Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Công trình Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 77 trang )

Lời mở đầu
Kế toán là một công cụ phục vụ với chức năng cơ bản là cung cấp những
thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm
nh Nhà đầu t, Ngân hàng, Nhà nớc...Đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý
doanh nghiệp thì kế toán đợc coi nh là một nghệ thuật ghi chép, để phân tích
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng dù là
doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp đều
phải tự hạch toán thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cơ bản nói
riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu t cơ bản còn tơng đối cao do ch-
a quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải luôn đợc coi trọng đúng mức.
Mặt khác trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm
xây lắp là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng trong kinh doanh qua chỉ tiêu này
có thể đánh giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp
là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Hơn nữa muốn đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phơng hớng biện pháp nhằm phát huy
những điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là
công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này.
1
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm và qua thời gian thực tập tại Công ty Công trình Bu Điện
em chọn đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Công trình Bu Điện " cho khoá luận tốt nghiệp của mình với mong


muốn tìm hiểu về cách vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Công trình Bu Điện và đóng góp các đề xuất của mình
vào việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
đây.
Khoá luận ngoài phần lời nói đầu và kết luận đợc trình bày thành ba ch-
ơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Công trình Bu Điện.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Công trình Bu Điện.
Là một sinh viên lần đầu tiên tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trớc
một đề tài tổng hợp bao gồm nhiều nội dung mặc dù đã hết sức cố gắng song
vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng nh những ngời quan tâm
nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà bản thân mình đã nghiên cứu.
2
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất .
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ.

Xã hội phát triển luôn gắn liền với hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật
chất. Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Quá ttrình sản xuất là sự tiêu hao của 3 yếu tố kể trên
để tạo ra sản phẩm , hàng hoá để phục vụ nhu cầu của con ngời. Nh vậy chi phí là
những gì về lao động sống và lao động vật hoá đã tiêu hao đợc biểu hiện bằng tiền
để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Và cũng vì vậy mà có thể thấy rằng chi phí là một
tất yếu phát sinh trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Đối với một doanh nghiệp, chi phí là tập hợp các khoản chi phí phát sinh
trong một kỳ kế toán. Tổng số các khoản chi ra trong một kỳ của doanh nghiệp
bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình sản
xuất tính vào kỳ hạch toán.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá
chính xác chi phí sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cần thiết cho nhà lãnh đạo để có những quyết định đúng đắn nhằm phát triển
doanh nghiệp với một vị thế đáng kể trong kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm hẹp hơn của chi tiêu. Chi phí của từng kỳ hạch toán là
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản
xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc lại chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật t tài sản tièn vốn của doanh nghiệp bất kỳ nó đợc
sử dụng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau, chi tiêu là cơ sở để phát sinh ra chi phí, không có chi tiêu thì không có
3
chi phí. Tổng số chi phí cho kỳ kinh doanh bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và
chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí( chi mua nguyên vật liệu
nhập kho nhng cha sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phi kỳ này nhng
thực tế cha chi tiêu ( chi phí phải trả ). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi iêu và chi phí

trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch
chuyển giá trị của từng loại tài sản và quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch
toán chúng.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo nhhững đặc trng nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân loại chi phí một cách chính xác có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
chất lợng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và công tác hạch
toán thì cách phân loại chi phí sản xuất khác nhau. Sau đây là một số cách phân
loại chủ yếu:
1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất đợc phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh
doanh và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh ( trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ( trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh

doanh trong kỳ.
4
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nh điện, nớc, sửa chữa lớn,
thuê ngoài....
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính
phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đối với kế toán nó là cơ sở để
tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu
cầu vốn lu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong quá trình tính giá thành
sản phẩm .
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá
trình sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi
phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu .tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng ngoài hai khoản mục đã nêu trên.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình

thực hiện kế hoạch, làm tài liệu tham khảo để lập mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.1.2.3 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân loại thành các chi phí
sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trong quá trình thi công và
bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
5
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí vốn và các tài sản đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nh chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doannh nhng
không tính giá trị vốn góp.
- Chi phí hoạt động bất thờng: là những khoản chi phí phát sinh không th-
ờng xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp nh chi phí bồi th-
ờng hợp đồng hao phí nguyên vật liệu ngoài định mức đợc phép ghi tăng chi phí
bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc cơ cấu chi phí theo
các hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động. Ngoài ra
nó còn giúp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp và hạch toán chi phí
theo từng hoạt động.
1.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản
phẩm. Kế toán căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối
tợng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: Trong chi phí sản xuất là những chi phí có liên quan đến
việc sản xuất nhiều loại sản phẩm là chi phí gián tiếp. Với các chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp.

Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan một cách đúng đắn
hợp lý.
1.1.1.3 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về thời gian
và địa điểm phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát simh ở nhiều địa điểm ( phân xởng, tổ đội ) khác nhau và có thể liên quan
đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ khác nhau, do vậy việc xác
định hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác hạch toán
chi phí. Xác định đúng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt
đọng,đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu
quản lý chi phí của doanh nghiệp, tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất dựa trên các căn cứ
sau:
6
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( quy trình sản
xuất sản phẩm khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm , có
một hay nhiều phân xởng )
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tợng hạch
toán chi phí có thể là:
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản
phẩm hay đơn đặt hàng
- Từng phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niêm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối l-
ợng công tác, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và là một
chỉ tiêu tính toấn không thể thiếu đợc trong nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá
thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình sản xuất, tiêu thụ mà phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ
không bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những
chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất , tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan
đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Nh vậy, gía thành đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm hoặc từng
lao vụ cụ thể và tính toán với những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
( thành phẩm hoạc kết thúc một số giai đoạn công nghệ bán thành phẩm ).
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giẩc hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toná khác nhau.
Về lý luận cũng nh thực tế công tác ở doanh nghiệp, phạm trù giá thành đ-
ợc phân chia thành các loại sau:
+ Phân theo thời điểm tính và nguốn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
7
- Giá thành kế hoạch: Giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch giá thành định mức

cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoach đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch ( thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đựơc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức là công cụ quản
lý định mức doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác địmh hiệu quả sử dụng tài
sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện tronh quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
đã thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức các giải
pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hay định mức chi phí cho phù hợp.
+ Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất sản phẩm đợc dùng để ghi sổ cho
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất
là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ
sản phẩm.Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:

Giá thành toàn = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
8
bộ của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà nớc quản lý, biết đợc kết quả
lỗ ( lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này ít đợc áp dụng.
1.1.2.3 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán phải tính đợc
giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá thành sản phẩm trớc hết phải xác định
đối tợng tính giá thành, muốn vậy phải căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác
định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đợc xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị
tính sản lợng ghi trong kế hoạch kinh doanh của đơn vị.
Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý
nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao
phí, giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả. Số liệu tập hợp chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác việc tính giá thành sản phẩm
phải dựa trên các thông tin thu thập đợc về chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất đều bao

gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác biệt
nhất định. Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến
sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến các sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc
9
chuyển sang. Tổng giá thành sản phẩm thờng không trùng với tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế
toán :
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo

ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Vì vậy phần lớn thu nhập quốc
dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với đầu t, tài trợ từ nớc ngoài đợc sử
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .
So với những ngành sản xuất khác xây dựng cơ bản có những đặc điểm
kinh tế và kỹ thuật đặc trng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và hoạt động sản xuất
ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là các công trình , hạng mục công trình, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và
phân tán. Vì vậy trớc khi tiến hành xây lắp sản phẩm dự định đều phải trải qua các
khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần
thiết cho việc đầu t công trình đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình liên quan đến khảo sát thiết kế xây dựng, mua sắm thiết
bị và các chi phí khác bao gồm chi phí dự phòng, có các yếu tố trợt giá. Dự toán
chi phí bao gồm: dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần việc
trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo kể mặt giá trị lẫn kỹ
thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn tất cả các điều kiện sản xuất
khác nh máy móc, xe cộ, ngời lao động, vật t đều phải di chuyển theo địa điểm
công trình. Mặt khác hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời thờng
chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên và môi trờng nh : ma, gió, bão, nắng, ẩm
dễ dẫn tới tình trạng mất mát, h hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch
toán vật t tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá
dự toán ( giá thanh toán với chủ đầu t bên A ) hoặc giáthoả thuận ( cũng đợc xác
định trên giá dự toán công trình ) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không đợc thể hiện rõ.
10
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý và tổ chức so cho
chất lợng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo thời điểm phát sinh.

