Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần S&T Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.36 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1. TK
2. HĐQT
3. BGĐ
3. HĐTC
4. BH & CCDV
5. GTGT
6. HĐKD
7. CP
8. TSDH
9. TSNH
10. TS
11. TSCĐ
12. NH
13. NV
14. VCSH
15. NKC
16. KQKD
17. BHXH
18. BHYT
19. KPCĐ
Tài khoản
Hội Đồng Quản trị
Ban Giám Đốc
Hoạt động tài chính
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Cổ phần


Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Ngắn hạn
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Nhật ký chung
Kết quả kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 1.2. Khái quát tình hình TS và NV của Công ty
13
14
DANH MỤC SƠ ĐỒ
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty
Sơ đồ 2.3. Hình thức ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền theo hình thức NKC
Sơ đồ 2.4. Hạch toán thanh toán với người lao động

Sơ đồ 2.5. Hạch toán quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ
Sơ đồ 2.6. Tổ chức ghi sổ kế toán Tiền lương theo hình thức NKC
Sơ đồ 2.7. Tổ chức ghi sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức NKC
Sơ đồ 2.8. Trình tự ghi sổ hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.9. Tổ chức ghi sổ kế toán Hàng hóa theo hình thức NKC
6
8
16
22
26
28
28
29
32
34
36
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 20 năm thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
của nhà nước, kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trở thành quốc gia
có nền kinh tế năng động trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, chúng ta đang chứng
kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và
những biến đổi khác trong chính trị, xã hội diễn ra trên toàn thế giới. Nhất là khi tháng
11/2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này đã
tạo nhiều cơ hội để nước ta phát triển kinh tế nhưng nó cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ cho nền kinh tế.
Đó là sự xâm nhập của những công ty đa quốc gia với những thương hiệu uy tín
và có tiềm lực tài chính khổng lồ, kéo theo sự xâm nhập ồ ạt của hàng hóa nước ngoài
khi mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể tự do kinh doanh, cạnh tranh với các doanh

nghiệp trong nước. Để có thể đứng vững các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã và mở rộng thị trường. Trong khi đó, kế
toán là công cụ để thu thập và quản lý thông tin nhằm đưa ra các quyết định về quản lý
giúp cho các nhà quản trị có quyết định đúng đắn. Đối với những công ty thương mại thì
việc đưa ra các quyết định kịp thời mang ý nghĩa sống còn với mỗi doanh nghiệp. Đặc
biệt trong công tác tiêu thụ hàng hóa thì quá trình hạch toán đòi hỏi phải đầy đủ, chính
xác, kịp thời để cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản lý theo dõi quá trình tiêu
thụ hàng hóa.
Qua một thời gian tìm hiểu tổng quát về công tác kế toán, em nhận thấy công tác
kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần S&T Việt
Nam có vai trò rất quan trọng. Công ty kinh doanh chủ yếu là các loại mặt hàng phục vụ
cho ngành cơ khí với nhiều loại hàng hóa và chủng loại phong phú, số lượng lớn. Với số
lượng và chủng loại như vậy, thì việc làm tốt công tác tiêu thụ hàng hóa và kế toán càng
trở nên cần thiết. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Xuất khẩu S&T Việt Nam em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần S&T Việt Nam” cho
chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần S&T Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần S&T Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần S&T Việt Nam.
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Trần Đức
Vinh đã hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần S&T Việt Nam đặc biệt là các anh, chị
ở phòng kế toán, đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế kế toán ở công ty và cung
cấp cho em những số liệu cần thiết để chuyên đề của em được trọn vẹn. Do thời gian và

trình độ có hạn nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN S&T VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần S&T Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty
1.1.1.1. Tổng quan về Công ty
Công ty Cổ phần S&T Việt Nam (S&T Viet Nam Joint Stock Company) được
thành lập ngày 13 tháng 02 năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo số
0103042695 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
· Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN S&T VIỆT NAM
· Tên tiếng Anh: S&T VIET NAM JOINT STOCK COMPANY
· Tên viết tắt: S&T VIET NAM.,JSC
· Trụ sở chính: Số 34 ngõ 80 Phạm Ngọc Thạch, phường Trung Tự, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
· Điện thoại: 04 3 573 9256 - Fax: 04 3 573 9257
· Email:
· Website: http//st-vietnam.com
· Mã số thuế: 0104291730
· Giám đốc: Ông BÙI ĐỨC THÀNH
Công ty Cổ phần S&T Việt Nam là doanh nghiệp trẻ nhưng rất năng động, hoạt
động trong phạm vi cả nước, chuyên cung cấp các sản phẩm : các máy mô tơ, máy cán
đinh, máy phát điện… các chi tiết lắp xiết như đai ốc, đinh tán, vít các loại,.. cho các
khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngay từ khi có mặt trên thị trường, Công ty
S&T đã xác định rõ quan điểm của mình là mang đến cho khách hàng những sản phẩm

