Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp kế toán công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH TM DV Cẩm Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.78 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa của nước ta hiện nay mỗi
doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế luôn có sự cạnh tranh
gay gắt nhằm mục đích đưa doanh nghiệp của mình hoạt động có hiệu quả
để thu được kết quả và lợi nhuận cao nhất. Mục tiêu của các doanh nghiệp có
đạt được kết quả hay không còn tùy thuộc vào yếu tố cơ bản đó là vốn bằng
tiền của doanh nghiệp thể hiện bằng lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
nhằm mở rộng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai
đoạn hiện nay của nền kinh tế thị trường hạn chế sự trao đổi bằng tiền mặt,
tăng cường trao đổi vốn và các khoản nợ giữa các doanh nghiệp với nhau
thông qua ngân hàng. Và đó cũng là việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển về mọi mặt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn bằng tiền, em đã chọn đề tài
“hạch toán vốn bằng tiền” làm báo cáo tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH TM - DV Cẩm Phát” để học hỏi, tham khảo kiến thức về
nghiệp vụ kế toán đã học ở trường khi áp dụng vào thực tiễn, rút ra kinh
nghiệm bổ ích cho công việc kế toán của em sau này. Em mong được sự
quan tâm góp ý của các Thầy Cô và Anh Chị phòng tài chính kế toán của
công ty TNHH TM - DV Cẩm Phát để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công
ty TNHH TM - DV Cẩm Phát.
Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện về
công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM - DV Cẩm Phát.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Đạo
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang


1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tại Ngân
hàng, các công tài chính và các khoản tiền đang chuyển.
1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền phản ánh và giám sát một cách liên tục,
toàn diện và hệ thống các loại vốn bằng tiền.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi chép theo giá trị và biễu
diễn bằng tiền, trường hợp doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt
hoặc gửi Ngân hàng phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trường hợp mua ngoại tệ về
nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ bằng đồng
Việt Nam thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc
tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112, 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112, 1122 theo một trong các
phương pháp: Bình quân gia truyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
trước (như là một loại hàng hoá đặc biệt).
Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu
khoa học như: Chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá Trong đó phương
pháp lập chứng từ kế toán là thủ tục hạch toán đầu tiên và bắt buộc phải có
đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3 Vai trò hạch toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Hạch toán vốn bằng tiền là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại,

tổng hợp vì vậy nó có vai trò quan trọng trong quá trình cung vấp thông tin
tài chính cho những người ra quyết định, cung cấp thông tin cho Nhà quản
lý kinh tế, cho nhà đầu tư, cho các cơ quan hữu quan của Nhà nước về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng
bạc, kim khí quý, đã quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách,
phẩm chất và trị giá từng thứ, từng loại và được tính theo giá trị thực tế (giá
hoá đơn, hoặc giá được thanh toán). Khi xuất thì có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau đây:
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ Phương pháp bình quân gia truyền
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Ở các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong các hoạt động cản
xuất kinh doanh thì ta phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá
ngoại tệ đã ghi sổ kế toán thì hạch toán vào TK 413 “chênh lệch tỷ giá” hoặc
TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”, TK 635 “chi phí tài chính” tuỳ
từng giai đoạn cụ thể của quá trình hoạt động, đồng thời ngoại tệ lại được
hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên tệ trên Tk 007 “nguyên tệ các loại”.
2. Nội dung hạch toán vốn bằng tiền.
2.1 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

+ Phản ánh một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình tăng
giảm biến động và tồn các khoản tiền.
+ Phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán theo từng
đối tượng, từng khoản thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn
các khoản công nợ, đôn đốc nhằm ngăn chặn tình trạng vi phạm kỷ luật
thanh toán, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn không hợp lý.
+ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình vay Ngân hàng và trả nợ
Ngân hàng. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng hạn nhằm sử dụng một
cách tiết kiệm nhất.
+ Kế toán phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng và
kiểm tra các loại tiền theo chế độ Nhà nước qui định.
+ Phản ánh các khoản tiền đang chuyển.
+ Đối với Nhà nước phải thực hiện nghiêm chỉnh các pháp chênh
lệnh và chế độ thuế, chế độ kế toán tài chính, các nghĩa vụ với chính quyền
địa phương, đối với cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Đối với cán bộ công nhân viên phải giải quyết hợp lý các quyền
lợi vật chất và tinh thần người lao động, tính lương đầy đủ, kịp thời thanh
toán bảo hiểm đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ.
2.2 Những yêu cầu cơ bản về quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt tại quỹ phải được bảo đảm và bảo quản trong két, hòm sắt
điều kiện an toàn, chống trộm cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối mọt.
Đối với các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do các
đơn vị khác có cá nhân ký cược, ký quỹ gởi doanh nghiệp đều được quản lý
hạch toán như các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng đối với vàng
bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục cần
thiết về cân, đếm số lượng, trọng lượng và kiểm tra chất lượng, sau đó tiến
hành niêm phong có xác nhận của người gửi và thủ kho, thủ quỹ đơn vị.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang

Giám đốc các đơn vị chỉ định nhân viên làm thủ quỹ, mọi hoạt động
liên quan đến thu chi giữ bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ
không được nhờ người làm thay mình và chỉ xuất nhập tiền khi có đầy đủ
phiếu thu, phiếu thu phải hợp lệ do kế toán lập. Thủ quỹ phải thường xuyên
kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên quỹ.
3. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
3.1 Khái niệm, nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
3.1.1 Khái niệm: Tiền mặt tại quỹ bao gồm: Tiền Việt Nam (kể cả
ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do thủ quỹ bảo quản.
Trong các doanh nghiệp sản xuất bao giờ cũng có một lượng tiền
mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ.
Việc phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Còn đối với
khoản thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt
tại đơn vị) thì không được hạch toán vào TK 111 mà hạch toán vào TK 113
“tiền đang chuyển”
+ Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp khác
và cá nhân ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì trước khi nhập quỹ phải làm đầy
đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm và giám định chất lượng, niêm phong
có xác nhận của người ký cược, ký quỹ và được hạch toán như các tài sản
bằng tiền của đơn vị.
+ Chỉ được nhập, xuất quỹ tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi
(hoặc chứng từ nhập, xuất vàng bạc ) và có đủ chữ ký của người nhập,
người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy định của chế độ kế toán,
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ đính kèm.
+ Kế toán tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt để
ghi chép hàng. Liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập,
xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và

tính giá tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm còn vàng, bạc nhận ký cược ký
quỹ phải có một sổ riêng để theo dõi.
+ Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
vàng, bạc hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế và tiến
hành đối chiếu với số liệu của quỹ đối chiếu với số liệu của quỹ sổ tiền mặt
và sổ kế toán quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp giải quyết.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
3.2 Kế toán chi tiết tiền mặt giải quyết.
3.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu thu : Mẫu số 01-TT/BB
+ Phiếu chi : Mẫu số 02 TT/BB
+ Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quỹ : Mẫu số 06 TT/BB
+ Biên lai thu tiền : Mẫu số 05 TT/BB
+ Bảng kiểm kê quỹ : Mẫu số 07 TT/BB
3.2.2 Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán tiền mặt sử dụng các loại chứng từ sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt: dùng để theo dõi số tiền mặt tồn quỹ và tình
hình biến động của quỹ tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp.
+ Sổ theo dõi vàng, bạc, đá quý: hàng ngày thủ quỹ căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi để vào sổ quỹ tiền mặt, cuối ngày tính ra tổng số thu,
chi và số dư cuối ngày, sau đó chuyển sổ quỹ tiền mặt kèm theo các chứng
từ gốc thu, chi tiết tiền mặt trong ngày gửi bộ phận kế toán.
Căn cứ và phiếu thu, phiếu chi và chứng từ liên quan, thủ quỹ thu,
chi tiền mặt sau đó ghi sổ quỹ. Cuối ngày sau khi ghi tất cả các phiếu thu,
chi trong ngày vào sổ quỹ, thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ làm 2 bản: 01 bản
thủ quỹ lưu, 01 bản thủ quỹ gửi cho kế toán kèm theo chứng từ gốc làm căn
cứ ghi sổ. Số liệu của sổ quỹ tiền mặt được đối chiếu với sổ kế toán tiền

