Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty in và đầu tư Mỹ Thuật Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 97 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Lời mở đầu
Hiện nay, xu hớng chung của nền kinh tế thế giới là sự quốc tế hoá và
hợp tác hoá, các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn về
kinh tế, chính trị Nền kinh tế càng đ ợc quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh
tranh giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Tất cả các quốc
gia đều phải bớc vào cuộc cạnh tranh khốc liệt đó để tránh bị đẩy lùi lại phía
sau. Thị trờng cạnh tranh tự do đã thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của các
doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán với t cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, đã góp phần tích cực vào sự thành
công của công cuộc đổi mới kinh tế ở đất nớc ta. Trong đó tổ chức tốt công tác
kế toán nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh không những đảm bảo cung
cấp vật liệu đợc đồng bộ, kịp thời, chính xác mà còn là điều kiện để nâng cao
chất lợng sản phẩm, giảm bớt chi phí trung gian và thực hiện tiết kiệm vật liệu.
Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ có ảnh hởng tích cực tới việc
tăng năng suất lao động, cải tiến sử dụng máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật, góp phần trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và
tích luỹ cho ngân sách.
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi đó vật liệu của doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại, nó thờng biến động về cả số lợng, chất lợng và giá cả. Do đó việc
tổ chức hạch toán vật liệu dùng cho sản xuất có ý nghĩa quan trọng, nó tác
động mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của nguyên vật liệu, sau một thời gian
thực tập tại Công ty in và đầu t Mỹ Thuật Việt, với kiến thức thu nhận đợc
trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trờng em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty in và đầu t Mỹ Thuật Việt


cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nội dung của chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm một số vấn đề
chính nh sau:
Ch ơng I - Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu,vật liệu và công
cụ,dụng cụ của Công ty in và đầu t Mỹ Thuật Việt.
Ch ơng II - Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty in và đầu t Mỹ Thuậ Việt.
Ch ơng III - Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu,vật
liệu tại Công ty in và đầu t Mỹ Thuật Việt.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành
chuyên đề này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế do
nhận thức và trình độ có hạn. Em rất mong muốn tiếp thu và chân thành cảm
ơn những ý kiến đóng góp để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình và để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hớng dẫn tận tình của cô Trần
Ngọc Anh và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để em có
thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
chơng i:
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong công ty in và đầu t mỹ thuật việt
I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,VL và CC,DC trong sản xuất
kinh doanh:

1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ:
a.Khái niệm:
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất, nguyên vật
liệu là đối tợng của lao động đã qua sự tác động của con ngời. Trong đó vật
liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu đợc chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia
nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật
lý, hoá học hoặc khối lợng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành
sản phẩm. Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không
có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây
lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi
công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
b.Đặc điểm:
In cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm của ngành in là những loại lịch bàn,lịch tờ,lịch treo ,các loại văn hoá
phẩm sách báo,tạp chí,tập san,các loại tem nhãn,bao bì phục vụ cho việc tiêu
dùng,các tài liệu,sổ sách,bảng biểu,giấy tờ phục vụ công tác quản lý kinh
tế,quang lý hành chính cua trung ơng và địa phơng theo đúng qui định của
pháp luật làm theo các hợp đồng khach hàng yêu cầu,công việc in ấn đợc tiến
hành cố định tại xởng sản xuất
2.Vai trò cua nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ trong sản xuất kinh
doanh:
Trong doanh nghiệp in chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn từ
65%- 70% trong tổng gía trị hợp đồng in ấn. Do vậy việc cung cấp nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến việc thực

hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp, việc
cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lợng,
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
chất lợng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng của vật liệu mà chất
lợng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn
tại trên thị trờng. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc cung cấp vật liệu còn
cần đảm bảo giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
mà vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một
lần hoặc dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do
giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể đợc mua sắm, dự trữ bằng nguồn
vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật chất
nói chung và qúa trình in nói riêng.
Trong qúa trình in các công trình, thông qua công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý,
lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ
dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, công
cụ dụng cụ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất
định, giảm mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất còn là cơ sở
để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng vật liệu, công cụ dụng cụ
giữ vị trí quan trọng không thể thiếu đợc trong quá trình in.
II.Phân loại nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ:
1.Phân loại nguyên liệu,vật liệu va công cụ,dụng cụ:
a.Phân loại NL,VL theo vai trò,tác dụngcủa NL,VL trong quá trìng sản

