Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

nghiên cứu nghèo đô thị các chính sách công về giảm nghèo từ nghiên cứu trƯờng hợp ở quận 8, tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 183 trang )





Ủy ban nh}n d}n Quận 8, TPHCM





NGHIÊN CỨU NGHÈO ĐÔ THỊ

CÁC CHÍNH SÁCH CÔNG VỀ GIẢM NGHÈO TỪ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP Ở
QUẬN 8, TPHCM







Tháng 4 năm 2012





Nghiên cứu đƣợc Vùng Rhône - Alpes tài trợ trong khuôn khổ một dự án do Tổ chức đoàn kết
quốc tế Triangle Génération Humanitaire phối hợp với PADDI thực hiện.



Các tác giả của nghiên cứu
Fabienne PERUCCA, Trƣởng đại diện Triangle Génération Humanitaire
Fanny QUERTAMP, Đồng giám đốc PADDI, Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu Đô thị
Charles GALLAVARDIN, Tƣ vấn
Marie BRILLET, Trƣởng đại diện Triangle Génération Humanitaire



Đơn vị phối hợp thực hiện
Viện nghiên cứu phát triển TPHCM
LÊ VĂN THÀNH, nhà dân số học, Trƣởng phòng Văn hóa – Xã hội
TRẦN THỊ LỆ, Chuyên viên xã hội học
PHAN ĐÌNH PHƢỚC, Chuyên viên địa lý
VŨ THỊ THU HƢƠNG, Chuyên viên dân tộc học
PHẠM HOÀNG PHƢỚC, Chuyên viên xã hội học
KIỀU THUY NGỌC, Chuyên viên dân tộc học


Với sự phối hợp của UBND Quận 8
Bà NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH, Phó chủ tịch UBND Quận 8



BIÊN DỊCH : HUỲNH HỒNG ĐỨC
PHIÊN DỊCH : HOÀNG THỊ LAN ANH, HOÀNG LÊ MẠNH THẮNG
ẢNH TƢ LIỆU : Julien SMITH, Ảnh chụp: Charles GALLLAVARDIN

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 3
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN 5
VIẾT TẮT 6
GIỚI THIỆU 7
1. TRÌNH BÀY VỀ BỐI CẢNH, QUẬN 8 VÀ PHƢƠNG PHÁP 11
1.1. BỐI CẢNH THỂ CHẾ VÀ KINH TẾ 11
1.1.1 TPHCM TRONG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM 11
1.1.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG 13
1.1.3. SỰ NĂNG ĐỘNG ĐÔ THỊ Ở TPHCM 15
1.1.4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÌNH HÌNH NGHÈO Ở TPHCM 19
1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA QUẬN 8 21
1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ DÂN SỐ 21
1.2.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CƠ CẤU KINH TẾ : BIẾN ĐỔI VỀ KHÔNG GIAN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI 24
1.2.3. CHIẾN LƢỢC VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 26
1.2.4. NGƢỜI NGHÈO Ở QUẬN 8 29
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2. CHÍNH SÁCH CÔNG VỀ GIẢM NGHÈO: CHIẾN LƢỢC QUỐC GIA
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG 34
2.1. LỊCH SỬ CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 34
2.1.1. KẾT HỢP CHIẾN LƢỢC GIẢM NGHÈO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH QUỐC GIA 34
2.1.2. CHIẾN LƢỢC TĂNG TRƢỞNG VÀ GIẢM NGHÈO, 2002-2005 35
2.1.3. CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO, 2006-2010 35
2.2. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP QUỐC GIA 37
2.2.1. NGƢỠNG NGHÈO 37
2.2.2 KHUNG PHÁP LÝ: NGHỊ QUYẾT 80 VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, 2011-2020 38
2.2.3. PHÂN CHIA VAI TRÕ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP QUỐC GIA 39
2.3. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG Ở CẤP THÀNH PHỐ 40
2.3.1. NGHÈO VÀ NGƢỠNG NGHÈO Ở TPHCM 40
2.3.2 TIÊU CHÍ ĐƢỢC CẤP MÃ SỐ HỘ NGHÈO 41
2.3.3. KHUNG PHÁP LÝ: QUYẾT ĐỊNH 22/2010/QĐ-UBND 43

2.3.4. PHÂN CHIA VAI TRÕ VÀ TRÁCH NHIỆM Ở CẤP THÀNH PHỐ 50
2.4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở CẤP QUẬN: QUẬN 8 51
2.4.1. TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Ở QUẬN 8 51

