Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Được sự tiếp nhận của Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà
Quảng, em được đến đây thực tập, từ đó mới được tiếp cận gần với thực tế hơn,
với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thức tế, từ đó em đã
vận dụng những kiến thức đã học tại trường để áp dụng vào thực tế đã giúp em
có thêm được những kiến thức bổ ích hơn.
Trong kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển như hiện nay thì nhu
cầu về sản phẩm ngày càng tăng, mọi nhu cầu về thẫm mỹ, kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực,
năng động trong quá trình sản xuất kinh doanh và đây cũng là cơ hội để các
doanh nghiệp tự khẳng định mình, bước qua thử thách, phát huy năng lực để
dành phần thắng trong các cuộc canh tranh gây gắt của nền kinh tế thị trường.
Cho nên ngoài việc học hỏi, mở mang kiến thức, nâng cao tay nghề, nắm bắt
tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng để có thể tạo nên những công trình có chất
lượng cao thì các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố cơ bản giúp các doanh nghiệp sản
xuất tạo được thế cạnh tranh, uy tín với khách hàng có điều kiện tích luỹ tái sản
xuất mở rộng, ổn định nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, có thể nói rằng “giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ
các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà Công ty đã và đang thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh” . Vì những lí do đó mà em quyết
định chọn đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm” tại Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng để làm đề
tài báo cáo thực tập với nội dung gồm 3 phần như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng.


Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Cty
TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng.
Báo cáo thực tập của em được hoàn thành dưới sự chỉ dẫn tận tình của
Giáo viên Nguyễn Thị Kim Hương cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
của anh chị công nhân viên của Công ty, các anh chị ở phòng kế toán tài vụ.
Mặc dù đã có sự cố gắng song do điều kiện còn hạn hẹp về thời gian cũng như
hạn chế nhất định của bản thân, là một sinh viên chỉ mới học qua lý thuyết chưa
có kinh nghiệm va chạm thực tế nên báo cáo không sao tránh khỏi những sai sót
nhất định. Em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn cùng các
cán bộ tại Công ty để báo cáo cuả em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Ly Vy
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
PHẦN I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Khái niệm về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và nhiệm vụ kế toán.
1. Khái nhiệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1 Khái nhiệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động vật hoá bỏ ra trong quá
trình sản xuất được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2 Khái niệm về tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến mặt khối lượng sản
phẩm nhất định đã hoàn thành.
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản

xuất, đặc điểm sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác
định đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao
lao động, vật tư các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy
sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản
xuất cũng như trong quản lý, vạch ra những mức độ và nguyên nhân của những
lãng phí và thiệt hại của từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tính toán chính xác kịp
thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch
vụ doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả kế toán kinh tế nội bộ của các
phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
II. Phân loại kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Phân theo chi phí sản xuất.
1.1 Phân theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành có 7 yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
+ Yếu tố nhiên liệu.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Yếu tố Khấu hao TSCĐ.
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
1.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung.
1.3 Phân theo cách chuyển chi phí.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào
đó. Nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Nên
được xem là các phí tồn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
1.4 Phân theo quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc hoàn thành
+ Biến phí: là những chi phí thay đổi về mặt tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành. Nhưng tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính ổn định.
+ Định phí: là những chi phí không thay đổi về mặt tổng số so với khối
lượng công việc hoàn thành. Nhưng tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
biến đổi.
2. Phân loại giá thành sản phẩm:
2.1 Phân theo thời điểm tính giá thành và nguồn số liệu để tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế toán trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế; là giá thành được xác định trên cơ sở các hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
2.2 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
những chi phí gắn liền với việc sản xuất, chế tạo và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy
giá thành toàn bộ được tính theo công thức:


SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 3
Giá thành toàn Giá thành sản xuất Chi phí bán Chi phí quản lý
bộ sản phẩm = sản phẩm + hàng + doanh nghiêp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
II. Đối tượng hoạch toán và pgương pháp hoạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng hoạch toán và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất.
+ Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, quy mô công nghệ sản xuất.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doang nghiệp.
+ Yêu cầu trình độ của cán bộ kế toán.
+ Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành.
1.2 Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định
chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất là
giai đoạn đầu tiên của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo chi phí thực tế. Nội dung của phương pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất:
+ Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định, kế toán mở sổ
hoặc thẻ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phản ánh chi phí phát sinh vào các dối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất liên quan. Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất mhư: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều dối tượng tập hợp
chi phí sản xuất được tập hợp thành nhóm và phân bổ vào đối tượng tập hợp chi
phí theo một tiêu chuẩn thích hợp.

+ Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán chi
phí phục vụ cho công tác kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2 Đối tượng hoạch toán và phương pháp hoạch toán giá thành sản phẩm.
2.1 Đối tượng hoạch toán giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán sản phẩm, công việc hoặc lao vụ
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải xác định giá thành.
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 4
Hệ số phân bổ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
=
chi phí Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Mức phân bổ chi phí Hệ số phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ
= x
sản xuất cho đối tượng i chi phí chi phí cho đối tượng i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Tuỳ đặc diểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, lao vụ, đặc điểm quy trình
công nghệ để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
+ Về mặt tổ chức sản xuất: nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì tùng loại sản
phẩm là đối tượng tính giá thành. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại
sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
+ Về quy trình công nghệ: Nếu sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất. Nếu quy trình sản
xuất liên tục, nhiều giai đoạn thì bán thành phẩm cũng có thể là đối tượng tính
giá thành.
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ).
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng kế toán chi phí cũng
là đối tượng tính giá thành.
+ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
+ Phương pháp hệ số.
Phương pháp tính:
* Quy đổi các sản phẩm khác nhau thành sản phẩm chuẩn.

Tổng số lượng sản Tổng số lượng sản Hệ số quy đổi
= x
phẩm quy đổi phẩm loại i sản phẩm i
* Tính giá thành chung của các loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản Giá thành spdd Chi phí sx Giá trị spdd
= + -
phẩm qui đổi đầu kỳ PSTKỳ cuối kỳ
* Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 5
Giá thành đơn vị Giá trị spdd Chi phí sản xuất p/sinh Giá trị spdd
= + -
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Giá thành sản Giá thành spdd Chi phí sx Giá trị spdd Giá trị sp
= + - -
phẩm chính đầu kỳ PSTKỳ cuối kỳ phụ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm qui đổi
=
sản phẩm qui đổi Số lượng sản phẩm đã qui đổi
* Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số qui đổi
= x
sản phẩm qui đổi i sản phẩm qui đổi sản phẩm qui đổi i
+ Phương pháp tỷ lệ:
Tỉ lệ phân bổ Giá trị spdd Chi phí sx Giá trị spdd
Chi phí đầu kỳ(ttế) + p/sinh tkỳ (ttế) - cuối kỳ (ttế)
=
Chi phí sx Giá trị spdd Giá trị spdd
đầu kỳ(đmức) + p/sinh tkỳ (đmức) - cuối kỳ (đmức)


Sau đó tính giá thực tế từng loại, bằng cách:
Giá thành thực tế Giá kế hoạch(đmức) Tỉ lệ phân bộ
= x
đvị sp cùng loại đvị sp cùng loại chi phí
+ Phương pháp liên hợp:
Trong thực tế thường kết hợp các phương pháp sau:
* Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số ( hoặc tỷ lệ). Để
xác định giá thành của từng thứ, từng loại sản phẩm khi đối tượng kế toán chi
phí là nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm.
Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí. Để
xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tượng kế toán là chi phí bộ
phận sản phẩm.
* Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số ( hoặc tỷ lệ) kết
hợp với phương pháp tổng cộng. Để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi
đối tượng kế toán chi phí là các giai đoạn công nghệ, giai đoạn sản xuất, phân
xưởng…
IV. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.1 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Hoá đơn GTGT
1.2 Kế toán chi tiết:
a. Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết TK 621
b. Phương pháp hạch toán
Từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hoá đơn GTGT, liên quan đến chi phí
sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh kế toán hàng ngày hoặc định ghi sổ

chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng đối tượng phù hợp.
1.3 Kế toán tổng hợp
a.Tài khoản sử dụng : TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 621 Có
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng - Phản ánh giá trị nguyên vật
liệu xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm dùng không hết nhập lại kho.
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng - Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu không hết để lại phân xưởng ( ghi đỏ). trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
TK 621 cuối kỳ không có số dư
b. Phương pháp kế toán:
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
TK 152 TK 621 TK 152
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
sxsp
Vật liệu xuất dùng thừa
Vật liệu xuất dùng để lại nhập lại kho
pxưởng(ghi đỏ)