Thông thờng công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành song thực tế hiện nay do có chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh trên mọi lĩnh vực làm xuất hiện những đơn vị tổ chức
xây dựng nhỏ, những đơn vị này đợc nhận thầu lại hoặc đợc khoán lại các công
trình, phần công việc có điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Tuy khác nhau về quy mô sản
xuất, hạch toán, quản lý song các đơn vị này đều là các tổ chức.
Từ những đặc điểm nêu trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp công tác
kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất ghi
chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với
ngành nghề, đúng chức năng kế toán của mình cung cấp thông tin và số liệu chính
xác phục vụ cho quản lý .
1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Do có vai trò to lớn trong việc phục vụ quản trị doanh nghiệp nên để kế
toán phát huy tối đa vai trò của mình việc tổ chức hạch toán chi phí và tính giá
thành của sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo khoản mục chi phí, theo từng hạng
mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá thành
sản phẩm .
- Thông qua ghi chép phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo về chi phí sản xuất và
tính giá thành theo đúng quy định của cơ quan chủ quản cấp trên
Với những yêu cầu trên nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm là:
+ Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
+ Xác định đúng đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành thích
hợp.
+ Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của xí
nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bổ chi phí từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đây kế toán hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ đạt đợc những mục tiêu đặt ra trong quản lý chi phí
giúp nhà quản lý hiểu đợc tình trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
11
doanh nghiệp từ đó có biện pháp đẩy mạnh đầu t hợp lý nâng cao hiệu quả sản
xuất .
1.2.3 Hạch toán kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản : TK 621, TK622,
TK623, TK627, TK642, TK154
1.2.3.1 Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá thực té của toàn
bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ ( trừ vật liệu dùng cho
máy thi công ) dùng cho việc xây dựng lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng
cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính
riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định
mức tiêu hao, theo khối lợng thực hiện .
* Tài khoản sử dụng:TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản
này dùng để phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm xây lắp.
* Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 ( Chi tiết đối tợng )

Có TK 152 ( Chi tiết vật liệu )
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình không qua kho, sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp :
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng ): Giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 111,112,1412,331 ) Tổng giá thanh toán
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối
lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đuợc duyệt,kế toán ghi nhận chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621 ( Chi tiết đối tợng )
Có TK 141(1413) Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi
Nợ TK liên quan (111,112,152 )
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng )
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 ( Chi tiết đối tợng )
Có TK 621 ( Chi tiết đối tợng )
1.2.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công
* Nội dung: chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm : khoản phải trả cho
ngời lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và phục vụ
12
máy thi công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng công nhân
trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " TK này đợc
mở chi tiết cho từng đối tợng sản xuất
* Quy trình hạch toán:

Khi phát sinh các chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng )
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
Trong trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ) khi quyết toán tạm
ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt kế toán ghi
nhận chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng )
Có TK 141 (1413) : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ
Nợ TK 154( chi tiết đối tợng )
Có TK 622 (chi tiết đối tợng )
1.2.3.3 phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung : Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng
máy thi công để hoàn thành khối lợng xây lắp bao gồm : chi phí khấu hao cơ bản,
chi phí sửa chữa lớn,sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lơng thợ điều khiển máy thi
công và chi phí khác của đội máy thi công. Tuy nhiên nội dung chi phí này cũng
tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng máy thi công của doanh nghiệp xây lắp
lựa chọn chẳng hạn nh hình thức thuê máy thi công bên ngoài có nhân công sử
dụng máy hoặc không có nhân công sử dụng máy, hình thức tổ chức hỗn hợp
TK sử dụng TK 623 " Chi phí sử dụng máy thi công " TK này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp công trình . TK này có 6 TK cấp 2
TK 6231 - Chi phí nhân công
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238 - Chi phí bằng tiền khác
Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623(6237): Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112 Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tợng
Nợ TK 154 Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
13
Có TK 623(6237)
- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng ( công trình, hạng mục công trình )
+ Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 623(6232)
Có TK liên quan ( 152,111,112 )
+ Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công :
Nợ TK 623(6231)
Có TK liên quan (3341,3342,111 )
+ Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội
( chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nớc, chi phí
bằng tiền khác )
Nợ TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản )
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có )
Có TK liên quan( TK 214,152,111,112 )
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ). Khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận

chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng
(công trình, hạng mục công trình ) vào cuối kỳ
Nợ TK 154 Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK 621, TK 622, TK 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi
phí vào TK 154(Chi tiết đội máy thi công ) để tính giá thành ca máy(hoặc giờ
máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng( công
trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy(hoặc giờ máy) và khối l ợng
dịch vụ ( số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà
thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau.
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK 154(Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội máy thi
công phục vụ cho các đối tợng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng ( doanh
nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
14
Có TK 154( Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội máy thi
công phục vụ cho các đối tợng trong nội bộ.
Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn
nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133(1331): Thuế đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ

Có TK 3331(33311): Thuế đầu ra phải nộp( nếu có)
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài
BT1: Phản ánh dịch vị bán ra bên ngoài
Nợ TK632: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154( Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội
máy thi công phục vụ cho các đối tợng bên ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài
Nợ TK liên quan(TK 131,111,112 ): Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục
vụ cho sản xuất của đội thi công. Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp
bao gồm lơng nhân viên quản lý đôi, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tổng số lơng công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi
chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK627 Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản
xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định (19%) trên tiền lơng
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, công nhân đội máy
thi công thuộc biên chế doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho hoạt động đội và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội..
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272 - Chi phí vật liêu.
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Phản ánh tiền lơng, tiền công, phị cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội
tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội
15
Nợ TK 627(6271)
Có TK 334
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả cho toàn bộ
công nhân viên trong từng đội;
Nợ TK 627(6271)
Có TK 338(3382,3383,3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627(6272, 6273)
Có TK lq(TK 152,153)
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng :
Nợ TK 627(6274)
Có TK 214: Trích khấu hao TSCĐ
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp
kỳ này:
Nợ TK 627( Chi tiết tiểu khoản)
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả
- Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh( điện, nớc, sửa chữa
TSCĐ, dịch vụ mua ngoài khác )
Nợ TK 627( chi tiết tiểu khoản) tập hợp chi phí
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ( nếu có )
Có TK lq ( 331,111,112 ) Tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lq(TK 152,111,112 )
Có TK 627

- Tròng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tố chức công tác kế toán riêng ) Khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 141(1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử
dụng ( công trình,hạng mục công trình )
Nợ TK 154( Chi tiết đối tợng )
Có TK 627( Chi tiết bộ phận, đội )
1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
16
Việc tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho công tác
tính giá thành của sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo từng đối tợng và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK 154.
Trình tự kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 152.153 TK 621 TK 154(1541)XL TK 138,111
Kết chuyển chi phí Khoản cá nhân
nguyên vật liệu trực tiếp bồi thờng thiệt hại
TK 334.335 TK 622
TK632
Kết chuyển chi phí Giá thành công trình
nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao
TK 214 TK 623
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

1.2.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang đúng phơng pháp là một trong những
nhân tố quyết định đến qui mô hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trớc hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức
độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối lợng sản phẩm hoàn thành
theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đợc thực hiện hàng tháng
vào ngày cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, trong đó
ghi rõ theo từng đối tợng xây lắp và mức độ hoàn thành. Tuỳ vào phơng thức thanh
toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu, kế toán
có thể đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các phơng pháp:
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công
trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
cuối kỳ báo cáo khi công trình cha hoàn thành.
17
Nếu phơng thức thanh toán, bàn giao đợc thực hiện theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý (xác định theo dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và đợc tính theo chi phí thực tế trên
cơ sở đã phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn
công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
Công thức tính giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là:
Chi phí
thực tế khối
lợng xây
=
Chi phí thực tế khối
lợng xây lắp DD ĐK
+
Chi phí thực tế khối lợng

xây lắp thực hiện trong kỳ
Chi phí khối lợng xây lắp hoàn
thành trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí khối lợng
DD CK theo dự toán
1.2.6. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kinh doanh xây lắp
1.2.6.1 Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp
số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong ngành xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lợng sản
phẩm hoàn thành. Xác định chu kỳ tính giá thành cho từng đối tợng thích hợp sẽ
giúp tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý. Thông thờng, với
những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng, còn
với những doanh nghiệp có sản phẩm là vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời
gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu, bàn giao thanh
toán cho bên A (chủ đầu t).
1.2.6.2 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành. Việc lựa
chọn phơng pháp tính giá thành nào cho thích hợp với doanh nghiệp mình là một
khâu quan trọng. Các doanh nghiệp thờng có những phơng pháp sau đây.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
18
Do sản xuất xây lắp đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù
hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp kỳ báo cáo. Doanh
nghiệp nào áp dụng phơng pháp này sẽ tính giá thành theo công thức:
Z = D