chất lượng, với giá thành cạnh tranh nhất cùng sự bảo đảm về dịch vụ sau bán hoàn hảo,
phấn đấu trở thành một công ty thương mại và dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực của
mình.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giống như những công ty khác, trong giai đoạn đầu mới thành lập, công ty cũng
gặp những khó khăn nhất định. Nhưng cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo
công ty và sự ủng hộ nhiệt tình của nhân viên nên sau một thời gian hoạt động công ty
đã dần ổn định và đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty ngày càng phát trển cả về
quy mô và nhân lực. Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành công ty cổ phần
S&T đã có cả kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý tổ chức thực hiện
nhiệm vụ. Cán bộ trong công ty ngày càng trưởng thành, đúc rút được nhiều kinh
nghiệm và nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng mọi yêu cầu.
Với phương châm “luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch
vụ tốt nhất”, S&T Việt Nam luôn ý thức được những mong muốn từ khách hàng. Công
ty đã và đang cung cấp cho khách hàng dịch vụ chăm sóc tốt nhất, mang lại sự hài lòng
tối đa cho khách hàng. Kết quả của những nỗ lực không mệt mỏi trong suốt gần 10 năm
hoạt động của mình S&T Việt Nam đã tạo dựng được uy tín với các khách hàng trong cả
nước dần trở thành thương hiệu được nhiều doanh nghiệp tin cậy đặt hàng. Khách hàng
của công ty có mặt ở khắp vùng miền trong cả nước như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Nam,
Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh…
* Quá trính phát triển của Công ty S&T được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn từ 2004 - 2007 tập trung vào 2 mảng kinh doanh chính sau:
+ Kinh doanh các sản phẩm máy móc nhỏ: máy mô tơ, máy cán đinh…
+ Kinh doanh các chi tiết lắp: bu long, đai ốc, đinh tán, vít các loại…
- Giai đoạn từ năm 2008 – 2011 tiếp tục tập trung vào các mảng kinh doanh của
giai đoạn 2004 – 2007 và mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh về máy phát điện.
Trong tương lai Công ty dự định sẽ phát triển kinh doanh thêm các máy móc, dây
chuyền công nghiệp hiện đại. Phương thức kinh doanh trong giai đoạn này là: nâng cao
chất lượng của hàng hóa cũng như chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ và

xây dựng thêm uy tín đối với khách hàng để trở thành công ty có thương hiệu mạnh, có
thể tham gia vào thị trường tài chính với giá trị công ty tăng lên gấp nhiều lần.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị
trường buôn bán hàng hoá của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau . Thương
mại thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất ,nhập khẩu tới nơi tiêu dùng do đó
là khâu trung gian nối liền giữa sản suất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan
bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Công ty CP S&T Việt Nam thực chất cũng là doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu
chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và
dự trữ hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty CP S&T Việt Nam có đặc điểm chủ
yếu sau:
Công ty thực hiện việc nhập các sản phẩm máy móc, các chi tiết lắp xiết, các loại máy
phát điện từ những nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước với chất lượng các sản phẩm đều đạt
tiêu chuẩn của Việt Nam và thế giới. Sau đó, phân phối lại cho các công ty trong nước có nhu cầu
về các mặt hàng này với giá cả hợp lý kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty:
- Phân phối các sản phẩm máy móc như: các máy mô tơ, máy cán đinh.. và một số
loại máy công nghiệp loại nhỏ của các hãng trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu và phân phối các loại máy phát điện.
- Phân phối các chi tiết lắp chủ yếu cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo máy như:
bu lông, đai ốc, đinh tán, vít các loại…
Ngoài ra, Công ty còn phát triển thêm các hoạt động dịch vụ khác như: bảo hành, lắp đặt,
sửa chữa …

