doanh trường đại học Mỏ- Địa chất. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn,
trình độ lý luận thực và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được thầy cô và các bạn đóng góp và bổ sung ý kiến để bài đồ
án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 13 tháng 11 năm 2014
CHƯƠNG 1:TÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA TIN
HỌC VIỆT NAM.
1.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Địa tin học Việt
Nam:
1.1.1. Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt là: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA TIN HỌC VIỆT NAM
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài là: VIET NAM GEOMATICS JOINT STOCK
COMPANY
- Tên công ty viết tắt: ĐTHVN,JSC
1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số 67 tổ 5,khu giãn dân Đa Sỹ ,Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đông,Thành phố Hà
Nội,Việt Nam
Điện thoại:38587574/2850765
Email: hoặc
Website: http:/www.diatinhocvn.com
1.1.3.Quyết định thành lập:
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày

17 tháng 9 năm 2007; Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 19 tháng 12 năm 2012. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần mã số doang nghiệp :0102364158.
-Giấy Phép hoạt động đo đạc bản đồ số :469 do Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam cấp ngày
10 tháng 6 năm 2008 có giá trị tới ngày 10 tháng 6 năm 2018.
-Tài khoản : 1305201004299. Tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tràng
An-PGD Nhân Chính.
-Vốn điều lệ:5.000.000.000 VNĐ ( Năm tỷ đồng)
-Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
- Danh sách cổ đông sáng lập
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Bảng 1.1
ST
T
Tên cổ
đông
Nơi đăng ký
hộ khẩu
thường trú
Loại
cổ
phần
Số cổ
phần
Gía trị cổ phần
(VNĐ)
Tỷ
lệ(
%)
Số chứng
minh nhân

dân
1 NGUYỄN
HẢI SƠN
Số 20, ngách
85/143, phố
Hạ Đình ,
Phường
Thanh Xuân,
Hà Nội
Cổ
phần
phổ
thôn
g
350.000 3.500.000.000 70 011128091
2 NGUYỄN
QUỐC
THẮNG
Thôn 2, xã
Hoằng
Châu,Hoằng
Hóa ,Tỉnh
Thanh Hóa,
Việt Nam
Cổ
phần
phổ
thôn
g
30.000 300.000.000 6 172050295

3 NGUYỄN
QUANG
THANH
Số 20,
Ngách
85/143,phố
Hạ
Đình,Phườn
g Thanh
Xuân.Hà
Nội
Cổ
phần
phổ
thôn
g
60.000 600.000.000 12 012298602
4 LÊ DUY

Phòng 207,
nhà HA, tập
thể Nguyễn
Công Trứ,
Phường Phố
Huế, Quận
Hai Bà
Trưng, Hà
Nội
Cổ
phần

phổ
thôn
g
60.000 600.000.000 12 011376574
1.1.4.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
-Đo đạc, giải phóng mặt bằng, đo đạc lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính;
-Thiết kế kiến trúc công trình;
-In và cung cấp các dịch vụ in trong khuôn khổ pháp luật:
-Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng;
-Khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát địa chất công trình xây dựng, thủy lợi, giao thông;
-Thiết kế công trình trình thủy lợi, thủy sản, hạ tầng kỹ thuật thủy lợi;
-Tư vấn lập dự án, dự toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật;
-Lập quy hoạch –kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên môi trường và tổng thể phát triển kinh
tế xã hội;
-Thành lập hệ thống thông tin địa lý, Hệ thống thông tin đất đai;
-Dịch vụ quan trắc, đánh giá tác động của môi trường;
1.2.Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu:
- Điều kiện địa lý:
Đây là ngành phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những nơi công nhân kỹ thuật
của công ty làm việc rộng khắp cả nước.
Việt Nam là một quốc gia nằm ở đông nam bán đảo Đông Dương, là một quốc gia nhiệt
đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm rạp.
Lãnh thổ trên đất liền chia thành 3 miền tự nhiên với những địa hình và có những đặc
điểm về thời tiết riêng. Như ở miền Bắc và Đông Bắc Bộ có địa hình chủ yếu là đồi núi
thấp ; Còn ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ thì có nhiều dãy núi cao như Hoàng Liên
Sơn; và miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ thì nhiều sơn nguyên và đồng bằng.
Dọc theo lãnh thổ thì khí hậu nước ta chia thành 3 vùng: miền Bắc với khí hậu cận nhiệt
đới ẩm, miền Trung thì có khí hậu nhiệt đới gió mùa trong khi đó miền Nam lại có khí
hậu kiểu nhiệt đới xavan. Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả
năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có

khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Do lượng mưa hàng năm tương
đối lớn dao động từ 120 đến 300 xentimet nên gây cho nước ta có độ ẩm lớn.
Từ những đặc điểm khái quát về điều kiện địa lý, khí hậu trên có thể thấy công ty có
những thuận lợi và khó khăn sau:
+Về mặt thuận lợi: Khí hậu thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân kỹ thuật
hoàn thành tốt các công việc được giao
+Về mặt khó khăn: Đây là ngành phụ thuộc rất lớn với điều kiện tự nhiên. Việt Nam là
nước có khí hậu biến đổi nhanh như khi có các thiên tai lũ lụt hay mưa gió,… thì công
việc có thể bị gián đoạn ; gây chậm tiến độ công trình;
- Điều kiện về lao động – dân số:
Công ty Cổ phần Địa tin học Việt Nam đóng trên địa bàn Hà Nội.
Dân số và lao động trên địa bàn Hà Nội có một số đặc điểm sau đây:
Những năm gần đây, Hà Nội đang chịu áp lực gia tăng dân số, nhất là trong khu vực nội
thành nhưng chất lượng lại thấp và không đồng đều giữa nội thành và ngoạithành.
Số liệu thống kê cho thấy sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số Thủ đô đạt trên 7,1
triệu người. Đặc biệt trong vòng 4 năm (2008-2011) dân số Hà Nội đã tăng khoảng 43
vạn người, trong đó tăng dân số cơ học lên tới 5 vạn người/năm, chủ yếu trong độ
tuổi lao động.

Bên cạnh những tác động tích cực như phát triển lực lượng lao động trẻ, tạo điều kiện tập
trung nguồn nhân lực có chất lượng cao. Về nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Địa tin
học Việt Nam chủ yếu là các kỹ sư tại các trường như đại học Mỏ-Địa Chất, đại học Tài
Nguyên và Môi Trường,….và từ nhiều trường đại học ,cao đẳng khác. Hà Nội là nơi có
nhiều trường cao đẳng, đại học chất lượng, do đó đây là nơi có khả năng cung ứng lực
lượng lao động có chất lượng cao. Do vậy công ty có nhiều sự lựa chọn trong vấn đề
tuyển nhân lực cho công ty. Song đây là ngành có đặc điểm về lao động riêng nên công ty
cần có những chính sách về nhân lực phù hợp để tuyển được đội ngũ lao động chất
lượng.
- Điều kiện kinh tế:
Nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Mỗi vùng miền đều phấn đấu

không ngừng và đạt được nhiều thành tựu, nhất là trong công cuộc xóa đói giảm nghèo,
làm tăng mức sống cho người dân trên cả nước.
Nền kinh tế phát triển, song song với đó là sự phát triển của nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường,do đó có nhiều doanh nghiệp phát
triển lớn và trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty. Đây là thách thức không nhỏ đối với
công ty hiện nay.
Bên cạnh đó mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc được phân bố rộng khắp cả nước
đây là một trong những thuận lợi đối với các doanh nghiệp trong ngành,song ở vùng
sâu ,vùng xa đang còn hạn chế; Điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới công ty. Ví
như nhiều hợp đồng của công ty ở vùng miền núi Lạng Sơn, điều kiện về giao thông và
các dịch vụ khác còn hạn chế nên cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả của công
việc.
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty:
- Thống kê các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho hoạt động của công ty:
DANH SÁCH CÁC TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
Bảng 1.2
STT Loại thiết bị Số lượng Năm đưa vào
sử dụng
Tình trạng sử
dụng
1 Máy tính để
bàn
12 2009 Tốt
2 Máy tính xách
tay
15 2009 Tốt
3 Máy in khổ Ao 01 2010 Tốt
4 Máy in khổ A3 02 2010 Tốt
5 Máy in khổ A4 16 2007 Tốt
6 Máy photocopy 02 2010 Tốt