ĐK
+ C - D
CK
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm.
D
ĐK
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh trong kỳ trực tiếp dùng trong hoạt
động thi công công trình.
D
CK
: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và
phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tợng tập
hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính nh sau:
Công thức tính: Z = D
DK
+ C
1
+ C
2
+ ... C
N
- D
CK
Trong đó : C
1
, C

2
,.....
C
N
là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất trong từng
hạng mục công trình của một công trình.
Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát
ly, với mục đích tăng cờng kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và
giá thành. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và
cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
Nội dung của phơng pháp này là:
- Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất đợc
duyệt, đề ra giá thành định mức cho sản phẩm.
- Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức
và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức:
Z
TTSP
= Z
ĐMSP

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch do
thoát ly định mức
19
Trong đó: Giá thành định mức đợc xác định căn cứ vào mức quy định của bộ
tài chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức đợc xác định căn cứ vào chứng từ

báo do thay đổi định mức.
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao
gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tình giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho
từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. Toàn bộ chi
phí của đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Ngoài các phơng pháp trên cũng nh các ngành khác, trong ngành xâydựng cơ
bản doanh nghiệp xây lắp còn áp dụng một số phơng pháp tính giá thành khác:
Phơng pháp hệ số, phơng pháp tỉ lệ theo kế hoạch.
1.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
xây lắp
Theo chế độ hiện nay, hình thức sổ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp
xây lắp gồm có bốn hình thức sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ -ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Nếu một doanh nghiệp xây lắp có điều kiện áp dụng hình thức sổ kế toán
Chứng từ-ghi sổ thì theo nh chế độ ban hành về hình thức sổ kế toán này có một
số điểm cụ thể nh sau:

Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết
hợp theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế
trên Sổ cái. Chứng từ- ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.


Ưu, nhợc điểm: Hình thức này hạn chế việc ghi trùng lắp giữa các sổ kế
toán nâng cao hiệu suất của ngời làm kế toán, thuận lợi cho việc phân công lao

20
động kế toán và áp dụng máy vi tính vào kế toán. Tuy nhiên hình thức này khó
kiểm tra khi nhầm lẫn sai sót.

Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ-ghi sổ
Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có dạng
nh sau:
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp sổ thẻ kế
chứng từ gốc toán chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chơng 2
21
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bu điện
2.1. Đặc điểm chung về Công ty Công trình Bu điện
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ sự chỉ
đạo của Đảng, Ban Công trình đợc thành lập ngày 20/4/1954 tại phố Cò-Thái