mặt, nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ thì phải kiểm tra lại để xác định
rõ nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch đó.
3.3 Kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ
3.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 11 “tiền mặt”: tài khoản này phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ
tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quỹ tại quỹ của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 111 như sau:
Nợ TK 111 Có
SDĐK: Số tiền mặt hiện có đầu kỳ.
SPS tăng phản ánh các nghiệp vụ
làm tăng tiền mặt trong kỳ.
Tổng SPS tăng.
SPS giảm phản ánh các nghiệp vụ
làm giảm tiền mặt trong kỳ.
Tổng SPS giảm
SDCK: Phản ánh số tiền mặt cuối
kỳ.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
* TK 1111 “tiền Việt Nam”: phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ
tiền Việt Nam (cả ngân phiếu)
* TK 1112 “Ngoại tê”: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ
tại quỹ tiền mặt theo trị giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
* TK 1113 “vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: phản ánh tình hình
vàng, bạc nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt.
3.3.2 Phương pháp hạch toán
3.3.2.1 Hạch toán tiền mặt là Việt Nam đồng
Các nghiệp vụ liên quan đến nhập quỹ tiền mặt

+ Thu tiền mặt về việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng và nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 511 : Bán thành phẩm, hàng hoá thu tiền mặt
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và các
hoạt động khác.
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 112 (1121) : Thuế GTGT phải nộp
+ Thu nợ của khách hàng hoặc nhập tiền ứng trước của khách hàng
về nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
+ Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338 (3388) : Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ ngắn
hạn)
Hoặc Có TK 344 : Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Thu hồi tiền ký cược, kế toán ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và
nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 : Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 : Ký cược, ký quỹ dài hạn

SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ Thu hồi từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) : Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 : Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 221 : Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 222 : Góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK 288 : Đầu tư dài hạn khác
- Tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê quỹ.
+ Chờ xử lý:
Nợ TK 1111 : Tiền mặt
Có TK 3381 : Phải trả, phải nộp thuế
+ Xử lý:
Nợ TK 3381 :
Có TK 411, 711 :
+ Nuế xử lý trực tiếp
Nợ TK 1111 :
Có TK 411, 711 :
* Các nghiệp cụ liên quan đến xuất quỹ tiền mặt
+ Xuất tiền mặt gửi vào TK tại Ngân hàng, khi nhận được giấy báo
có hay bảng sao kê Ngân hàng.
Nợ TK 112 : TGNH
Có TK 1111 : Tiền mặt
+ Dùng tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn.
Nợ TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn.
Có TK 1111: Tiền mặt.
+ Dùng tiền mặt mang đi thuế chấp, ký cược, ký quỹ:

Nợ TK 144: Thuế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn.
Có TK 111 (1111): Tiền mặt.
+ Dùng tiền mặt mua TSCĐ đưa vào sử dụng, mua NVL, CCDC,
hàng hóa chi cho công tác đầu tư XDCB ghi:
Nợ TK 211: TSCĐHH
Nợ TK 213: TSCĐVH
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK153: Công cụ, dụng cụ
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 611: Mua hàng hóa (Nếu theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 241: XDCB dở dang.
Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí bằng TM theo PX, BH, QLDN.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 1111: Tiền mặt.
+ Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền mặt:
Nợ TK 811, 635: Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền mặt
Có TK 1111: Tiền mặt
+ Dùng tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 311, 341: Vay ngắn hạn, vay dài hạn.
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 1111: Tiền mặt.
- Tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê:
+ Chờ xử lý: Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.

Có TK 1111: Tiền mặt
+ Xử lý: Nợ TK 415, 8111: Quỹ dự phòng tài chính, CP khác
Có TK 1381
3.3.2.2/ Hạch toán tiền mặt là ngoại tệ (TK 1112)
+ Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng: Tỷ giá thực tế tại thời điểm
ghi nhận nợ phải thu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 ( 1112): Ngoại tệ nhập quỹ: Tỷ giá thực tế tại thời điểm thu
nợ
Có TK 131: Phải thu khách hàng: tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu.
Có TK 515: Tỷ giá thực tế > tỷ giá lúc ghi nhận nợ
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế < tỷ giá lúc ghi nhận nợ
+ Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (1112) Ngoại tệ nhập quỹ: Tỷ giá thực tế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Mua sắm vật tư hàng hóa, TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151: Hàng mua đi đường.
Nợ TK 152: NVL ( TG thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ)
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 312: TSCĐ vô hình
Có TK 111 (1112): Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.

