Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn’’ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.61 KB, 87 trang )






BÁO CÁO THỰC TẬP

Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty quy chế
Từ Sơn







Giáo viên thực hiện : Ths Nguyễn Thị Hòa
Sinh viên thực hiện : Phạm Xuân Hòa
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
1
LỜI MỞ ĐẦU


Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi
trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản
phẩm lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã được khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người


đã và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, được kết tinh sự
phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bước
ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới trên con đường hiện đại hoá đất nước.
Trong đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành
công nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng,
phục vụ cho nền kinh tế về
mặt vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự
chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng
như công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi
nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm
đến công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đương nhiên, nó cũng
được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các
quy luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luậ
t giá trị, quy luật cạnh
tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù
hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng
hoà nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi
phí và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản
lý kinh tế mang lại hiệu quả
nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính
xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp
mới có thể đứng vững trên thương trường.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính

Phạm Xuân Thu K30C
2
Là một doanh nghiệp nhà nước nhận thức đúng được vai trò kế toán, công ty
quy chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn,
em nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Do đó em đã mạnh dạn ch
ọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
quy chế Từ Sơn’’ gồm 3 phần chính sau:
Phần thứ nhất
:Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Phần thứ hai
: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba
: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ
Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh
đạo công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hoà.
Song với lưu lượng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp v
ụ còn hạn chế,
do vậy báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân
thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các
bạn đồng nghiệp để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.






Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
3
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

A - SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I - Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự
tác động của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu
cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không
chỉ riêng với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có
liên quan đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sả
n phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá
trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có

những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng
thể, toàn diện với sự phát triển củ
a nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính
sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán,
người đầu tư ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ
nhất định chiếm ưu thế trong chiến lượ
c của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin
đối với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người mua.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
4
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh
ư thống kê doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhưng trongđó kế toán luôn được coi là
công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát
thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị
và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý

đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một
công cụ quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh
tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí
sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
thông qua những thông tin v
ề chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp.
Những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng
loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiề
n vốn để có
quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
5
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin
tổ
ng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn
chi phí dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.

- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh.
-
Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.

B - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản
phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải
kết hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảnc
ủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối
tượng lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí
tiền lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
6
được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao

nhiêu, chi phí như thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ
ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiế
n hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục
trong một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do
vậy, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất
phải hạch toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Chỉ những chi phí để tiến hành ho
ạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi
phí sản xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí
hao hụt về nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn,
thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí
sản xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của
các chi phí sả
n xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
2.1- Phân loại theo nộ
i dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách
phân loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí

sản xuất của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
7
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong
kỳ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phả
n ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn c
ứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : G
ồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho

các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí
phân công trự
c tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
8
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán,
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được
sử dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ
lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp... Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn
v
ị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo các phương loạ
i này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập
hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.
3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao
gồm hai giai
đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
9
xuất phát từ yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc
điểm của tổ chức sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy
định. Có thể việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác
nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải
tính giá thành một đơn vị tức đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là

một phương pháp hay, hệ thống các phươ
ng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng
đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với
một loạt đối tượng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu tr
ực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường
hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
10
cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thường được sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
Mức chi phí NVL;phân bổ cho từng đối tượng

=
Error!
x
Error!

* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí
NVLTT ”. TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản
phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực
hiện các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết
chuyển chi phí NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* - PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao
vụ, kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuấ
t kinh doanh nhưng sử dụng không
hết, nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
11
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận
sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH,
BHYT, KPCĐ mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định vớ
i số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
* TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
*- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân tr

ực tiếp
sản xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp
chi phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
12
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức
sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi
phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân
xưởng như chi phí nhân công phân xưởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từ
ng phân
xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ,dịch vụ.

-TK627 không có số dư cuối kỳ.
Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưở
ng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính
chất lượng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lương của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động qu
ản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
13
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần)
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý

sản xuất
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thu
ế GTGT được khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331...
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kế
t chuyển chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao
vụ dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ
dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài

chính
Phạm Xuân Thu K30C
14
đối tượng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường sử
dụng các tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công
nhân. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được áp dụng theo công thức sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung của từng đối tượng Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân b

của tất cả các đối tượng
4.1.4 - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TOÀN DOANH NGHIỆP.
* Tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải
sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết
theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất s
ản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
N
ợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
15
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chưa
phản ánh ở TK621 ).
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được.
Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực t
ế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C

16
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.