xuất:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công
xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu đợc
chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp in, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lợng vật liệu chính
và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm:
sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, khí, rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp nh
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công tác kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ

một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại,
nhóm, thứ vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số
thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó đ-
ợc gọi là sổ danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp.
b.Phân loại CC,DC theo yêu cầu quản lý,ghi chép kế toán:
Đối với công cụ dụng cụ, trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ
lao động, lán trại tạm thời, để phục vụ công tác kế toán toàn bộ công cụ dụng
cụ đợc chia thành:
. Công cụ dụng cụ;
. Bao bì luân chuyển;
. Đồ dùng cho thuê.
c.Phân loại CC,DC theo phơng pháp phân bổ:
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tơng tự nh đối với vật liệu, trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần
phải chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý
và công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng
cụ nh trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong
quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp. Từ đó, có biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu, công cụ
dụng cụ.
2.Đánh giá nguyên liệu,vật liệu va công cụ,dụng cụ:
a.Nguyên tắc đánh giá NL,VL va CC,DC:
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định.

Khi đánh giá vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại
thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do mua không
đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nh chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí
bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng ... và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính
vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí mua và chi phí chế biến
hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế
sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Nguyên tắc thận trọng:
Vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật liệu;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Nguyên tắc nhất quán:
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo
tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải
thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
*Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu: đợc phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
b.Giá gốc nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ:
*Xác định trị giá gốc thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà trị giá gốc thực tế nhập kho của vật liệu, công
cụ dụng cụ đợc xác định nh sau:
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập
kho:
= + + -
Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, các dự án ... thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng
giá thanh toán)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất:
= +
+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
= + +
+ Đối với trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công
cụ dụng cụ thì trị giá vốn thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên
doanh là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính.
Tuỳ theo nguồn nhập mà trị giá gốc thực tế nhập kho của vật liệu, công
cụ dụng cụ đợc xác định nh sau:
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập
kho:
= + + -

Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
đích phúc lợi, các dự án ... thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng
giá thanh toán)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất:
= +
+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
= + +
+ Đối với trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công
cụ dụng cụ thì trị giá vốn thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên
doanh là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính
*Xác định trị giá vốn thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thu mua và nhập kho thờng xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn
toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định đợc trị giá vốn
thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau, theo phơng
pháp tính trị giá vốn thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá vốn thực tế xuất kho của vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp theo
chuẩn mực kế toán sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó

để tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật
t ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho
đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền,
theo công thức:
= x
Đơn giá Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
=
bình quân Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng vật liệu nhập trong kỳ
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính toán
giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này, xác
định đợc trị giá vốn thực tế vật t hàng ngày cung cấp thông tin đợc kịp thời.
Tuy nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất
thích hợp đối với doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
+ Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc
xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này, thì giá trị hàng tồn kho xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu

kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phơng pháp nhập sau - xuất trớc: Phơng pháp nhập sau , xuất trớc áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất
trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hặc sản xuất tr-
ớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
III.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ:
Hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đ-
ợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán vật liệu có chính xác,
đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo mới nắm đợc tình hình thu mua, dự trữ và xuất
dùng cả kế hoạch và thực tế, từ đó có kế hoạch nhập, xuất, tồn kho khối lợng,
giá cả thu mua lẫn tổng giá trị...từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Có hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử dụng
vốn lu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh
vòng quay vốn lu động. Mặt khác, hạch toán chính xác, kịp thời vật liệu có
ảnh hởng không nhỏ đến công tác hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
hạch toán giá thành chính xác, khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu
chính xác và khoa học.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ
yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ; từ chức năng của kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận

chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực
tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
+ áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hớng
dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ
đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác
kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế
toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật t, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật t thừa, thiếu, ứ đọng hoặc
mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đa
vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ
và các chứng từ kế toán liên quan:
1.Thủ tục nhập kho:
a- Thủ tục nhập giấy của khách hàng:
Tuỳ theo từng hợp đồng ký kết, giấy có thể do khách hàng giao cho còn
công ty chỉ làm gia công in ấn hoặc cũng có thể công ty mua giấy về in. Nếu
nh giấy do khách hàng giao cho, công ty nhập giấy vào kho giấy để chờ ngày
đa vào sản xuất. Hai bên sẽ lập biên bản chuyển giao giấy. Theo hình thức
này, bộ phận cung ứng vật t, thủ kho và kế toán vật t của công ty chỉ theo dõi
về số lợng của giấy nhập kho, không theo dõi về mặt giá trị.
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
b-Thủ tục nhập kho vật liệu mua ngoài:
2.Thủ tục xuất kho:

. Thủ tục xuất kho vật liệu:
Vật liệu của công ty chủ yếu đợc sử dụng để sản xuất sản phẩm, các loại
vật liệu này khi xuất kho phải đợc kiểm tra cẩn thận về số lợng, chất lợng và
phải đầy đủ chứng từ cần thiết. Khi có nhu cầu về xuất vật t (trừ vật liệu là
giấy) các phân xởng lập giấy xin lĩnh vật t (biểu 6) đa lên phó giám đốc phụ
trách sản xuất để duyệt. Nếu xét thấy loại vật liệu đó phù hợp với yêu cầu sản
xuất của phân xởng thì phó giám đốc ký duyệt đồng ý cho lĩnh.
Phòng vật t sẽ lập phiếu xuất vật t căn cứ vào phiếu xin lĩnh của các phân
xởng, phòng ban ghi yêu cầu về vật liệu vào phiếu, căn cứ vào số lợng vật liệu
đợc duyệt, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất đủ vật liệu.
Khi xuất kho, thủ kho và ngời lĩnh ký xác nhận vào sổ thực phát trên
phiếu lĩnh vật t này.
Tất cả các loại vật t (trừ giấy) khi lập phiếu xuất, xin lĩnh vật t phòng vật
t lập thành 1 liên:
- 1 liên lu tại phòng vật t .
- 1 liên giao cho ngời lĩnh vật t đem xuống thủ kho để lĩnh.
Sau khi hai bên ký nhận số thực xuất, thực lĩnh, thủ kho ghi vào thẻ kho
rồi chuyển phiếu lĩnh vật t (biểu 7) lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu.
Đối với vật liệu là giấy, căn cứ vào hợp đồng sản xuất đã ký, căn cứ vào
tiến độ sản xuất của từng phân xởng và máy in. Phòng sản xuất lập kế hoạch
cho in từng ấn phẩm theo máy in. Sau khi bố trí đợc công việc phòng sản xuất
lập phiếu xuất (biểu 8) theo số lợng ấn phẩm cần sản xuất, phiếu lập thành hai
liên:
- 1 liên lu tại phòng sản xuất.
- 1 liên giao cho thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Sau đó chuyển lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu.
Ngoài ra, đối với giấy của khách hàng giao cho, công ty chỉ theo dõi về
mặt số lợng. Khi bắt đầu sản xuất, phòng sản xuất viết phiếu xuất giấy theo
hợp đồng đã ký với khách hàng. Phiếu xuất giấy cũng đợc lập thành 2 liên:
- 1 liên lu tại phòng sản xuất.

12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- 1 liên giao cho thủ kho.
3.Các chứng từ kế toán có liên quan:
a.Chứng từ kế toán bắt buộc:
Theo chế độ, chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/
TC/QĐ/CĐ kếtoán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ
trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT);
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT);
- Hoá đơn (GTGT) MS 01 GTKT 2LN;
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT 2LN;
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH);
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo Quy định của Nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật t
(Mẫu 05 - VT), Phiếu báo cáo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất, bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải đợc tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định, phục vụ
cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá

nhân có liên quan.
V.Phơng pháp kế toán chi tiết NL,VL và CC,DC:
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ do
nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật
liệu, thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật
liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng nh
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên
phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế
toán.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu lu chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
Mọi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng. Trong việc hạch toán
chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn ph-
ơng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và nh vậy cần thiết
phải nắm vững nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phơng
pháp đó.
1.Phơng pháp ghi thẻ song song:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải

kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất,
nhập đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế
toán.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán
tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ
dụng cụ. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp thẻ song song
15
Thẻ Kho
Sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng

hợpN-X-T
Sổ kế toán tổng
hợp
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Với t cách kiểm tra, đối chiếu nh trên, phơng pháp thẻ song song có u
điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi
chép; quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu
theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phơng pháp thẻ song song có
nhợc điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng; khối lợng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật t
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày. Hơn nữa, việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức
năng của kế toán. Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lợng các nghiệp
vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho dùng cả năm nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng đợc theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo sơ đồ sau:

16
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê xuất
Sổ kế toan tổng
hợp
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là giảm đợc khối lợng
ghi chép của kế toán, do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhng có nhợc điểm là
việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật
và giá trị); công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng, do trong tháng kế toán
không ghi sổ; tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với u,
nhợc điểm nêu trên, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc áp dụng thích
hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều,
không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu; do vậy không có điều kiện ghi
chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
3.Phơng pháp sổ số d:
Nội dung phơng pháp sổ số d, hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng thiết kế nh sau:
- ở kho: Thủ kho cũng làm thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

kho, nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số d vào
cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các phiếu giao nhận chứng từ, kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại VL, CCDC theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và ĐG hạch toán, tính ra giá trị tồn
kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất
tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết
VL, CCDC theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo sơ đồ sau:
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ số d
Sơ đồ kế toán


18
Thẻ kho Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bản giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bản giao nhận
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp Nhập_ Xuất
_ Tồn
Bảng lũy kế Nhập_Xuất_
Tồn

(1) (1)
(6)
(4)
(2) (2)
(3)(3)
(5)
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thờng xuyên của
kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phơng pháp này cũng có nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể nhận
biết đợc số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ
kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số d và bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn,
sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
Phơng pháp sổ số d đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối l-
ợng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra
thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng đợc hệ thống danh
điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho; yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp
tơng đối cao.
VI.Phơng pháp tổng hợp NL,VL và CC,DC:
1.Tài khoản kế toán sử dụng:
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh

trên chứng từ kế toán sẽ đợc phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
vật liệu. Đây là phơng pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám
đốc một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của vật liệu. Để tiến hành hạch toán, kế toán sử dụng các tài khoản : tài
khoản 152 "NLVL", tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.
- Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo
từng loại nguyên liệu, vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521: Nguyên liệu vật liệu chính
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vât liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,
cấp 4 tới từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở
doanh nghiệp.
- Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ", tài khoản 153 sử dụng để phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực
tế.
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1531: Công cụ dụng cụ
Tài khoản 1532: Bao bì luân chuyển
Tài khoản 1533: Đồ dùng cho thuê
- Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đờng", tài khoản này dùng để phản

ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận
thanh toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng
đang đi đờng đã về nhập kho.
- Tài khoản 331 "Phải trả cho ngời bán", đợc sử dụng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những ngời bán, ngời nhận thầu về các
khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ
sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác nh: TK 111(1), TK 112(1), TK 141,
TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
* Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều
nguồn khác nhau: Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công,
tăng do nhận vốn góp của các đơn vị cá nhân khác Trong mọi tr ờng, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng và các
chứng từ có liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu
thành nên giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với ngời
bán và các đối tợng khác một cách kịp thời. Cuối tháng, tiến hành tổng hợp số
liệu để kiểm tra và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Các nghiệp vụ kinh tế tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu:
+ Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài;
- Trờng hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về.
- Trờng hợp 2: Hàng về cha có hoá đơn.
- Trờng hợp 3: Hàng đang đi đờng.
- Trờng hợp 4: Nhập khẩu vật t, hàng hoá.

- Trờng hợp 5: Phản ánh các chi phí thu mua.
- Tròng hợp 6: Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá.
+ Tăng vật t do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến, căn cứ vào giá thực tế nhập kho, kế toán ghi;
+ Tăng vật t do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, đợc cấp phát,
kế toán ghi;
+ Tăng vật t do đợc biếu tặng;
+ Tăng do thu hồi vốn kinh doanh;
+ Trờng hợp kiểm kê phát hiện thừa;
+ Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
không hết đem nhập lại kho, kế toán ghi;
+ Tăng giá vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh giá lại.
2.Kế toán tổng hợp xuất kho NL,VL và CC,DC:
Vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu
do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu
phục vụ và quản lý doanh nghiệp để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nh-
ợng bán lại và một số nhu cầu khác. Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ
dụng cụ cũng phải đựoc lập chứng từ đầy đủ đúng quy định. Trên cơ sở các
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo các đối tợng sử dụng và
tính ra giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp. Cuối tháng cũng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra với số
liệu, kế toán chi tiết. Để phản ánh các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ
dụng cụ kế toán sử dụng nhiều tài khoản khác nhau nh TK 152, TK 153, TK
241, TK 621, TK627, TK 641, TK 642, TK 141 Tuỳ vật liệu, công cụ dụng
cụ đều là hàng tồn kho, thuộc tài sản lu động của doanh nghiệp, nhng có sự
khác nhau về đặc điểm tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