Có TK 515: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ >
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ <
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
+ Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ.
Nợ TK 627 : Chi phí SXC
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Có TK 515: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ >
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ <
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
+ Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua chịu vật tư,
hàng hóa, TSCĐ hoặc được cung cấp nhiệm vụ.
Nợ TK 151, 152, 153, 156:
Nợ TK 211, 213, 241: ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ)
Nợ TK 627, 641, 642:
Có TK 331: Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả.
+ Chi ngoại tệ phải trả nợ cho người bán
Nợ TK 331: Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả.
Có TK 111 (1112): Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Có TK 515: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả > tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang

Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế ghi nhận nợ phải trả < tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ.
* Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ:
- Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng > tỷ giá đã hạch toán
trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ:
+ Chênh lệch tăng vốn = tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng.
Nợ TK 111 (1112), 131:
Có TK 413:
+ Chênh lệch tăng nợ phải trả = ngoại tệ do tỷ giá tăng.
Nợ TK 413:
Có TK 311, 315, 341, 342:
- Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng < tỷ giá đã hạch toán
trên sổ kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ:
+ Chênh lệch giảm vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do
tỷ giá giảm:
Nợ TK 413:
Có TK 111 (1112), 131:
+ Chênh lệch giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá giảm.
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342:
Có TK 413:
3.3.2.3. Hạch toán tiền mặt là vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.
+ Mua vàng, bạc, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1113): Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn.
Có TK 111 (1111), 112 (1121): Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn.
+ Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc, đá quý:
Nợ TK 111 (1113): Giá thực tế nhập
Có TK 338 (3388): Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 344: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng, bạc, đá quý:
Nợ TK 111 (1113): Giá thực tế khi được thanh toán

Có TK 131: Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515: Giá thực tế lúc được thanh toán > giá lúc ghi nhận
nợ phải thu.
Hoặc Nợ TK 635: Giá thực tế lúc được thanh toán < giá lúc ghi nhận
nợ phải thu.
+ Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng, bạc, đá quý:
Nợ TK 338 (3388)
Hoặc Nợ TK 344
Có TK 111 (1113): Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ.
+ Xuất vàng, bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 144: Ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn.
Có TK 111 (1113): Theo giá thực tế xuất.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ Xuất vàng, bạc, đá quý để thanh toán nợ cho người bán.
Nợ TK 331: Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111 (1113): Theo giá thực tế xuất
Có TK 515: Chênh lệch do giá thực tế xuất < giá thực tế lúc ghi
nhận nợ phải trả.
Hoặc Nợ TK 635: Giá thực tế xuất > giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
Sơ đồ hạch toán
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
12
TK 511, 512
TK 515, 711

TK 3331
TK 112
TK 141
TK 131, 136, 138
TK 144, 244
TK 121, 128, 221, 228
TK 338
TK 111
TK 151, 152, 153, 156
TK 211, 213
TK 621, 627, 641, 642, 635, 811
TK 331, 311, 333, 334
TK 338
TK 112
TK 144, 244
TK 333
Doanh thu bán hàng
(chưa có GTGT)
Doanh thu HĐTC x HĐ
khác (chưa có GTGT)
Thuế GTGT đầu ra
Tính theo giá bán
Rút TGNH về nhập quỹ
Thu tạm ứng
Các khoản phải thu
Thu ký cước, ký quỹ
Thu hồi vốn từ các khoản
đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Nhận tiền ký quỹ, ký cước
Chỉ mua sắm vật tư, hàng

hóa (chưa có thuế GTGT
Chỉ mua sắm TSCĐ
(chưa có GTGT)
Các khoản CP HĐ SXKD
Thanh toán các khoản
nợ phải trả
Hoàn trả các khoản nhận
ký cước, ký quỹ
Gửi tiền vào Ngân hàng
Chi ký cước, ký quỹ
Thuế GTGT đầu vào
(tính theo giá mua)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
4. Hạch toán TGNH:
4.1. Nội dung TGNH tại Ngân hàng:
TGNH của doanh nghiệp bao gồm những khoản tiền gửi của Doanh
nghiệp tại ngân hàng, tại kho bạc nhà nước hoặc tại các Công ty tài chính
(nếu có) để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản
TGNH được thanh toán vào thu nhập hoạt động tài chính cửa Doanh nghiệp.
4.2. Nguyên tắc hạch toán TGNH:
Khi hạch toán TGNH cần chú ý:
- Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có,
giấy báo Nợ, hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, sé bảo chi.)
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán TGNH của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng tư của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng
để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối mỗi tháng vẫn
chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu

trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng, và khoản chênh lệch sẽ được
hạch toán vao bên nợ TK 138 (1381) (Nếu số liệu trên giấy báo hoặc bản
sao kể ngân hàng) hoặc thanh toán vào bên có TK 338 (3381) (Nếu số liệu
trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng).
Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân
chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Kế toán TGNH, phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi
(tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) và chi tiết theo từng ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 “TGNH” để theo dõi số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của TGNH (kho bạc, hay công ty tài chính)
- Một doanh nghiệp có thể mở TK tại nhiều ngân hàng, do đó phải
mở sổ để hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng.
4.3. Tài khoản sử dụng:
Khi hạch toán TGNH ta sử dụng TK 112: TGNH
+ Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 112 Có
SDĐK: Số tiền gửi NH hiện có ĐK
SPS tăng: Phản ánh các nghiệp vụ
làm tăng tiền
SPS giảm: Phản ánh các nghiệp vụ
làm giảm tiền
Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm
SDCK:
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
* TK 112 có 3 TK cấp 2:
+ TK 1121: Tiên Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang
gửi tại Ngân hàng.

+ TK 1122: Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK TK 1123: Vàng, bạc, kim khi quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
4.4. Phương pháp hạch toán:
4.4.1/ Hạch toán TGNH là Việt Nam đồng:
* Các nghiệp vụ liên quan đến tăng TGNH:
- Xuất quỹ TM gửi vào ngân hàng, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân
hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 112 (1121, 1122): TGNH
Có TK 111 (1111, 1112): TM
- Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã
vào TK của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) : TGNH
Có TK 113 (1131, 1132): Tiền đang chuyển.
- Nhận tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào
giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng
chuyển khoản, kế toán ghi:
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 144: Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn.
- Nhập vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đế bằng TGNH.
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay
thu nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản.
Nợ TK 112: TGNH

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
- Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển
khoản, kế toán ghi:
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 138: Phải thu khác ( ghi theo giá vốn)
Có TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính (Ghi sổ chênh lệch
số thu > giá vốn)
* Các nghiệp vụ liên quan đến giảm TGNH
- Rút TGNNH về nhập quỹ TM, kế toán ghi:
Nợ TK 111: TM
Có TK 112: TGNH
- Chuyển TGNH để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121: Chứng khoán ngắn hạn.
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn.
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 112: TGNH
- Chuyển TGNH để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144: Ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 112: TGNH
- Chuyển TGNH để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:

Nợ TK 311: Vay ngắn hạn.
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Nợ TK 338 : Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ TK 341: Vay dài hạn
Nợ TK 342: Nợ dài hạn
Có TK 112: TGNH
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
Trả tiền mua vật tư, hàng hóa đã nhập kho, TSCĐ hoặc chi phí
phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241:
Nợ TK 621, 627, 641, 642:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: TGNH
- Phản ánh tiền lãi của TGNH
Nợ TK 111, 112 :TM, TGNH
Có TK 515
- TGNH thừa, thiếu:
+ TGNH thiếu: TGNH tại ngân hàng < TGNH tại Đà Nẵng.
Nợ TK 1381: TS thiếu chờ xử lý
Có TK 112: TGNH
+ TGNH thừa: TGNH tại ngân hàng > TGNH tại Đà Nẵng.
Nợ TK 112 : TGNH
Có TK 3381: TS thừa chờ xử lý.
4.4.2. Hạch toán TGNH là ngoại tệ:
+ Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng: Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi

nhận nợ phải thu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 112 (1122): Ngoại tệ nhập quỹ: Tỷ giá thực tế tại thời điểm
ghi nhận nợ phải thu.
Có TK 131: Phải thu khách hàng : Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515: Tỷ giá thực tế > tỷ giá lúc ghi nhận.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế > Tỷ giá lúc ghi nhận.
+ Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 112 ( 1122): Ngoại tệ nhập quỹ: Tỷ giá thực tế.
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ Mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ.
Nợ TK 151: Hàng mua đi đường
Nợ TK 152: NVL ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ)
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 312: TSCĐ vô hình
Có TK 112 (1122): Tỷ giá thực tế xuất, ngoại tệ
Có TK 515: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ >
Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ <
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
+ Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ).
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Có TK 112 ( 1122): Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Có TK 515: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ >
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ <
tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
+ Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua chịu vật tư,
hàng hóa, TSCĐ hoặc được cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 151, 152, 153, 156:
Nợ TK 211, 213, 241: Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nợ TK 627, 641, 642:
Có TK 331: Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả.
+ Chi ngoại tệ để trả nợ cho người bán:
Nợ TK 331: Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 112 (1122): Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Có TK 515: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả > tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ.
Hoặc Nợ TK 635: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả < Tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
* Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ:
- Nếu tỷ giá bình quân liên ngân hàng > tỷ giá đã hạch toán trên sổ
kế toán, thì khoản chênh lệch tăng được kế toán ghi sổ:
+ Chênh lệch tăng vốn = tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỷ

gia tăng:
Nợ TK 112(1122), 131:
Có TK 413:
+ Chênh lệch tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 413
Có TK 112 (1122), 131
+ Chênh lệch giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342:
Có TK 413
4.4.3. Hạch toán TGNH là vàng bạc, kinh khí quý, đã quý.
+ Mua vàng bạc, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 112 ( 1123): Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
Có TK 111 (1111), 112 (1121): Giá mua thực tế ghi trên hoa đơn
+ Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, đá quý.
Nợ TK 112 (l1123): Giá thực tế nhập.
Có TK 338 (3388): Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 344: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn.
+ Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng bạc, đá quý
Nợ TK 112 (1123): Giá thực tế khi được thanh toán
Có TK 131: Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515: Giá thực tế lúc được thanh toán > giá lúc ghi nhận
nợ phải thu.
Hoặc Nợ TK 635: Giá thực tế lúc được thanh toán < giá lúc ghi nhận
nợ phải thu.
+ Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng bạc, đá quý.
Nợ TK 338 (3388)
Hoặc Nợ TK 344:
Có TK 112 (1123): Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ
+ Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ.
Nợ TK 144: Ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Nợ TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 112 (1123): Theo giá thực tế xuất.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ Xuất vàng bạc đá quý để thanh toán nợ cho người bán.
Nợ TK 331: Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả.
Có TK 112 (1123): Theo giá thực tế xuất.
Có TK 515: chênh lệch do giá thực tế xuất < giá thực tế lúc ghi
Nhận nợ phải trả>.
Hoặc Nợ TK635: giá thực tế xuất (vẽ hình trang 10) giá thực tế lúc
ghi nhận nợ phải trả.
Sơ đồ hạch toán:
5/ Hạch toán tiền đang chuyển.
5.1/ Nội dung tiền đang chuyển: Là tiền của doanh nghiệp đã nộp
vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho
ngân hàng hat đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho đơn vị
khác nhưng chưa nhận giấy báo có hay bản sao kê của ngân hàng. Bao gồm
tiền VN và tiền ngoại tệ đang chuyển như:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba
giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
5.2/ Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển.
* Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm:
phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
* Kế toán tổng hợp sủ dụng TK113: tiền đang chuyển để phản ánh
tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
19

TK 511
TK 111, 112, 333
TK 131
TK 1112
TK 151, 152, 153, 156
TK 111, 112, 3331
TK 131
Doanh thu bán hàng
(TGTT) TGTT
Thu nợ
(TGTT) (TGTT)
Chỉ mua sắm v/tư, h/hóa
(TGTT BQ) TGTT
(TGTT BQ) (TGTT BQ)
Trả nợ
413
(CLTG
Bán ngoại tệ
(TGTT BQ) TGTT
635/515
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
5.3/ TK sử dụng.
- TK113: tiền đang chuyển.
Kết cấu TK113 như sau:
Nợ TK 113 Có
- Các khoản tiền đang chuyển phát
sinh trong kỳ
- Số dư: Tiền đang chuyển đến cuối
kỳ của DN
- Kết chuyển tiền đang chuyển vào