Vật liệu kỳ trước chuyển
sang

TK 111, 112, 331
TK 154

Mua về dùng ngay không
qua kho Kết chuyển CPNVLTT

để tính
TK 133

Thuế

GTGT
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2 Kế toán chi tiết.
a. Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết TK 622
b. Phương pháp hạch toán
Từ bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh kế toán hàng ngày hoặc định ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp trên
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
cơ sở các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng phù hợp
2.3 Kế toán tổng hợp
a. Tài khoản sử dụng: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu tài khoản
Nợ TK 622 Có
- Phản ánh CPNCTT phát sinh thực -Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK
tế trong quá trình sxsp. Tiền lương 154 hoặc bên Nợ TK 631
,tiền công lao động và các khoản
trích theo lương theo tỷ lệ quy định

TK 622 cuối kỳ không có số dư
b. Phương pháp kế toán
TK 334 TK 622 TK 154(631)

Tính tiền lương phải trả
ăn ca
TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép CNSX

Kết chuyển CPNCTT
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112, 141
Thanh toán cho NLĐ
tạm thời
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
3.1Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên pxưởng
- Hoá đơn GTGT
3.2 Kế toán chi tiết
a. Chứng từ sử dụng
Sổ chi tiết TK 627
b. Phương pháp kế toán (627)

Từ phiếu chi, phiếu xuất kho,bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương, hoá đơn GTGT, liên quan đến chi phí sản xuất chung phát sinh kế
toán hàng ngày hoặc định ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất chung trên cơ sở các sổ
chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất chung cho từng đối tượng phù hợp
3.3 Kế toán tổng hợp
a. Tài khoản sứ dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
7 TK cấp 2
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274: Chi phí KHTSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Phân loại Chi phí sản xuất chung
Sx theo công suất
Chi phí SXC Chi phí SXC cố định TK 154
K/c
TK 632
Kết chuyển
Chi phí SXC biến đổi TK 154

SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
* CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi số
lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí KHTSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng.
* CPSXC biến đổi bao gồm những chi phí còn lại thay đổi theo số lượng
sản hoàn thành

- Kết cấu tài khoản (627)
Nợ TK 627 Có
- Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh - Các khoản ghi giảm CPSXC
trong kỳ - K/chuyển CPSXC cố định không
phân bổ vào GVHB
- K/chuyển CPSXC cố định và biến
đổi vào bên Nợ TK 154 hoặc Nợ
TK 631
TK 627 cuối kỳ không có số dư
b. Phương pháp kế toán
TK 334, 338 TK 627 TK 154

CP nhân viên pxưởng K/c CPSXC CĐ và CPSXC
BĐ theo mức c/suất bthường
TK 152, 153
CP vật liệu, dụng cụ sản xuất TK 631
K/c CPSXC
TK 214 ( P.p kê khai thường xuyên)
CP khấu hao TSCĐ
TK 111, 152
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản giảm trừ chi phí

TK 133

Thuế GTGT TK 632
TK 111, 112 Khoản CPSXC CĐ ghi nhận
Chi phí khác bằng tiền giá vốn
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương

V. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành và những sản
phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Trong DN sản xuất, sản phẩm dở dang bao gồm:
+ Chi tiết bộ phận đang gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hay
tại các vị trí sản xuất
+ Các bán thành phẩm tự chế nhập kho thành phẩm
+ Những sản phẩm dở dang không bao gồm các bán thành phẩm mua
ngoài hoặc nguyên vật liệu nhận về phân xưởng nhưng chưa sử dụng
- Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, phân bổ chi phí sản xuất
trong kỳ mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang đảm bảo chính xác hợp lý có nghĩa
quan trọng đối với việc quản lý đánh giá sản phẩm. Do đó, muốn đánh giá sản
phẩm dở dang làm dở cuối kỳ sau đó tuỳ tính chất sản xuất và phương pháp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất mà DN vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang thích hợp:
1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (ttiếp)
* Điều kiện áp dụng : chỉ áp dụng cho những DN mà CPNVL chính
(ttiếp) chiếm chủ yếu trong cơ cấu tính giá thành sản phẩm ( > 70%)
* Công thức tính:
Chi phí NVL trực
=
CPNVL(ttiếp)DDĐK +CPNVLPSTKỳ(ttiếp)
x
SLSPDD
SLSPHT + SLSPDD
SDĐK(154) + SPSTKỳ
Gtrị DDCK(154) = x SLSPDD

SLSPHT + SLSPDD

1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
* Trường hợp 1: Đối với DN mà chi phí nguyên vật liệu bỏ ra ngay từ
đầu quá trình sản xuất
* Nội dung:
+ Chi phí nguyên vật liệu: 1 spht = 1 spdd
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
CPNVL tính CPNVL DDĐK + CPNVL PSTKỳ
= x SPDD (1)
cho spdd SLSPHT + SLSPDD

+ Các chi phí khác: 1spht = 1 sp quy đổi
SLsp quy đổi = SLspdd x Mức độ hoàn thành thực tế
Các CP khác CP khác DDĐK + CP PSTK
= x SLSPqui đổi (2)
tính cho spdd SLSPHT + SLSP qui đổi
Tính riêng cho từng khoản mục : 621(phụ), 622, 627
Giá trị DDCK = (1) + (2)
* Trường hợp 2 : Đối với DN mà CPNVL bỏ vào từ từ theo quá trình sản xuất
* Nội dung
* CPNVL : 1spht = 1sp quy đổi
Tất cả CP tính Các CPDD ĐK + Các CPPSTKỳ
= x SLSP qui đổi
cho spdd SLSPHT + SLSP qui đổi
Tính riêng cho từng khoản mục : 621(phụ), 622, 627
Giá trị DDCK = Tổng tất cả các khoản mục tính cho spdd
1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% phí chế biến

* Đối với DN mà CPNVL bỏ ra ngay từ đầu quá trình sản xuất nhưng
mức độ hoàn thành thực tế là 50%
+ CPNVL : 1spht = 1spdd
CPNVL tính CPNVL DDĐK + CPNVL PSTKỳ
= x SLSPDD (1)
cho spdd SLSPHT + SLSPDD
+ Các chi phí khác : 1spht = 1sp qui đổi

SLSP quy đổi = SLSPHT x Mức độ hoàn thành thực tế ( 50%)
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
CPNVL tính CPNVL DDĐK + CPNVL PSTKỳ
= x SLSPqui đổi (2)
cho spdd SLSPHT + SLSP qui đổi
Tính riêng cho từng khoản mục : 621 (phụ) , 622, 627
Giá trị DDCK = (1) + (2)
1.4 Đánh giá spdd theo giá thành kế hoạch, giá thành định mức ( chi
phí kế hoạch, chi phí định mức)
Giá trị DDCK = SLSPDD x Mức độ hoàn thành x Z 1KH(ĐM)
( Tính riêng cho từng khoản mục )
Z1KH : giá thành kế hoạch đơn vị
Z1ĐM : giá thành định mức đơn vị
Chú ý : + Nếu NVL được bỏ từ đầu quá trình sản xuất thì mức độ hoàn
thành của CPNVL đươck tính 100%
+ Nếu NVL được bỏ từ từ vào quá trình sản xuất thì mức độ hoàn thành
của CPNLV được tính độ hoàn thành thực tế.
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
2.1 Tài khoản sử dụng
- TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Kết cấu tài khoản
Nợ TK 154