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty CP S&T Việt Nam là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực phân phối các
chi tiết lắp xiết theo tiêu chuẩn: TCVN, ISO, JIS, DIN, ASTM, BS... như các loại sản
phẩm bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm phẳng, vòng đệm vênh từ M4 đến M48.
Các sản phẩm phân phối chính như bu lông, đai ốc, vít, vòng đệm phẳng, vòng đệm
vênh... đều đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng với kích cỡ đa dạng từ M4 đến M80, được các
bạn hàng đánh giá cao.
Mặt hàng máy phát điện nhập khẩu của Công ty phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp
thường có giá trị lớn. Các loại máy phát điện sử dụng các động cơ và đầu phát của các
hãng hàng đầu thế giới như: Cummins , Perkins , Deutz , Volvo , Mitsubishi , Lister
Petter , Isuzu , Stamford , Leroy Somer ..... với dải công suất từ 10 - 2500 kVA. Đối với
các máy phát điện công suất lớn sử dụng trong công nghiệp Công ty còn tư vấn, thiết kế
lắp đặt và tham gia đấu thầu các công trình máy phát điện.
Với các mặt hàng: máy mô tơ, máy cán đinh…, một số loại máy công nghiệp loại nhỏ và
máy phát điện thì Công ty còn có thêm các dịch vụ như: sửa chữa, lắp đặt, bảo hành, bảo
dưỡng…
1.1.2. Đặc điểm thị trường của Công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng nên thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cũng rất phong phú.
Đối với việc tiêu thụ mặt hàng các chi tiết lắp của Công ty chủ yếu dựa vào các
đơn đặt hàng lớn. Hàng hóa này của Công ty là sản phẩm phụ để phục vụ cho ngành
công nghiệp nên khách hàng của Công ty là các tổ chức sử dụng sản phẩm phụ. Hiện
nay, Công ty chủ yếu phân phối các loại bulông, đai ốc phục vụ cho đường điện chiếm
phần lớn số lượng hàng hóa. Các mặt hàng này cũng đã phục vụ nhiều ngành công
nghiệp, nhiều công trình trọng điểm quốc gia như: Công nghiệp mỏ; Công nghiệp đóng
tàu; Công nghiệp sản xuất xi măng; Công trình đường điện 500Kv; Công nghiệp Chế tạo
máy; Đường sắt Bắc Nam; Công trình Nhà Quốc hội...
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các loại máy công nghiệp nhỏ, máy mô tơ, máy cán đinh…sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp sản xuất do đó thị trường chính của loại sản phẩm này công ty nhắm
đến các doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, đồ gỗ, thủ
công mỹ nghệ, các hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu.
Trong những năm gần đây, ở nước ta việc mất điện xảy ra liên tục do nguồn điện
của Nhà nước không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy đã làm
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như
sinh hoạt của người dân. Việc sản xuất bị ngừng trệ do không đáp ứng đủ số lượng hàng
cho khách hàng đã gây nhiều thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp thậm chí còn
làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, để không làm ảnh hưởng đến
sản xuất, hiện nay, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu mua các máy phát điện công suất lớn
để có thể thay thế nguồn điện trong thời gian cắt điện luân phiên. Với mặt hàng này, thị
trường chính của công ty là các doanh nghiệp, với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
các loại máy phát điện công suất lớn với số lượng lớn, công ty còn tham gia tư vấn, thiết
kế lắp đặt để phù hợp với quy mô và nhu cầu của từng doanh nghiệp. Các dịch vụ hỗ trợ
kèm theo cũng được công ty không ngừng phát triển và hoàn thiện. Với các doanh
nghiệp bất kỳ đã sử dụng máy phát điện có nhu cầu: sửa chữa, bảo dưỡng… cũng là
khách hàng của công ty. Nhu cầu mua máy phát điện nhỏ, lẻ của người tiêu dùng hiện
nay cũng đang rất phát triển, do đó công ty cũng nhập các loại máy có công suất nhỏ phù
hợp với các hộ gia đình.
1.1.3. Phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán của Công ty
Xuất phát từ phạm vi, quy mô hoạt động kinh doanh và đặc điểm mặt hàng kinh
doanh, quá trình tiêu thụ ở Công ty có những đặc điểm sau:
1.1.3.1. Phương thức tiêu thụ
Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng: bán buôn và bán lẻ. Trong phương
thức bán buôn, Công ty bán buôn theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn
hàng hoá vận chuyển thẳng. Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng bán được
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức

giao hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (công ty áp dụng
cả hai hình thức này). Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp sau
khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua.
Hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn, với phương thức bán buôn
tổng giá trị hàng hóa thường lớn, phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn, ít có hiện tượng ứ đọng vốn
hay khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn. Bán
buôn thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc đơn đặt hàng của khách. Vì vậy,
theo phương thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý,
mặt khác Công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và bán hàng, làm cho quá trình kinh
doanh liên tục, thông suốt, ít bị gián đoạn.
Đối với phương thức bán lẻ, Công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực
tiếp. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày,
nhân viên bán hàng có nhiệm vụ lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên
quầy để đưa lên phòng kế toán kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lệnh giao hàng.
1.1.3.2. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán của Công ty được thực hiện phụ thuộc vào các hợp đồng
kinh tế đã được ký kết nên rất đa dạng. Khách hàng có thể chọn các hình thức thanh
toán: trả chậm hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm
chi… Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán, đồng thời đảm
bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân Công ty. Tuy nhiên, phương thức trả chậm
chỉ được áp dụng đối với những khách hàng thường xuyên, có uy tín và mua hàng với số
lượng lớn. Việc nợ tiền hàng giữa Công ty và khách hàng cũng phải tuân theo những
điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Bên cạnh đó, để việc quản lý các
khoản phải thu diễn ra dễ dàng và thuận lợi, Công ty lập sổ chi tiết theo dõi từng khách
hàng, sắp xếp các khoản này theo thời gian nợ cụ thể, có các biện pháp đôn đốc nhắc
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Nhờ đó, trong các năm gần đây, đã hạn chế được
hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm dụng vốn trong thời

gian dài. Đối với những khách hàng không thường xuyên hoặc có dấu hiệu bất ổn về tài
chính Công ty áp dụng hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Với phương thức bán lẻ, Công ty chỉ áp dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Để đạt được mục tiêu của Công ty là tạo điều kiện và đem lại nhiều thuận lợi nhất
cho khách hàng, nhằm thu hút khách hàng của Công ty bằng việc áp dụng nhiều hình
thức thanh toán, mặc dù làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp hơn do phải theo dõi
tình hình công nợ của khách hàng, nhưng bù lại Công ty đã có thêm nhiều bạn hàng hơn
trong kinh doanh.
Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình hoạt động kinh
doanh thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ đối với sự tồn tại
và phát triển của mình, Công ty đã không ngừng tìm kiếm các đối tác, các nhà cung cấp
mới để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh
đó, Công ty luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, đưa ra các phương thức thanh
toán và phương thức bán hàng nhanh gọn, phong phú, các chính sách giá cả hợp lý, các
dịch vụ vận chuyển và bảo hành sản phẩm, nhờ đó, đã thu hút được số lượng lớn các
khách trên cả nước. Kết quả là các mặt hàng của Công ty đã đứng vững trên thị trường
với doanh số bán không ngừng tăng lên.
Để có thể bán được nhiều sản phẩm, bên cạnh việc đa dạng hóa phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán một trong những chính sách hấp dẫn khách hàng được
Ban Giám đốc rất quan tâm là chính sách giá cả hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng.
Công ty luôn đề ra chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở giá thị trường hoặc giá đã
thoả thuận với khách hàng trong các hợp đồng mua bán. Với những khách hàng mua
theo đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký (tức là theo phương thức bán buôn), Người mua
liên lạc với phòng kinh doanh yêu cầu đặt mặt hàng. Phòng kinh doanh tính giá bán, làm
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giấy báo giá gửi cho bên đặt hàng. Khi bên mua chấp nhận giá, nếu số lượng và giá trị
của đơn hàng lớn, hai bên ký hợp đồng kinh tế, nếu số lượng và giá trị của đơn hàng
không nhiều thì hai bên có thể coi báo giá và đơn đặt hàng như là hợp đồng đã được thoả