7 Máy toàn đạc
điện
06 2007 Tốt
8 Máy thủy chuẩn 07 2007 Tốt
9 Máy bộ đàm 18 2008 Tốt
10 Ô tô 7 chỗ Ford 02 2010 Tốt
Everest
11 Ô tô 5 chỗ
Mazda
01 2007 Tốt
- Phần mềm công ty đang sử dụng là:
+ Autocad; Vilis, eMap,…
+MicroStation, Famiss, IracB, IracC, Geovec, MGE,….
Qua việc thống kê các trang thiết bị phục vụ công tác của công ty ở trên, ta thấy các
trang thiết bị của công ty chưa tiên tiến , đây là ngành cũng đòi hỏi trình độ cao và công
nghệ tiên tiến. Nhưng nhìn chung máy móc thiết bị của công ty đã lạc hậu so với công
nghệ kỹ thuật hiện nay như những máy móc kỹ thuật đều là những máy móc sử dụng từ
những năm 2007, 2008, 2010,
Do đây là ngành cũng đòi hỏi cao về khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nên ngày
càng có nhiều công ty khác trong lĩnh vực này họ tăng tính cạnh tranh bằng việc đầu tư
máy móc và công nghệ hiện đại, một trong số đó như công ty TNHH một thành viên Kỹ
thuật Tài Nguyên và Môi Trường nhưng nhìn chung công ty Cổ phần Địa tin học Việt
Nam chưa chú trọng việc đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới.
1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp:
- Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Hội Đồng Cổ Đông sáng
lập
Giám Đốc
Phòng Kỹ thuật- Công
nghệ

Phòng Tổ chức-Hành
chính- Tài vụ
Phòng TVDV Đội Khảo sát- Đo đạc I Đội Khảo sát- Đo đạc II Đội Quy hoạch
Hệ thống tổ chức của công ty bao gồm:
+ Hội đồng Cổ đông sáng lập là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm
những người góp vốn, thành lập nên Công ty. Những Cổ đông có quyền bỏ phiếu với số
cổ phiếu tương ứng để quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động của Công ty
như: đường lối, chiến lược kinh doanh…
Ngoài ra Cổ đông có quyền nhận cổ tức từ lợi nhuận của Công ty tương ứng với tỷ lệ cổ
phần nắm giữ; Quyền lựa chọn mua thêm cổ phần khi Công ty tăng vốn điều lệ hay
chuyển đổi cổ phần; Quyền chuyển nhượng cổ phần với một số điều kiện. Hội đồng cổ
đông bầu ra Giám đốc.
+Giám đốc do Hội đồng Cổ đông kiêm nhiệm. Phụ trách chung, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các quyết định của HĐCĐ và báo cáo tình hình kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Các bộ phận Phòng, Ban: Là bộ phận chức năng nhằm giúp hệ thống của Công ty hoạt
động quản lý, thực hiện các công việc chuyên môn:
Phòng Kỹ thuật-Công nghệ:
Tham mưu cho Giám Đốc những việc liên quan; Đồng thời quản lý hoạt động khoa học
công nghệ, công tác ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách
hàng và công tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Phòng Tổ chức-Hành chính-Tài vụ:
Quản lý chung các vấn đề liên quan đến tổ chức, thực hiện chức năng quản lý nguồn nhân
lực, quản lý hành chính: Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, tính lương cho toàn
Công ty. Xây dựng, đề xuất các biện pháp khuyến khích (tài chính và phi tài chính…)
Theo dõi chấm công, thời gian làm việc, quản lý hành chính…
Bên cạnh đó còn Thực hiện các công việc về nghiệp vụ, chuyên môn tài chính – kế toán
theo đúng quy định

Theo dõi, phán ánh sự vận động của vốn kinh doanh và cố vấn cho Ban lãnh đạo Công ty
về các vấn đề liên quan
Tham mưu cho Giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ của mình
Quản lý các nguồn vốn đầu tư vào các dự án
Tổ chức hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, phòng ban, dự án thực hiện các chính sách, chế
độ thực hiện tài chính của Công ty và Nhà nước.
Phòng Tư vấn dịch vụ:
Thực hiện các chức năng tư vấn về dịch vụ mà công ty cung cấp
Các Đội kỹ thuật chịu trách nhiệm thực thi các công trình mà công ty đã nhận như
Đội Khảo sát- Đo đạc I và Đội Khảo sát –Đo đạc II thực hiện các nhiệm vụ khảo sát- đo
đạc;
Đội Quy hoạch thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch;
Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là Hội Đồng
Cổ Đông sáng lập, sau đó là các giám đốc là các phòng ban , tổ đội. Cơ cấu tổ chức trên
đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng,
phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, chuyên môn không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu
Đội trưởng
Kế toán công trình
Các tổ kỹ thuật
về nghiệp vụ và là căn cứ cho việc ra quyết định. Do đó nâng cao hiệu quả công việc,
kiểu cơ cấu này là phù hợp với công ty.
-Sơ đồ tổ chức các tổ đội kỹ thuật của công ty:
Hình 1.2.Sơ đồ tổ chức các tổ đội kỹ thuật
Trong đó:
+Đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung và báo cáo kịp thời những vấn đề cho giám
đốc;
+Kế toán công trình: Ghi chép lại những phát sinh ở các công trường, nơi các công nhân
kỹ thuật làm việc ,báo cáo về phòng Tổ chức- Hành chính- Tài vụ;
+Các tổ kỹ thuật thực thi các nhiệm vụ công trình của công ty;