Nguyên. Lúc đó, Ban Công trình chỉ là ban chức năng cha phải là một đơn vị
mang tính pháp nhân với nhiệm vụ nâng cao chất lợng thông tin cho công tác tiếp
quản thủ đô Hà Nội và đảm bảo sự liên lạc đến các tỉnh thành phố miền Bắc.
Trong năm 1955, Ban Công trình có sự thay đổi về tổ chức. Thực hiện Nghị
định số 124/NĐ/BĐ- Ban Công trình đợc đổi tên thành Tổng đội Công trình. Chế
độ hạch toán kinh tế ra đời tháng 4 năm 1957, cùng với việc sắp xếp lại hệ thống
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bu điện, Tổng đội Công trình đổi tên thành Đội
Công trình và nhận thêm công việc vận chuyển hàng viện trợ. Tháng 5 năm 61,
Tổng cục Bu điện có quyết định chính thức về việc đổi tên Đội công trình thành
công ty Công trình Bu điện để phù hợp với tính chất đặc điểm nhiệm vụ đợc giao.
Công ty đợc thành lập lại theo quyết định số 64/tb ngày 13/7/1993 của văn phòng
chính phủ và quyềt định số 196/QĐ ngày 18/3/1993 của tổng cục trởng tổng cục
Bu điện. Giấy chứng nhận kinh doanh số 10822 ngày 22/5/1993 của trọng tài kinh
tế thành phố Hà Nội cấp. Công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình lớn mang ý
nghĩa chiến lợc nh: thi công cột qua sông Gianh, tuyến Hà Nội-Lạng Sơn- Bắc
Kinh- Mátxcơva, hệ thống thông tin lăng chủ tịch Hồ Chí Minh Quá trình tăng
trởng của công ty trong những năm gần đây nh sau:
Biểu 2.1 : Quá trình tăng trởng qua các năm tại Công ty
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Vốn kinh doanh 20.972.086.544 21.668.937.385 23.608.755.238
2. Doanh thu 91.620.383.501 99.880.003.791 107.994.225.901
3. Nộp ngân sách 1.920.099.049 2.086.924.803 2.134.875.120
4. Lãi thuần sau thuế 5.760.297.148 6.260.774.410 4.536.571.380
22
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
Từ bảng số liệu ta thấy công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt
cùng với sự đổi mới từng bớc của chế độ kế toán, Công ty cũng đã có sự tiến bộ
trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì đây là
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty hiện nay là:
- Xây lắp các công trình chuyên ngành Bu chính - Viễn thông nh: thi công
các công trình trạm nguồn và đờng điện hạ thế, các công trình cáp..
- Chuyên sản xuất và lắp đặt các cột ăngten đứng và có dây néo với độ cao
trên 100m, lắp đặt các loại vô tuyến và các loại thiết bị viễn thông khác.
- Lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp, xây dựng và đấu nối các trạm
cáp quang, các tổng đài điện tử, các hệ thống thông tin chuyên dùng.
- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng nhà trạm bu
điện, hoàn thiện trang trí nội-ngoại thất công trình, lập dự án đầu t xây dựng các
công trình bu chính viễn thông, khảo sát địa hình, điều kiện kỹ thuật cũng nh thiết
kế công nghệ.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau nên lực lợng lao động
của Công ty đợc tổ chức thành các xí nghiệp xây lắp trong đó mỗi xí nghiệp lại tổ
chức thành các tổ, đội thi công theo yêu cầu và phụ trách thi công trọn vẹn một
công trình, hạng mục công trình. Các xí nghiệp cũng có thể tự tìm kiếm hợp
đồng, xin giấy Uỷ quyền của Giám đốc để tham gia đấu thầu công trình .
Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mới, tuỳ theo
từng loại công trình, Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây lắp từ 77% đến 95%
tổng chi phí hợp đồng. Một phần Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc. Phần còn lại, xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thi
công các công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lợng
công trình, khối lợng công việc đã ký trong hợp đồng. Nh vậy, tổ chức sản xuất
23
kinh doanh của Công ty theo phơng thức khoán không phải là khoán trắng mà
khoán quản. Cách tổ chức giao khoán nh trên góp phần nâng cao tính tự chủ,
mang tính hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô lớn, vừa, sản phẩm
mang tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình kéo dài, chủng loại yếu tố đầu

vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu t lớn. Có thể tóm tắt quy trình sản
xuất sản phẩm của Công ty nh sau:
+ Đối với công trình dạng cáp
- Đặt các thiết bị đờng dẫn
- Ra cáp để treo vào các thiết bị dẫn
- Hàn nối các mối cáp
- Đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối
+ Đối với công trình dạng cột
- Xây dựng móng cột
- Sản xuất cột
- Lắp dựng cột
+ Đối với công trình nhà (trạm ) Bu điện : qui trình sản xuất đợc tiến hành
theo qui trình của ngành xây dựng dân dụng.
- Phần thô: tiến hành xây nhà
- Phần hoàn thiện: hoàn thiện nhà
- Phần lắp đặt thiêt bị: hoàn thiện nội thất
2.1.3 Tổ chức hệ thống quản lý công ty
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến chức năng bao gồm:
Ban Giám đốc
- Một Giám đốc phụ trách chung.
- Hai phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý, giải quyết, theo dõi việc thi công
các công trình thi công phân theo vùng.
Các phòng ban chức năng
- Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật t
24
- Phòng Tài chính - Lao động - Thanh tra
- Phòng Hành chính - Y tế
Các xí nghiệp trực thuộc công ty
Các xí nghiệp trực thuộc công ty bao gồm 7 xí nghiệp sau:

- Xí nghiệp xây lắp số 1, 2, 3, 4
- Xí nghiệp thiết kế
- Xí nghiệp hàn nối và đo kiểm
- Xí nghiệp cơ khí và xây lắp thông tin
Ngoài ra, công ty còn có một văn phòng đại diện đặt tại Biên Hoà- Đồng
Nai.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tập hợp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công trình Bu điện
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ bộ
máy kế toán công ty nh sau:
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán Công ty Công trình Bu điện
Ban giám đốc
Phòng
TC-KT-TK
Phòng
KH-KT-VT
Phòng
HC-YT
Phòng
Tổ chức LĐ- TTra
XN xây
lắp số 1
XN xây
lắp số2
Xn xây
lắp số 3
XN xây
lắp số4

XN
thiết kế
XN hàn
nối và
đo kiểm
XN cơ
khí và
xây lắp
thông
tin
25

×