thuận. Công ty thực hiện chính sách chiết khấu đối với những khách hàng mua thường
xuyên, mua với khối lượng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa về hoặc với khách hàng mua
thanh toán ngay. Phần chiết khấu này, Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối
mỗi kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để quyết định
chiết khấu cho những khách hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% đến 2% trên tổng doanh số
bán cả năm cho khách hàng đó.
Các khách hàng đến mua sản phẩm tại Công ty có thể tự vận chuyển hoặc sẽ
được Công ty vận chuyển đến giao tận nơi nếu như số lượng hàng hóa khách hàng có
yêu cầu vận chuyển là lớn và trong phạm vi cho phép.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty
1.2.2. Sơ đồ bộ máy
13
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị của công ty cũng chính là những cổ đông góp vốn trong công ty
có nhiệm vụ sau:
- Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Chọn lựa và quyết định đưa ra sản phẩm mới vào thị trường.
- Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh-dịch vụ mang tính chiến lược,
nghành kinh doanh của công ty, sửa đổi Điều lệ khi cần thiết.
- Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
- Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ có giá trị
lớn.
- Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào các chiến lược,
sách lược kinh doanh của công ty.
b. Ban Giám đốc:
14

Phòng
hành
chính
văn
phòng
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
chăm
sóc
khách
hàng
Phòng
kế toán
tài
chính
Kho hàng hóa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương
hướng và kế hoạch đã được HĐQT thông qua.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ cấp trưởng phòng trở xuống của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động Công ty một
cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền
thưởng… đã được HĐQT thông qua, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo đúng những

quy định hiện hành của bộ Luật lao động.
- Lập kế hoạch kinh doanh-đầu tư-chỉ tiêu hàng tháng, quý, năm trình HĐQT và
triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức năng
phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp Nhà
nước trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến HĐQT các phương án, biện pháp giải quyết
các trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành Công ty vượt quá chức năng, quyền
hạn của Giám đốc.
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo Công ty, các định mức, định biên về lao
động, kỹ thuật, chi phí, doanh thu…
- Báo cáo bằng văn bản cho HĐQT mọi hoạt động của Công ty định kỳ hoặc theo
yêu cầu đột xuất của HĐQT.
c. Phòng kế toán - tài chính
- Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Công ty theo phân cấp để
phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài
chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Công ty và chế độ chính sách
với người lao động trong Công ty theo quy định hiện hành.
-Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo quy
định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Giám đốc về công tác quản lý tài chính của
công ty, báo cáo HĐQT và Giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong
mọi hoạt động của Công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý,
nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định của nhà
nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ những khoản thuế theo

luật định, báo cáo kịp thời đến HĐQT và Giám đốc những thay đổi của nhà nước về
quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp.
d. Phòng Hành chính - văn phòng
Bộ phận này giữ một vị trí quan trọng trong bộ máy tổ chức của Công ty chịu trách
nhiệm pháp lý và trực tiếp trước Giám Đốc công ty. Các chức năng chủ yếu của phòng
Hành chính - văn phòng:
- Lập và sửa đổi nội quy quy định của công ty đến toàn bộ nhân viên công ty. Điều
hành công việc tuyển dụng, ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động, đánh giá đào tạo, nhân
viên chủ chốt cho toàn công ty tiến hành sắp xếp thay đổi nhân sự, đánh giá lại mặt
bằng lương, cấp độ chuyên môn.
- Tổ chức các cuộc họp, lễ nghi khánh tiết, thực hiện công tác lễ tân tiếp khách và
mọi vấn đề liên quan tới BHXH, BHYT. Phòng nhân sự chịu trách nhiệm chấm công và
giử thông báo thay đổi nhân sự cho phòng kế toán để phòng kế toán làm căn cứ tính
lương cho nhân viên hàng tháng.
e. PhòngKinh doanh
- Chịu trách nhiệm trước Giám dốc và HĐQT của công ty về kết quả thực hiện các
công việc và kế hoạch công việc được giao.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý kinh doanh.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lập các kế hoạch Kinh doanh và tổ chức triển khai thực hiện.
- Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối.
- Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho
Doanh nghiệp.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Phân phối,...nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới cũg như thị trường cung cấp tiềm
năng.
- Kho hàng hóa: trực thuộc phòng kinh doanh để lưu trữ hàng hóa trước khi xuất
bán. Hàng hóa được bảo quản một cách cẩn thận, theo đúng qui định của Công ty. Trong