-Chế độ làm việc của các tổ đội kỹ thuật đó là làm theo ca ngày. Một ngày làm 8 tiếng và
nghỉ chủ nhật;
Nghỉ lễ tết theo đúng quy định của pháp luật;
Chế độ nghỉ thai sản theo đúng quy định của pháp luật;
+Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần Địa tin học Việt Nam có một số điểm
chính sau:
Đội ngũ lao động của công ty Cổ phần Địa tin học Việt Nam năm 2013 gồm 50
người,trong đó số lao động có trình độ đại học là 17 người chiếm 34%, số công nhân có
trình độ cao đằng là 11 người chiếm 22%, còn lại là lao động có trình trung cấp và công
nhân kỹ thuật.
Thu nhập bình quân của người lao động là khoảng 46.311.000(đồng/1 năm).
Bên cạnh đó công ty có những động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động
của mình như:
+Bố trí người lao động làm việc đúng khả năng và trình độ của họ;
+Tạo một môi trường làm việc thoải mái;
+Sử dụng tiền công, tiền lương, tiền thưởng để kích thích người lao động;
1.5.Phương hướng phát triển công ty trong tương lai:
Đi cùng với sự phát triển của đất nước và của ngành, công ty Cổ phần Địa tin học Việt
Nam đang dần hoàn thiện mình với phương hướng phát triển đó là tiếp tục đầu tư các
trang thiết bị hiện đại; tiếp cận và nắm bắt các công nghệ- kỹ thuật hiện đại; Đồng thời
tận dụng những điểm thuận lợi và khắc phục những khó khăn để xây dựng công ty ngày
càng lớn mạnh và có uy tín trong ngành.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Từ việc khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của công
ty Cổ phần Địa tin học Việt Nam, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cũng như sự phát triển nói chung của công ty có những thuận lợi sau:
+Có nhiều thuận lơi về điều kiện địa lý và điều kiện kinh tế nhân văn như: Điều kiện về
lao động dân số nơi công ty đóng quân có thuận lợi như đây là vùng có lực lượng lao
động có trình độ cao nên có thể lựa chọn người lao động dễ dàng và phù hợp với công
việc của công ty; Bên cạnh đó nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển tao điều kiện

cho tất cả các doanh nghiệp phát triển;
+Đây là ngành đang ngày càng được Nhà nước quan tâm nên tạo nhiều điều kiện cho các
công ty trong ngành phát triển, một trong số đó có công ty Cổ phần Địa tin học Việt
Nam;
+Đa số lao động của công ty là những người có thâm niên và kinh nghiệm nên việc triển
khai các công việc của công ty luôn thuận lợi:
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp một số khó khăn không nhỏ như sau:
+ Nền kinh tế càng phát triển , trong ngành xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh lớn có tiềm
lực;
+ Trang thiết bị của công ty đang còn lạc hậu, chưa nắm bắt kịp thời các ứng dụng của
khoa học-kỹ thuật hiện đại;
+Chất lượng đội ngũ lao động chưa cao;
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, công ty cần nắm bắt và tận dụng các thuận lợi ;
Đồng thời khắc phục những khó khăn để phát triển công ty bền vững trong ngành.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA TIN
HỌC VIỆT NAM NĂM 2013.
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ phần
Địa tin học Việt Nam năm 2013.
Quá trình SXKD của mỏ luôn biến động, muốn đánh giá đúng hoạt động SXKD phải
phân tích các mặt hoạt động SXKD rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu và những
nguyên nhân cơ bản có ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh; trên cơ sở đó
phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ
mục đích trên thông qua số liệu thu thập, đánh giá một cách khách quan một số chỉ tiêu
mang tính tổng hợp được thể hiện qua bảng 2-1.
Bảng đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013
Bảng 2.1 (đơn vị tính : Đồng)
ST
T
ĐVT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012