SDDDK: Spsx kinh doanh dở dang - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
đầu kỳ - Giá thành sản phẩm hoàn thành
Tập hợp CPSX phát sinh trong kỳ
+ CPNVLTT
+ CPNCTT
+CPSXC
SDCK : Gtrị CP sxdd lúc cuối kỳ
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
2.2 Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ, kết chuyển CPSX (621, 622, 627) để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
- Sau đó ghi nhận giá thành sản phẩm
Nợ TK 155 : nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 : gửi bán
Nợ TK 632 : bán trực tiếp tại phân xưởng
Có TK 154 : Giá thành sản phẩm hoàn thành
2.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632 TK 154 TK 152,111
SDĐK: xxx
K/c CPNVLTT Các khoản làm giảm
chi phí
TK 622 TK 155

K/c CPNCTT

TK 157
Tổng Zsp Gửi bán
TK 627 Hthành

K/c CPNCTT TK 632

Tiêu thụ ttiếp

SDCK: xxx

Khoản CPSXC CĐ được ghi nhận vào GVHB
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Phần II :
THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH XÂY LẮP VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐÀ QUẢNG
A. Khái quát chung về CTy TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại
Đà Quảng
I. Quá trình hình thành và phát triển của CTy TNHH xây lắp và dịch
vụ Thương Mại Đà Quảng
1. Lịch sử hình thành của Cty
Đứng trước sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, quá trình hình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ và sôi nổi, nhu cầu xây lắp
những công trình, nhà cửa cũng trở nên cần thiết đối với các tổ chức, cá nhân.
Nắm bắt được tình hình đó Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà
Quảng ra đời theo quyết định số 3202001206 do Sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng
cấp ngày 28/3/2003, trụ sở Cty đóng tại số 03 Tô Hiệu - Liên Chiểu - Đà Nẵng.

ĐT : 0511.3767267
- Tên giao dịch : Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng
- Mã số thuế : 0400454696
- Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đ
- Vốn điều lệ thay đổi ngày 27/11/2008 là 4.000.000.000đ
2. Quá trình phát triển của CTy
- Sau ngày thành lập Cty đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
điều kiện hết sức khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế, nguyên vật liệu lại khan
hiếm, chưa có được nhiều công trình để xây dựng, chưa có vị thế trên thị
trường….Nhưng với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, công ty đã không ngừng tìm tòi học hỏi, mở rộng thị trường
hoạt động nên đã tạo cho công ty một bước tiến rõ rệt về đầu tư máy móc thiết
bị, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tích cực tìm hiểu các nhà cung ứng tạo nguồn
nguyên liệu dồi dào bảo đảm cho nhu cầu sản xuất của công ty.
- Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên và công nhân là 50 người
3. Chức năng và nhiệm vụ của Cty
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
3.1 Chức năng :
Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng sản xuất kinh
doanh trên các lĩnh vực sau:
- Thi công xây dựng công trình dân dụng
- Công nghiệp Thủy lợi - Thủy điện - Cầu đường
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Vận chuyển hàng hóa liên tỉnh
3.2 Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của Cty là kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy
phép và mục đích thành lập của Cty
- Nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của CTy
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức, quản lý, cán bộ, an toàn lao động

- Tuân thủ chế độ hạch toán kế toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ khác theo quy định của nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dở dang
II. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Cty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban
- Giám đốc là người điều hành công việc của công ty có quyền quyết định
các chủ trương, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giám đốc đưa ra các biện pháp
quản lý, tổ chức cán bộ nhằm đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tại công ty
đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của CTy
trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Các Phó Giám đốc là người trợ giúp cho giám đốc có thể thay giám đốc
điều hành công ty. Phó giám đốc được giám đốc phân ban công phụ trách chỉ đạo
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 17
Phòng kế hoạch
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phó Giám đốc
(Thương Mại)
Phó Giám đốc
( Vận chuyển)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
và tổ chức thực hiện bằng văn bản phù hợp với từng thời kỳ. Với phạm vi được
phân công, phó giám đốc chủ đạo, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các chủ trương
công tác biện pháp quản lý ở phòng nghiệp vụ hay các đội sản xuất, đồng thời báo
cáo kịp thời cho Giám đốc để kịp thời có biện pháp quản lý. Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trứơc Giám đốc và pháp luật về việc ủy quyền phụ trách.