do vậy phơng pháp kế toán tổng hợp xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ có sự
khác nhau nhất định.
* Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
+ Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác
xây dựng cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác;
+ Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến;
+ Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác;
+ Xuất kho vật liệu gửi đi bán hoặc xuất giao bán trực tiếp;
+ Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản;
+ Giảm vật t do cho vay tạm thời.
* Phơng pháp kế toán tổng hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ,
dụng cụ kế toán tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng, rồi tính ra giá
thực tế xuất dùng và ghi vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm ,
tình chất cũng nh giá trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính
hiệu quả của công tác kế toán mà việc tính toán phân bổ giá thực tế công cụ,
dụng cụ xuất dùng vào các đối tợng sử dụng có thể đợc thực hiện một lần hoặc
nhiều lần.
+ Phơng pháp phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nội dung: Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho công cụ, dụng cụ để tính ra giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng
rồi tính (phân bổ) ngay 1 lần (toàn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Điều kiện áp dụng: Xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị nhỏ, số lợng
không nhiều, thời gian sử dụng ngắn với mục đích thay thế bổ sung một phần

công cụ, dụng cụ đang dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (Chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (Chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 153 Công cụ dụng cụ (TK 1531, TK 1532, TK 1533)
(Toàn bộ trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng cụ)
+ Phơng pháp phân bổ hai lần(Phân bổ 50%):
Nội dung: Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, kế toán tính toán phân bổ
ngay 50% trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ lần
một) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng công cụ, dụng
cụ; khi báo hỏng (mất) công cụ, dụng cụ đang dùng thì kế toán tiến hành tính
toán và phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ (phân bổ lần hai) vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng; giá trị còn lại phân bổ
lần hai đợc tính theo công thức sau:
Giá trị CCDC phân bổ lần 2 = 50% trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng
cụ báo hỏng Giá trị phế liệu thu hồi; số tiền bồi thờng (Nếu có)
Điều kiện áp dụng: Xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị tơng đối lớn,
không xác định đợc chính xác thời gian sử dụng (Ví dụ: Các đồ dùng bằng
sành sứ, thuỷ tinh...)
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Khi xuất công cụ dụng cụ phân bổ hai lần trong năm; căn cứ vào phiếu
xuất kho công cụ, dụng cụ; kế toán tính ra trị giá vốn thực tế công cụ, dụng cụ
xuất kho, để ghi:
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trớc (Trị giá vốn thực tế công cụ dụng cụ
xuất dùng)

Có TK 153 (1531, 1532, 1533) Công cụ dụng cụ
Đồng thời, tiến hành phân bổ lần một: 50% trị giá công cụ dụng cụ vào
chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (50% trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trớc (50% trị giá thực tế)
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ, căn cứ vào chứng từ báo hỏng, các chứng
từ khác phản ánh phế liệu thu hồi, ... kế toán tính toán và phân bổ lần hai giá
trị công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ lần hai)
Nợ TK 152, 138, 111 (Giá trị phế liệu thu hồi, số tiền bồi thờng vật chất)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trớc (50% trị giá vốn thực tế
CCDC báo hỏng).
+ Phơng pháp phân bổ nhiều lần:
Nội dung: Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành tính toán
phân bổ dần hàng kỳ trị giá vốn thực tế công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ. Giá trị công cụ dụng cụ
phân bổ nhiều lần đợc tính nh sau:
Điều kiện áp dụng: Xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị tơng đối lớn,
số lợng nhiều với mục đích thay thế trang bị hàng loạt, thời gian sử dụng tơng
đối dài.
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào phiếu xuất
kho công cụ dụng cụ, kế toán tính trị giá vốn thực tế công cụ dụng cụ xuất
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trớc (Toàn bộ trị giá vốn thực tế công cụ
dụng cụ xuất dùng)
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Có TK 153 CCDC (Toàn bộ trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng)

Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuât kinh doanh từng kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí SX chung (chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí QLDN (Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trớc (Giá trị CCDC phân bổ
hàng kỳ)
Khi báo hỏng công cụ, dụng cụ đợc tính toán và phản ánh tơng tự nh ph-
ơng pháp phân bổ 50%.
Có thể khái quát phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên. (Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
25

×