kho được bố trí hợp lý, dễ tìm kiếm và thuận tiện cho quá trình kiểm kê.
f. Phòng Chăm sóc khách hàng
- Cập nhật thông tin doanh nghiệp, khách hàng.
- Gọi điện chăm sóc khách hàng đang sử dụng, cung cấp thông tin và vấn an
khách hàng.
- Trả lời điện thoại, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch đối với đối tác cung cấp dịch vụ cho công ty liên
quan đến Marketing và PR.
h. Phòng Kỹ thuật triển khai, bảo hành, bảo trì
- Phân tích tình hình khách hàng do bộ phận kinh doanh bàn giao, lên lịch triển khai
- Thực hiện công việc theo phản ánh của khách hàng trong quá trình triển
khai
- Tổ chức đào tạo nội bộ tính năng mới, tiến bộ mới của sản phẩm
- Tiếp nhận phản hồi và yêu cầu hỗ trợ của khách hàng
- Thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo trì cho khách hàng
- Hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ với khách hàng cho Tổng
giám đốc.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán
1.3.1. Đặc điểm hệ thống tài khoản:
Đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC.
Loại I: 111, 112, 131, 136, 138, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 157...
Loại II: 211, 213, 214, 241, 244...
Loại III: 331, 333, 334, 335, 336, 338, 342, 344, 352...
Loại IV: 411, 413, 421...
Loại V: 511, 515...
Loại VI: 621, 622, 627,631, 632, 635, 641, 642...
Và TK 711, 811, 821, 911.
Bên cạnh đó, Công ty đã tiến hành chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc

điểm hoạt động kinh doanh của mình. Một số tài khoản được chi tiết như sau:
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1121: Tiền gửi tại Ngân hàng NN&PTNT Đống Đa
+ TK 1122: Tiền gửi tại Ngân hàng Techcombank Láng Hạ
- TK 131: Phải thu khách hàng. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng theo mã khách riêng ứng với từng khách hàng.
- TK 156: Hàng hóa. Tài khoản này có ba tiểu khoản:
+ TK 1561: Hàng hóa là các loại máy công nghiệp nhỏ, máy mô tơ, máy cán đinh

+ TK 1562: Hàng hóa là các chi tiết lắp: bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm
phẳng …
+ TK 1563: Hàng hóa là các loại máy phát điện.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có bốn tiểu khoản:
+ TK 5111: Doanh thu bán các loại máy công nghiệp nhỏ, máy mô tơ, máy cán
đinh …
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 5112: Doanh thu bán các chi tiết lắp: bu lông, đai ốc, vít, vít xiết, vòng đệm
phẳng …
+ TK 5113: Doanh thu bán các loại máy phát điện.
+ TK 5114: Doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm: sửa chữa, bảo hành, bảo trì,
lắp đặt …
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản này được chi tiết thành ba tiểu khoản:
+ TK 5151 Doanh thu hoạt động tài chính của các máy công nghiệp nhỏ, máy mô
tơ, máy cán đinh …
+ TK 5152 Doanh thu hoạt động tài chính của các chi tiết lắp
+ TK 5153 – Doanh thu hoạt động tài chính của các loại máy phát điện
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 6321: Giá vốn hàng bán của các máy công nghiệp nhỏ, máy mô tơ, máy
cán đinh …
+ TK 6322: Giá vốn hàng bán của các chi tiết lắp
+ TK 6323: Giá vốn hàng bán của các loại máy phát điện
+ TK 6324: Giá vốn hàng bán của dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng …..
- Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này được chi tiết thành bảy tiểu khoản:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu hau TSCĐ.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này được chi tiết thành bảy tiểu khoản:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hau TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.3.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Sổ sách kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên
cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Hiện tại, công ty đang thực hiện tổ chức
kế toán kế toán máy theo nguyên tắc của hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức nhật

ký chung thì các sổ kế toán chủ yếu bao gồm:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản: Sổ này được mở cho cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi
tiết (nếu cần thiết), có thể mở cho từng quý, từng năm, tùy từng loại tài khoản.
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết hàng
hóa, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng, thuế giá
trị gia tăng….
Sơ đồ: 1.2: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty CP S&T Việt Nam
20
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ chi tiếtNhật ký chung
Nhật ký đặc
biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo
Bảng cân đối số
phát sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú : Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật
ký chung. Sau đó, dựa vào số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Định kỳ, kế toán lấy số liệu trên Sổ Nhật ký đặc biệt để
ghi vào Sổ Cái liên quan. Đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,
các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các Sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối quý,
cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Weekend để ghi chép các nghiệp vụ phát

sinh, các mẫu sổ kế toán đã được xây dựng trong hệ thống phần mềm kế toán theo đúng
mẫu biểu của hệ thống kế toán Việt Nam, kế toán chỉ cần nhập chứng từ gốc, các nghiệp
vụ tự động được ghi chép vào các mẫu sổ liên quan. Cuối tháng các kế toán tự in sổ cái
và sổ nhật ký đặc biệt của các tài khoản mà mình theo dõi. Các sổ cái được lưu hành với
chữ ký của người giữ sổ kế toán, và kế toán trưởng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức KẾ TOÁN MÁY
Ghi chú : Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S&T VIỆT NAM
2.1. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
2.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Tài khoản sử dụng
Nguyên tắc xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá
chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm ghi nhận
22
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp

-Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh thu, Công ty có thể đã hoặc chưa thu được tiền. Để hạch toán doanh thu bán hàng,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có ba tài khoản chi tiết:
+ TK 5111: Doanh thu bán các loại máy công nghiệp nhỏ, máy mô tơ, máy cán
đinh …
+ TK 5112: Doanh thu bán các chi tiết lắp
+ TK 5113: Doanh thu bán các loại máy phát điện.
+ TK 5114: Doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm: sửa chữa, bảo hành, bảo trì,
lắp đặt …
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Đối với trường hợp khách hàng mua hàng trả tiền ngay, chứng từ sử dụng là Hóa
đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo Có của Ngân hàng. Khi đã có
đủ hàng theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng đến nhận hàng. Khi
khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã được
Giám đốc duyệt, phòng kinh doanh tiến hành viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hoá đơn
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
Hoá đơn GTGT ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn
vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra. Phòng kinh doanh ký vào hoá đơn và
chuyển cho Giám đốc ký duyệt. Sau đó, Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho đã có chữ ký

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán. Khách hàng nộp tiền, kế toán thanh toán lập
Phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): Liên 1 lưu tại
quyển, Liên 2 chuyển cho khách hàng, Liên 3 dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ. Thủ
quỹ thu tiền, ký vào Phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó, khách hàng mang đầy đủ
chứng từ để xuống kho nhận hàng, bao gồm: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu
thu (liên 2). Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền,
thủ kho tiến hành xuất hàng rồi ghi thẻ kho cho từng loại hàng hóa xuất kho và chuyển
Hoá đơn GTGT (liên xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2) lên phòng kế toán.
mua chịu thì việc lập và luân chuyển chứng từ cũng được tiến hành tương tự như
trên. Tuy nhiên, kế toán thanh toán sẽ viết cho khách hàng một Giấy nợ thay vì Phiếu thu
và không có bước thủ quỹ thu tiền.
b. Trình tự hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào Hoá đơn GTGT nhận được, kế toán tiêu thụ nhập dữ liệu
vào máy tính. Phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết doanh
thu, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái tài khoản doanh thu.
Ví dụ: Ngày 01 tháng 12 năm 2007, kế toán nhận được Hoá đơn số 025 và nhập dữ
liệu vào máy tính.
Hoá đơn dưới được hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 27.977.250
Có TK 5112: 26.645.000
Có TK 3331: 1.332.250
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 2.1: Mẫu Hoá đơn GTGT
Liên 1: Lưu Số: 0025
Ngày 01 tháng 6 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần S&T Việt Nam
Địa chỉ: 34/80 Phạm Ngọc Thạch - Trung Tự - Đống Đa - Hà Nội

Số Tài khoản: 421101-000304
Điện thoại: 04. 35739256 MST: 0104291730
Họ tên người mua hàng: Hoàng Xuân Tùng
Đơn vị: Nhà máy cơ khí Yên Viên
Địa chỉ: Yên Viên – Hà Nội
Hình thức thanh toán: MST: 2460864235
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Vòng đệm phẳng D20 Cái 7.500 300 2.250.000
2 Vít Cái 7.500 350 2.625.000
3 Đai ốc bán tinh
C40M15×10
Cái 8.000 1.800 14.400.000
4 BL cấp bền 56M20×20 Cái 5.500 1.340 7.370.000
Tổng cộng 26.645.000VNĐ
Thuế suất GTGT 5% 1.332.250VNĐ
Tổng giá trị thanh toán 27.977.250VNĐ
Số tiền (Bằng chữ): Hai mươi bảy triệu, chín trăm bảy mươi bảy nghìn chẵn.
Người mua hàng Ngưòi bán hàng Thủ trưởng đơn vị

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 01GTKT-3LTTR/2008
25

×