+/- %
1 Đồng Tổng doanh thu 1.789.296.590 3.587.680.218 1.798.383.628 200,5
2 Đồng Tổng tài sản 6.458.410.167 7.587.666.421 1.129.256.254 117
- Đồng Tài sản ngắn hạn 5.920.237.923 7.187.493.503 1.267.255.580 121
- Đồng Tài sản dài hạn 538.172.244 400.172.918 (137.999.362) 74,36
3 Người Tổng số lao động 51 50 -1 98
4 Đồng Tổng quỹ lương 2.261.212.500 2.315.550.000 54.337.500 102,4
5 Đồng Tổng chi phí 1.776.996.411 3.612.822.377 1.835.825.966 203,3
6 Đồng/
Người
NSLĐ bình quân
năm
- Đồng/
Người
Theo giá trị 35.070.106,67 71.737.164,36 36.667.057,69 204,55
7 Đồng/
Người
Tiền lương bình
quân năm
44.337.500 46.311.000 1.973.500 104,45
8 Đồng Tổng lợi nhuận
trước thuế
12.300.178 (25.142.159) (37.442.337) -204,4
10 Đồng Các khoản phải
nộp NSNN
129.878.856 228.323.190 98.444.334 175,8
11 Đồng Lợi nhuận sau
thuế
12.300.178 (25.142.159) (37.442.337) -204,4
Nhận định khái quát:

Từ bảng 2.1, Trên, ta thấy công ty làm ăn không có lãi. Lợi nhuận năm 2013 âm, thấp
hơn năm 2012. Song doanh thu năm 2013 rất lớn ,tăng gấp hơn 2 lần doanh thu năm 2012
nhưng tổng chi phí cũng tăng lớn.Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu đều tăng chỉ có lợi
nhuận là giảm.
Trong năm 2013, doanh thu đạt 3.587.680.218 đồng, tăng 1.798.383.628 đồng, tương ứng
tăng 100,5% so với năm 2012. Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 1.129.256.254 đồng,
tương ứng tăng 17% so với năm 2012; trong đó tài sản ngắn hạn tăng 1.267.255.580
đồng, tương ứng tăng 21%. Và tài sản dài hạn giảm 137.999.362 đồng, tương ứng giảm
25,64% so với năm 2012. Nguyên nhân cơ bản là trong năm 2013 công ty không có sự
đầu tư tài sản cố định.
Mức đóng cho ngân sách nhà nước năm 2013 cũng tăng so với năm 2012 là 13%, tương
ứng tăng 1,27 tỷ đồng. Điều này là do lợi nhuận tăng, và thể hiện sự đóng góp của công
ty vào ngân sách nhà nước.
Trong năm 2013, tổng số lao động của công ty giảm 1 người; tương ứng giảm 2% so với
năm 2012; song tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng 54.337.500 đồng, tương ứng tăng
2,4% so với năm 2012; nguyên nhân tăng quỹ lương là do tiền lương bình quân năm của
người lao động tăng lên so với năm 2012 là 1.973.500 đồng/người, tương ứng tăng
4,45%. Mặt khác trong năm 2012, năng suất lao động bình quân theo giá trị của người lao
động là 71.737.164,36 đồng/người-năm; tăng 36.667.057,69 đồng, tương ứng tăng
104,55% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty vẫn đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
Tổng chi phí của năm 2013 là 3.612.822.377 đồng, giảm 1.835.825.966 đông, tương ứng
giảm 103,3% so với năm 2012.
Trong năm 2013, tổng lợi nhuận trước thuế là- 25.142.159 đồng; giảm 37.442.337 đồng
so với năm 2012. Mặc dù doanh thu trong năm 2013 nhưng tổng chi phí trong năm 202
tăng lên rất nhiều nên làm cho tổng lợi nhuận giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty
làm ăn trong năm 2013 không có lãi.
2.2 Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012
Bảng 2.2 (Đơn vị đồng)

STT Ngày tháng
Đơn vị mua
hàng
Tên hàng hoá dịch vụ
Tiền (đã trừ
thuế GTGT)
1 13/02/2012
Trung tâm kỹ
thuật địa chính
tỉnh Lạng Sơn
Thanh lý hợp đồng số
04-2011/HĐKT ngày
18/01/2012
22.680.000
2 04/06/2012
Trường cao
đẳng TNMT
Miền Trung
Thanh lý hợp đồng số
kinh tế 22/HĐKT ngày
22/9/2011 về việc tư
vấn đấu thầu
6.254.000
3 24/07/2012
Ban quản lý dự
án Sở giao
thông vận tải
PhúThọ
Thanh toán Hợp đồng
kinh tế số 28/HĐKT

ngày 26/6/2009-về việc
đo vẽ bản đồ, cắm cọc
GPMB- QL 32A đoạn
tránh qua trung tâm
huyện Tân Sơn - Phú
Thọ
219.746.400
4 24/10/2012 Phòng tài
nguyên và môi
trường huyện
Phú Lương
Thanh toán công đoạn
theo HĐKT số
15/HĐKT ngày
15/11/2010-về việc lập
quy hoạch SD đất đến
136.363.640
năm 2020 huyện Phú
Lương- Thái Nguyên
5 08/11/2012
Trường cao
đẳng TNMT
Miền Trung
Thanh lý hợp đồng kinh
tế số 16/HĐKT ngày
26/9/2012về việc tư vấn
đấu thầu "mua sắm
trang thiết bị phục vụ
giảng dậy học tập năm
2012