- Phòng kỹ thuật quản lý công tác kỹ thuật, kiểm tra xác minh khối lượng sản
phẩm trong tư vấn thiết kế và thi công xây lắp hoàn thành. Phân phối với các đơn vị
trực thuộc lập các biện pháp tổ chức thi công hoặc tổng nghiệm thu công trình.
- Phòng kế hoạch làm công tác tham mưu cho Giám đốc, lập ra những kế
hoạch sản xuất theo định mức về sử dụng vật tư và nguyên liệu. Kịp thời cho sản
xuất và sử dụng sản xuất các đinh mức kế toán.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ phản ánh ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo quản và lưu trữ các
chứng từ tài liệu kế toán tổng hợp và cung cấp thông tin cho Giám đốc và các đối
tượng sử dụng thông tin cho giám đốc và các đối tượng sử dụng thông tin.
III. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó để phản ánh một
cách chính xác về tình hình tài chính, chứng từ sổ sách kế toán và để kiểm tra
được chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ ké toán, công ty đã tổ chức bộ
máy kế toán gồm có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 2 kế toán vật tư, 1 thủ
kho, 1 thủ quỷ.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do Công ty mới thành lập mô hình hoạt động còn nhỏ bé, mặt khác do
tính đặc thù của lĩnh vực sản xuất nên để quản lý tốt nguồn tài chính tránh sự
thất thoát của công ty từ đặc điểm và tính chất đó công ty áp dụng hình thức kế
toán tập trung như vậy tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hoạch
toán từ phòng kế toán của công ty.
1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Ghi chú Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 18
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ Quỹ
Thủ kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Kế toán trưởng : Là người trực tiếp điều hành bộ máy kế toán tại công ty,
kiểm tra đối chiếu thường xuyên các hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và nhà nước về tình hình hạch toán kế toán tại công ty
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ xử lý phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ
công tác lập báo cáo quyết toán vào thời điểm cuối kỳ .Kế toán tổng hợp theo
dõi phản ánh số lượng, giá trị vật tư và kiểm nghiệm các công việc như tính
toán, lập bảng thanh toán lương, tính và trả lương BHXH, cáckhoản phụ cấp cho
người lao động.
- Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư nguyên vật liệu
ghi vào sổ sách có liên quan, tham gia kiểm tra nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến tiền mặt. Đồng thời theo dõi công nợ nội bộ, có nhiệm vụ nộp thuế cho
nhà nước và các khoản BHXH.
- Thủ kho: Theo dõi tình hình thực tế nhập xuất nguyên vật liệu thành
phẩm đối chiếu với kế toán vật tư
- Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền, ghi chép vào
sổ quỹ theo dõi đúng quy định và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo về số tiền hang
ngày, hàng tháng, hàng năm, cuối kỳ, cuối tháng đối chiếu sổ dư tiền mặt với kế
toán thanh toán
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Để việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được bảo đảm đầy đủ
chính xác và rõ ràng, công ty đã ghi sổ kế toán theo hình thức “ chứng từ ghi sổ
” hiện nay hình thức ghi sổ này đang được sử dụng khá phổ biến nên nhiều
doanh nghiệp sử dụng
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Ghi chú : Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra, phân loại, tổng
hợp vào chứng từ ghi sổ theo thời gian phát sinh các nghiệp vụ và theo từng
loại đối tượng. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong được chuyển tới kế toán
trưởng ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm
theo để kế toán tổng hợp ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào
sổ cái các tài khoản có liên quan.
- Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải
khớp với nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số
dư nợ và tổng số dư có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải
khớp với nhau và số dư trên bảng cân đối kế toán phải khớp với số dư của tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán khi đối chiếu khớp
với số liệu trên, bảng cân đối kế toán và các bảng biểu tài khoản khác.
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 20
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiếtBảng tổng hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Sổ tổng hợp
Sổ đăng ký CTGSổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương

- Đối với những tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp
được chuyển lên cho bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái để thông qua bảng số liệu cùng
với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
B. Thực tế về kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng
I. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cty TNHH xây lắp và dịch vụ Thương Mại Đà Quảng
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất tại CTy
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
+ TÍnh chất sản xuất, lọai hình sản xuất, quy mô công nghệ sản xuất
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quán lý của Doanh nghiệp
+ Yêu cầu trình độ của cán bộ kế toán
+ Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành
1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi
phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất là giai
đoạn đầu tiên của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo chi phí thực tế. Nội dung của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định, kế toán mở sổ
hoặc thẻ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phản ánh chi phí phát sinh vào đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất liên quan. Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí theo một tiêu chuẩn thích hợp
Hệ số phân bổ Tổng CP sx p/sinh trong kỳ
=
Chi phí Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Mức phân bổ Cp sx Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ CP
= x
cho từng đối tượng i CPhí cho đối tượng i
+ Cuối cùng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán
chi phí phục vụ cho công tác kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành
sản phẩm.
2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc hoặc lao vụ doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải xác định giá thành
- Tùy đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, lao vụ, đặc điểm quy trình
công nghệ để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
+ Về mặt tổ chức sản xuất: nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc là đối tượng tính giá thành, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì mỗi
loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành
+ Về quy trình công nghệ, nếu sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình, sản xuất. Nếu quy trình
sản xuất liên tục, nhiều giai đoạn thì bán thành phẩm cũng có thể là đối tượng
tính giá thành.
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp trực tiếp ( giản đơn )
Zttế đvị Zkh(đmức) Tỉ lệ phân bổ
= x
sp cùng loại đvị sp cùng loại chi phí
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của CTy TNHH xây lắp và dịch
vụ Thương Mại Đà Quảng
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Hóa đơn GTGT
- Căn cứ vào tình hình sản xuất, tiến bộ thi công công trình cán bộ phòng
kỹ thuật lập phiếu yêu cầu vật tư được chuyển đến kế toán vật tư để lập “ phiếu
xuất kho”
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Đơn vị : CTY TNHH ĐÀ QUẢNG Mã số : 02 – VT(Ban hành
Địa chỉ: Số 3 Tô Hiệu – Đà Nẵng theo QĐ số 15/2006-QĐ-
BCT ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC
Số 01
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Họ và tên : Lê Trung Hưng
Lí do : xuất cho thi công công trình
Xuất tại kho : vật liệu địa điểm số 03 Tô Hiệu – Đà Nẵng
ĐVT: đồng
Số
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng
Thạch
Tấn 50 50 785.279,4 39.263.970
2 Sắt 16 Việt Hàn Kg 4.000 4.000 4.671,4 18.685.600

Cộng 57.945.570
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Năm mươi bảy triệu chín trăm bốn mươi
lăm ngàn năm trăm bảy mươi đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
1.2 Kế toán chi tiết
Đơn vị : CTY TNHH ĐÀ QUẢNG
Địa chỉ: Số 3 Tô Hiệu – Đà Nẵng
BẢNG THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
ĐVT : đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải Thành tiền
Số Ngày
01 31/3 Xuất NVL phục vụ sản xuất 57.945.570
Cộng 57.945.570
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : CTY TNHH ĐÀ QUẢNG
Địa chỉ: Số 3 Tô Hiệu – Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tên công trình: Trường học Lê Quý Đôn
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
ĐVT : đồng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
01 31/3 Xuất Sắt Việt Hàn

cho công trình
152 18.685.600
01 31/3 Xuất xi măng Hoàng
Thạch cho công trình
153 39.263.970
K/c Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu vào
TK 632
632 57.945.570
Cộng 57.945.570 57.945.570
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.3 Kế toán tổng hợp
Đơn vị : CTY TNHH ĐÀ QUẢNG
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Địa chỉ: Số 3 Tô Hiệu – Đà Nẵng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
ĐVT: đồng
Ngày
tháng ghi
sổ
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
31/3 Xuất cho
công trình
154 152 57.945.570
Cộng 57.945.570

Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : CTY TNHH ĐÀ QUẢNG
Địa chỉ: Số 3 Tô Hiệu – Đà Nẵng
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 154
Tháng 3 năm 2009 ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Ngày
ghi sổ
Số Ngày Nợ Có
31/3 01 31/3 Xuất cho công trình 152 57.945.570
31/3 K/c 31/3 Kết chuyến CPNVLTT
sang TK 632
632 57.945.570
Cộng 57.945.570 57.945.570

Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Hồ Thị Ly Vy Trang 25

×