TK621 TK154 TK152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do
Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng


TK622 TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng

TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
Sản xuất chung nhập kho

TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gửi bán

4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
* Tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu

thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ
, dịch
vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng
hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng
cho nhiều mục đích.
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử
dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
17
ghi chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch
toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá thành nguyên vật liệu tồn
kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
* Phương pháp hạch toán.
- Đầu kỳ k
ết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chưa sử
dụng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định

kho
ản.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2.2. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối
kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển nhân công trực tiếp vào TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 622
4.2.3. - Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng được tập hợp vào TK 627 và
cũng được theo dõi chi ti
ết theo từng khoản mục tương ứng, như các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
18
- cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
4.2.4. - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này được hạch toán chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sả
n
phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631

Có TK154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh
giá giá thành sản phẩm.
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
19
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK152 TK621 TK631 TK611

NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế, phế liệu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập kho

TK334,335,338 TK622

Tiền lương BHXH,BHYT, KPCĐ

TK627

Chi phí nhân viên phân xưởng


TK214 TK632

Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng

TK152,153 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xưởng

TK111,331

Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Giá thành sản xuất sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
20
II - Giá thành và phân loại giá thành.

1 - Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi
phí sản xuất, đã tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành. Trên cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành theo từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt th
ể hiện sự hao phí để đánh giá
chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck - Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C -Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành được
xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách
phân loại chủ yếu và thường dùng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiệ
n trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
21

Nếu như giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá
thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể
tính toán được sau khi kế
t thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sả
n phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = A + B + C
Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm
B - Chi phí bán hàng
C - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc
hạch toán quá trình sản xuất được chia làm hai giai đoạn:
Đó là giai đoạn xác
định đối tượng chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác
định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công
cụ lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó là
sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ

theo yêu cầu của hạch toán.
3.2. Kỳ tính giá thành
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
22
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có thể không giốn nhau giữa các
doanh nghiệp hoặc là đối với từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ
tính giá thành được xác định phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sả
n phẩm
cũng như yêu cầu quản lý đối với từng loại sản phẩm.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sự khác biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm làm cho phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Về cơ bả
n phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo
đặc điểm tổ chức sản xuấ
t, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các

phương pháp sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương
pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành ph
ẩm. Do vậy trong
sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
D
ck
=
Error!

Trong đó:
- D
ck
và D
đk
là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
23
- C
n
: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- S
tp
và S
d
: là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:

Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành.
Đối với CPSX bỏ vào 1 lần ngay từ đầu qui trình công nghệ sản xuất như chi
phí NVL trực tiếp thì được tính cho 1 đơn vị s
ản phẩm hoàn thành và 1 đơn vị sản
phẩm làm dở là như nhau:
D
ck
=
Error!
x S
d

Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
D
ck
=
Error!
x S
d
'
Trong đó: S
d
' = S
d
x mức độ hoàn thành (%), (khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương)
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản
cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ

trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực
chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tươ
ng đương,
trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành
phẩm.
Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính 50% chi phí
cuối kỳ nằm trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí
trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính
đến các chi phí khác.
+ Xác định giá trị s
ản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch:
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch )
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Phạm Xuân Thu K30C
24
cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác
định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp xác định khác
như phương pháp thống kê kinh nghiệm.
4.2. Các phương pháp tính giá thành
4.2.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Theo từng phương pháp
này giá thành được tính trực tiếp.
Công thức tính:

Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cu

ối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2.2. Phương pháp tính tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Điều kiện áp dụng: đối với những sản phẩm có điều kiện:
- Qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song phức tạp hoặc tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng hoặc
hợp
đồng kinh tế.
- Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ (từng đơn đặt hàng)
- Áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận phân
xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành, từng loại sản phẩm hoặc từng loại hàng
của từng đơn đặt hàng hoặc từng công trình hay hạng mục công trình…
- Kỳ tính giá thành nó phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào
đơn hàng sản
xuất mặt hàng, hoặc mặt hàng sản xuất hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành
cho số thành phẩm của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng sản xuất đó.
* Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đặt hàng
hoặc từng loạt hàng hay từng các hợp đồng kinh tế như sau:

×