3.035.000
6 26/11/2012
UBND xãĐại
Lộc- Hậu Lộc-
Thanh Hóa
Thanh toán Hợp đồng
kinh tế số 109/HĐKT-
QH ngày 07/11/2010
65.000.000
7 03/12/2012
UBND xã
Triệu Lộc-
Hậu Lộc-
Thanh Hóa
Thanh toán Hợp đồng
kinh tế số 108/HĐKT-
QH ngày 07/11/2010
89.000.000
8 19/12/2012
UBND xã Hòa
Lộc- Hậu Lộc-
Thanh Hóa
Thanh toán Hợp đồng
kinh tế số 107/HĐKT-
QH ngày 07/11/2010
86.362.000
9 28/12/2012
Sở tài nguyên
môi trường
tỉnh Bắc Kạn

Thanh toán kinh phí
Hợp đồng số 20/HĐ-
TNMT ngày
15/03/2011 về việc lập
quy hoạch SD đất cấp
huyện và các xã thị trấn
huyện Ngân Sơn
1.160.546.400
Tổng 1.788.575.440
Bảng Tổng doanh thu năm 2012
Bảng 2.3(đơn vị đồng)
STT Chỉ tiêu Tiền
1 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.788.575.440
2 Doanh thu từ hoạt động tài
chính
719.350
3 Thu nhập khác 1.800
4 Tổng doanh thu 1.789.296.590
Bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013
Bảng 2.4 (đv: đồng)
STT
Ngày
tháng
Đơn vị
mua hàng
Tên hàng hoá dịch vụ
Tiền (Đã trừ
thuế GTGT)

1
25/03/201
3
Truường
CĐTNMT
Miền
Trung-
Thanh Hóa
Thanh lý hợp đồng số :
17 HĐKT ngày
26/10/2012
(VV mua sắm trang
thiết bị PV giảng dạy,
học tập năm 2012)
3,035,000
2
20/05/201
3
Sở TNMT
Tuyên
Quang
Thanh toán tạm ứng
HĐ: 32/HĐ - TNMT
ngày 2/7/2012
241,568,182
3
03/06/201
3
Ban quản lý
dự án GT

Phú Thọ
Thanh toán lần 1 Đo
đạc GPMB theo HĐ
số: 15/2011/HĐ - TV
ngày 9/11/2011
( NCCT đường 321C)
90,909,000
4
03/06/201
3
Ban quản lý
dự án GT
Phú Thọ
Thanh toán đợt 1 HĐ
số: 77/2011/HĐ-TV
ngày 25/11/2011 -
Cắm cọc đo vẽ GPMB
đương Minh Lương -
Hà Lương
188,965,455
5
03/06/201
3
Ban quản lý
dự án GT
Phú Thọ
Thanh toán tạm ứng
HĐ số: 78/2011/HĐ -
TV ngày 25/11/2011.
Cắm cọc đo vẽ bản đồ

GPMB đường Thanh
Xá - Mạn Lạn -
Phương Lĩnh
297,971,345
6
01/07/201
3
Ban quản lý
dự án GT
vận tải Bắc
Ninh
Thanh toán HĐ KT số
355/2012/HĐKT ngày
30/11/2012 vv Trích
đo lập BDĐC phục vụ
GPMB đường nối 282
- Cầu Vượt sông
Đuống với QL 18
24,702,000
7
01/07/201
3
Ban quản lý
dự án GT
vận tải Bắc
Ninh
Thanh toán HĐKT số :
333/2012/HĐKT vv
Trích đo, lập BDĐC
phục vụ GPMB đường

nối TL 295 với cầu
Đồng Xuyên ngày
13/11/2012
170,733,000
8
20/07/201
3
Sở TNMT
tỉnh Kom
Tum
Thanh Toán HĐ số
01/BB ngày 20/7/2013
vv Khảo sát lập TKKT
- DT Xây dựng hệ
thống HSĐC và CSDL
đất đai huyện Kon Rẫy
- Tỉnh Kom Tum
142,087,600
9
05/11/201
3
Sở TNMT
tỉnh Tuyên
Quang
Thanh lý HĐ QH SDĐ
huyện Lâm Bình Số
32/HĐ-TNMT ngày
02/7/2012
362,353,636
10