tài khoản 112 hoặc tài khoản khác.
TK113 có hai tài khoản cấp 2.
* TK1131: TVN, phản ánh số TVN đang chuyển.
* TK1132: ngoại tệ, phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
5.4/ Phương pháp hach toán.
+ Thu tiền bán hàng hoăch thu nợ của khách hàng bằng TM hoặc
séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa
nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK113: tiền đang chuyển.
Có TK131: phải thu của khách hàng.
Có TK511: doanh thu bán hàng.
Có TK333: thuế GTGT phải nộp.
+ Xuất quỹ TM gửi vao ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận
được giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK113: tiền đang chuyển.
Có TK111: TM
+ Làm thủ tục để chuyển từ TK của ngân hàng để trả cho chủ nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi.
Nợ TK113
Có TK112
+ Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK113:
Có TK 131: phải thu của khách hàng.
+ Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào TK của
đơn vị.
Nợ TK112:
Có TK113:
+ Ngân hàng báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người
cung cấp dịch vụ.

Nợ TK331: phải trả cho người bán.
Có TK113
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
6/ Hạch toán chênh lệch tỷ giá và các nhiệm vụ thu, chi ngoại tệ.
* Nguyên tắc ghi nhận các nhiệm vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ.
Nguyên tắc I: Các DNSX kinh doanh các nhiệm vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo TC theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng VN (VNĐ) hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán ( nếu được chấp nhận) việc quy đổi đồng ngoại
tệ ra VNĐ hoặc đơn vị chính thức sủ dụng trong kế toán về nguyên tắc ĐN
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
ĐN đồng thời phải theo dõi ngoại tệ trên sổ kế toán chi tiết của các
TK : TM, TGNH, tiền đang chuyển trên TK007. Ngoại tệ các loại.
Nguyên tắc II: Đối với các TK thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho
TSGĐ CPSXKD, chi phí khác bên Nợ các TK vốn bằng tiền khi phát sinh
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tự giá giao dịch tại
thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
Nguyên tác III: Đối với bên có của TK vốn bằng tiền khi phát sinh
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán (tỷ giá bình quân
gia quyền, tỷ giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước).
Nguyên tăc IV: Đối với bên Có của các TK phải trả, bên Nợ của
các TK Nợ phải thu khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ theo tỷ giá thực tế giao dịch, cuối kỳ kế toán các số dư Nợ phải
trả và Nợ phải thu phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm cuối kỳ.

Nguyên tắc V: Đối với bên Nợ của TK của TK Nợ phải trả và bên
Có của TK Nợ phải thu khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Nguyên tắc VI: Cuối năm tài chính phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ Có quốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
Nguyên tắc VII: Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng VNĐ thì
hoạch toán tỷ giá thực tế mua bán.
* Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, toàn bộ chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính đến
cuối năm kết chuyển sang TK413 chênh lệch tỷ giá và xủ lý phần chênh
lệch tỷ giá.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
+ TK sử dụng 007: ngoai tệ các loại.
Nội dung như sau:
Bên Nợ: số ngoại tệ tăng.
Bên Có: số ngoại tệ giảm.
Số dư bên Nợ: số ngoại tệ còn tính theo nguyên tệ.
TK007: được theo dõi chi tiết theo từng loại ngoại tệ như Đôla Mỹ,
Bảng Anh, Yên Nhật, Frăng Pháp, và được ghi chi tiết theo tiền mặt tồn
quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân hàng TK 007 “TM”: TK007 “tiền gửi”.
1/ Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK111 (1112): TM ( tỷ giá giao dịch thực tế).
Có TK333 (3331) thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tỷ giá
thực tế) đồng thời ghi đơn Nợ TK007: ngoại tệ các loại.

2/ Thu nợ của khách hàng bằng ngoại tệ nhập quỹ:
Nợ TK111 (1112): TM (tỷ giá giao dịch thực tế) đồng thời ghi Nợ
TK007: ngoại tệ các loại.
3/ Xuất quỹ ngoại tệ mua TSCĐ vật tư, hàng hoá:
Nợ TK152: NV2
Nợ TK153: cung cấp dụng cụ.
Nợ TK156: hàng hoá.
Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK635: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá thực
tế khi xuất).
Có TK111(1112): TM (tỷ giá thực tế khi xuất).
Có TK515: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá
thực tế khi xuất. Đông thời ghi đơn Có TK007: ngoại tệ các loại.
4/ Xuất quỹ ngoại tệ trả cho người bán.
Nợ TK331: phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế bình
quân khi nhân Nợ).
Nợ TK635: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá thực
khi xuất).
Có TK111(1112) TM (tỷ giá thực tế khi xuất).
Có TK515: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá
thực tế khi xuất).
Đồng thời ghi đơn: TK007: ngoại tệ các loại.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
5/ Bán ngoại tệ thu bằng tiền VN.
Nợ TK111(1111), 112(1121) (tỷ giá giao dịch thực tế).
Nợ TK635: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá thực
tế khi xuất).
Có TK515: (chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá

thực tế khi xuất).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK007: ngoại tệ các loại.
* Cuối năm vào ngày 31/12 hang năm kế toán tiến hành điều chỉnh
tỷ giá: Phần chênh lệch tỷ giá cuối năm được hạch toán vào TK413: chênh
lệch tỷ giá.
+ Trường hợp chênh lệch tỷ giá tăng, tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Nợ TK413: chênh lệch tỷ giá.
Có TK514: doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp chênh lệch tỷ giá giảm, tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Nợ TK635: chi phí tài chính.
Có TK413: chênh lệch tỷ giá.
* Cuối quý, cuối năm phải đánh giá lại số ngoại tệ hiện có tại quỹ
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối quý, cuối năm.
+ Nếu chênh lệch tăng:
Nợ TK111(1112): TM
Có TK413: chênh lệch tỷ giá.
Đầu năm sau chênh lệch được ghi.
Nợ TK413: chênh lệch tỷ giá.
Có TK111: TM
+ Nếu chênh lệch giảm.
Nợ TK413: chênh lệch tỷ giá.
Có TK111(1112): TM
Đầu năm sau chênh lệch được ghi.
Nợ TK111(1112): TM
Có TK413: chênh lệch
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
23

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
Sơ đồ hạch toán TK 113
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
24
TK 111
TK 112
TK 131, 511
TK 113
TK 112
TK 331
TK 131
Gửi tiền vào Ngân hàng
Thu nợ khách hàng
Chi mua NVL, CCDC
DN nhận GBN về số tiền
trả cho người bán
Số tiền gửi Ngân hàng
Đang chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đỗ Hữu Trường Giang
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV CẨM PHÁT
A/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM&DV CẨM PHÁT
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH TM&DV CẨM PHÁT.
1.1 Sự ra đời của Công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát
Công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát được thành lập vào ngày
27/03/1996 theo Giấy phép kinh doanh số 051769 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cấp.
Công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát là một đơn vị hạch toán độc lập,

có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo Luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trụ sở chính : 247/ 15 Nguyễn Tri Phương .Đà Nẵng
Điện thoại : 05113.827 783
1.2 Quá trình phát triển của Công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát
Công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát là công ty chuyên sản xuất kinh
doanh các ngành nghề nhựa với tổng vốn đầu tư hơn 60 tỷ đồng. Bên cạnh
sản xuất nhựa, Công ty còn đầu tư phân xưởng cơ khí chế tạo nhằm tạo ra
khuôn mẫu đáp ứng cho sản xuất nhựa của Công ty với khách hàng, đầu tư
dây chuyền sản xuất nước nóng đóng chai Davie do phân viên khoa học
công nghệ thành phố HCM chuyển giao.
 Từ năm 2000 - 2005:
- Năm 2000-2002: Công ty tiến hành sản xuất thử và tìm kiếm thị
trường nhưng chủ yếu là khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
- Năm 2002-2003: Sản phẩm của Công ty bắt đầu thâm nhập vào thị
trường và đã được thị trường chấp nhận.
- Năm 2003-2004: Nhờ sự đầu tư mạnh về công nghệ thiết bị cùng
với đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giỏi đã đem lại nhiều thành công cho Công
ty. Công ty được Sở Thương mại thành phố Đà Nẵng tặng huy chương
vàng cho sản phẩm nước đóng chai Davie và các sản phẩm chai nhựa PET,
được Sở Y tế cấp Giấy khen về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Năm 2004-2005: Công ty tiếp tục phát huy những sản phẩm đã đạt
được, đồng thời đầu tư nhiều hơn nữa nhằm phát triển và đa dạng hóa các
sản phẩm nhựa. Công ty đã được công ty Proter & Granle chọn làm nơi
phân phối các sản phẩm P&G trên khu vực Bắc miền Trung.
SVTH: Phạm Văn Đạo - Lớp 06K2 Trang
25

×