12/11/201
3
Sở TNMT
tỉnh Kom
Tum
Thanh lý HĐ Số
02/HĐ ngày
6/3/2013vv tư vấn lập
TKKT - DT Xây dựng
hệ thống HSĐC và
CSDL đất đai TP.
Kom Tum
164,970,000
11
26/12/201
3
Sở TNMT
tỉnh Yên
Bái
Thanh toán KL theo
công đoạn nghiệm thu
xã Mai Sơn, HĐ số:
24/2013 HĐ - STNMT
ngày 4/5/2013
1,899,563,000
Tổng 3,586,858,218
Bảng Tổng doanh thu năm 2013
Bảng 2.5(đơn vị đồng)
STT Chỉ tiêu Tiền
1 Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ
3.586.858.218
2 Doanh thu từ hoạt động tài
chính
822.000
3 Thu nhập khác 0
4 Tổng doanh thu 3.587.680.218
Từ bảng 2.3 Bảng tổng doanh thu năm 2012 và bảng 2.5 .Bảng tổng doanh thu năm 2013,
ta thấy tổng doanh thu năm 2013 cao hơn nhiều so với năm 2012và tăng gấp 2 lần tổng
doanh thu năm 2012.
Tổng doanh thu năm 2013 cao hơn tổng doanh thu năm 2012 bởi nguồn thu chủ yếu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ các bảng 2.2 Và bảng 2.4 Các bảng thống
kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ta thấy , năm 2013 có số lượng hợp đồng
nhiều hơn và đa số là các hợp đồng có giá trị cao. Nên nguồn thu từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ cao hơn 2012.
Từ 2 bảng là bảng 2.2 và bảng 2.3 ta thấy trong hai năm trở lại đây thì vào thời gian cuối
năm thì lượng hợp đồng công ty nhận được nhiều hơn đầu năm và đều là những hợp đồng
có giá trị lớn.
*Phân tích tình hình tiêu thụ theo các dịch vụ mà công ty cung cấp (mặt hàng):
Để làm rõ hơn việc tiêu thụ hàng hóa của công ty ta sẽ phân tích doanh thu theo các dịch
vụ mà công ty cung ứng (mặt hàng):
Mục đích: Phân tích tình hình tiêu thụ theo hàng hóa, dịch vụ cho Công ty biết dịch vụ
nào là dịch vụ chiến lược của mình, những dịch vụ mà Công ty nên và sẽ cung ứng trong
những năm tới. Những phân tích về tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thường là một
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất trong năm.
Nhiệm vụ: chỉ rõ được hàng hóa, dịch vụ nào chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm chủ yếu. So
sánh tình hình tăng giảm chỉ ra nguyên nhân của tình hình đó sau đó đưa ra giải pháp
khắc phục.
Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo các dịch vụ mà công ty cung cấp
Bảng 2.6 (đơn vị đồng)

STT Tên
hàng
hóa,
dịch vụ
Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012
Số tiền thu
được
Kết
cấu
Số tiền thu
đươc
Kết
cấu
+/- %
1 Tư vấn 272.331.000 15,3
1
409.573.182 11,4
2
137.242.182 150,4
2 Khảo
sát, đo
đạc
1.506.244.44
0
84,6
9
3.177.285.036 88,5
8
1.671.040.59
6

210,9
4
3 Tổng
doanh
thu từ
BH và
CCDV
1.788.575.44
0
100 3.586.858.218 100 1.798.282.77
8
200,5
Qua bảng 2.6, Ta thấy tổng giá trị thu được từ viêc bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2013 so với 2012, tăng 1 lượng là 1.798.282.778 đồng, tương ứng tăng 100,5%.
Trong các dịch vụ mà công ty cung cấp trong năm 2013 thì dịch vụ khảo sát và đo đạc là
chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 88,58% tổng doanh thu, còn lại 11,42% là dịch vụ tư vấn.
Trong năm 2013, về dịch vụ tư vấn thu về được 409.573.182 đồng, tăng 137.242.182
đồng , tương ứng tăng 50,4% so với năm 2012. Về dịch vụ khảo sát, đo đạc các công
trình thì năm 2013 thu được 3.177.285.036 đồng, tăng 1.671.040.596 đồng, tương ứng
tăng 110,94% so với năm 2012.
*Phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng:
Mục đích: Phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng cho Công ty biết khách
hàng nào là khách hàng chiến lược của mình, những khách hàng mà Công ty nên và sẽ
bán hàng trong những năm tới. Những phân tích về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo
khách hàng thường là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản
xuất trong năm.
Nhiệm vụ: Chỉ rõ được khách hàng chiến lược, khách hàng mục tiêu, khách hàng
chủ yếu của công ty, xác định được sự thay đổi so với năm trước cũng như trong năm kế
hoạch. Tìm ra được nguyên nhân làm thay đổi như thế, sau đó tìm phương pháp giải
quyết.

Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng của công ty năm 2013
Bảng 2.7 (đơn vị: đồng)
STT Tên
khách
hàng
Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012
Số tiền thu
được
Kết
cấu
Số tiền thu
đươc
Kết
cấu
+/- %
1 Các sở
tài
nguyên
môi
trường
1.160.546.40
0
64,8
8
2.810.542.418 78,3
6
1.649.996.01
8
242,1
7

2 Các ban
quản lý
dự án
219.746.400 12,2
9
773.280.800 21,5
6
553.534.400 351,9
3 Khách
hàng
khác
408.282.640 22,8
3
3.035.000 0,08 -405.247.640 0,74
4 Tổng
doanh
thu từ
BH và
CCDV
1.788.575.44
0
100 3.586.858.218 100 1.798.282.77
8
200,5
Qua bảng 2.7 Ta thấy tổng giá trị thu được từ viêc bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2013 so với 2012, tăng 1 lượng là 1.798.282.778 đồng, tương ứng tăng 100,5%.
Trong năm 2013, trong các khách hàng của công ty thì các sở tài nguyên môi trường là
các khách hàng mang lại doanh thu cao cho doanh nghiệp. Doanh thu thu được từ việc
cung cấp các dịch vụ của công ty cho các sở tài nguyên và môi trường chiếm 78,36%
tổng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, doanh thu thu

được từ việc cung cấp các dịch vụ của công ty cho các ban quản lý dự án chiếm 21,56%
tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Còn lại là thu từ việc
cung cấp dịch vụ cho các khách hàng khác.
Trong năm 2013, doanh thu từ cung cấp dịch vụ cho các sở tài nguyên và môi trường
tăng 1.649.996.018 đồng, tương ứng tăng 142,17% so với năm 2012. Doanh thu từ cung
cấp dịch vụ cho các ban quản lý dự án tăng 553.534.400 đồng, tương ứng tăng 251,9% so
với năm 2012. Còn doanh thu từ cung ứng dịch vụ cho các khách hàng khác giảm một
lượng lớn là 405.247.640 đồng, tương ứng giảm 99,26% so với năm 2012.
Nguyên nhân doanh thu từ việc cung ứng dịch vụ cho các đối tượng khách hàng khác
năm 2013giảm là do, trong năm công ty nhận được nhiều hợp đồng từ các sở tài nguyên
môi trường và từ các ban quản lý dự án nên do số lượng công nhân kỹ thuật đã phân công
đủ để thực hiện các hợp đồng đó, nên công ty không nhận thêm các hợp đồng của các
khách hàng khác. Vì vậy, công ty cần tuyển thêm nhân lực để đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng.
2.3.Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
TSCĐ là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tạo nên thành phần chủ yếu của vốn sản xuất.
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng TSCD sao cho hợp lý và có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Chính vì vậy cần phân tích, đánh giá trình độ sử dụng TSCĐ, xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định.
Nội dung so sánh là số lượng máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp, số máy móc
thiết bị đã lắp đặt và số máy móc thiết bị đang hoạt động. Nếu số máy móc thiết bị đang
hoạt động nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hiện có thì có lợi cho sản xuát và
ngược lại.
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Việc phân tích này xem xét khả năng tạo ra bao nhiêu giá trị khi sử dụng 1 đồng
vốn cố định trong kỳ.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là kết hợp của việc hoàn chỉnh kết cấu
TSCĐ, hoàn thiện khâu tổ chức lao động, sản xuất. Sử dụng hiệu quả TSCĐ là biện pháp
tiết kiệm vốn tốt nhất và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.

Hiệu quả sử dụng TSCĐ đươc đánh giá bằng 2 chỉ tiêu tổng hợp sau:
a. Hệ số hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hệ số này cho biết một đơn vị giá trị TSCĐ trong một đơn vị thời gian đã tham gia
làm ra bao nhiêu sản phẩm (tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị), được xác định bằng
công thức:
Doanh thu thuần
H
hs
= (đ/đ) (2-1)
Gía trị tài sản cố định bình quân
Trong đó: Gía trị TSCĐ
bq
= (2-2)
V
0
: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ

×