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 4
2.4.2. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH Ở QUẬN 8 55
3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 60
3.1. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI – NHÂN KHẨU HỌC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐƢỢC KHẢO
SÁT 60
3.2. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU, CÂN BẰNG NHƢNG BẤP BÊNH 62
3.3. CÓ VIỆC LÀM ỔN ĐỊNH LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG 71
3.4. TIẾP CẬN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ. 78
3.5. Y TẾ VÀ TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC KHỎE 84
3.6. TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG 88
3.7. NHÀ Ở VÀ TÁI ĐỊNH CƢ 92
3.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƢỜNG SỐNG 100
3.9. SỰ THAM GIA VÀ QUAN NIỆM VỀ NGHÈO 103
4. PHÂN TÍCH VÀ KIẾN NGHỊ 108
4.1. ĐO LƢỜNG VÀ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHÈO 109
4.1.1. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ NGƢỠNG NGHÈO 109
4.1.2. NGHÈO MANG TÍNH ĐA CHIỀU 115
4.1.3. NHẬN DẠNG NGƢỜI NGHÈO VÀ NHẬN DẠNG ĐỐI TƢỢNG MỤC TIÊU 120
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO 131
4.2.1. HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH VÀ HÀNG XÓM 131
4.2.2. LĨNH VỰC Y TẾ 132
4.2.3. GIÁO DỤC 133
4.2.4. ĐÀO TẠO VÀ VIỆC LÀM 135
4.2.5. TÍN DỤNG 137
4.2.6. NHÀ Ở VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG 139
4.3. KHUYẾN NGHỊ 142

4.3.1. CÁC HƢỚNG HÀNH ĐỘNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CHÍNH 142
4.3.2. CÁC HƢỚNG HÀNH ĐỘNG LIÊN NGÀNH ĐỂ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH 157
TỔNG HỢP 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO 172
PHỤ LỤC 174


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 5

LỜI CẢM ƠN

TGH và PADDI xin chân thành cảm ơn Quận 8 và đặc biệt là Bà Nguyễn Thị
Ngọc Bích đã cho phép tiếp cận địa bàn nghiên cứu, hỗ trợ, đọc rất kỹ bản thảo và
góp ý cho nghiên cứu này.
Nghiên cứu này cũng nhận đƣợc sự hợp tác chặt chẽ của Viện nghiên cứu phát
triển (HIDS) trong việc thực hiện cuộc khảo sát. Ngoài ra, HIDS còn đóng góp ý
kiến, phân tích thêm cho bản thảo. Đây là dịp để hai bên học hỏi lẫn nhau. Những
đóng góp của các nhà nghiên cứu thuộc HIDS dƣới sự chủ trì của Ông Lê Văn
Thành giúp làm phong phú hơn và làm rõ thêm nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn :
- các gia đình đã dành thời gian tiếp đón đoàn khảo sát và cung cấp thông tin về
hoàn cảnh của mình,
- các cán bộ đã dành thời gian trả lời phỏng vấn và chia sẻ thông tin.
Vùng Rhône - Alpes đã hỗ trợ tài chính và rất quan tâm đến hợp tác với TPHCM.
Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này sẽ tạo nền tảng cho các dự án trong tƣơng lai.


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 6

VIẾT TẮT


APD Viện trợ phát triển chính thức
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BAsD Ngân hàng phát triển Châu Á
BM Ngân hàng thế giới
CPRGS Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo
(Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy)
DELISA Sở Lao động – Thƣơng binh – Xã hội
DoF Sở Tài chính
DPI Sở Kế hoạch – Đầu tƣ
GSO Tổng cục thống kê
HCMV TPHCM
MOLISA Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội
MPI Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ
OMC Tổ chức thƣơng mại thế giới
OMD Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
ONG Tổ chức phi chính phủ
PCV Đảng cộng sản Việt Nam
PIB Tổng sản phẩm quốc nội
PME Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SEDP Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
SEDS Social Economic Development Strategy (Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội)
SRP Chiến lƣợc giảm nghèo
UE Liên minh Châu Âu
USD Đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam


Tỷ giá
17 tháng 10 năm 2011: 1 USD: 20.895 vnd / 1 €: 28.849 vnd

1 tháng 3 năm 2012: 1 USD: 20.915 vnd / 1 €: 27.899 vnd


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 7
GIỚI THIỆU

Năm 2010, Việt Nam đã trở thành nƣớc có thu nhập trung bình và đang thực hiện đƣợc phần
lớn các Mục tiêu Thiên niên kỷ vì sự phát triển (ODM) ở cấp quốc gia
1
. Từ khi triển khai thực
hiện chính sách Đổi mới (1986), tăng trƣởng kinh tế luôn đƣợc giữ ở mức cao, 5,3% vào năm
2009 và 7% vào năm 2010.
Trong vòng chƣa đầy 20 năm, Việt Nam đã giảm đáng kể số ngƣời nghèo: thành quả của tăng
trƣởng kinh tế đã giúp cải thiện điều kiện sống của phần đông dân số. Theo ƣớc tính của
Tổng cục thống kê (GSO), tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống 28,2% vào
năm 2002 và 14,5% vào năm 2008. Mức giảm ấn tƣợng này đồng nghĩa với việc 28 triệu
ngƣời Việt Nam đã thoát nghèo trong vòng khoảng 15 năm. Đây là bƣớc tiến rất đáng trân
trọng. Tƣơng tự, tỷ lệ những ngƣời nghèo nhất trong số những ngƣời nghèo cũng đã giảm
từ 7,9 % dân số vào năm 1993 xuống còn 1,2% vào năm 2008. Các chỉ số khác, ví dụ chỉ số
về tiếp cận dịch vụ cơ bản (y tế, điện, nƣớc, đƣờng giao thông) cũng xác nhận xu hƣớng tích
cực này (Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS, 2011).
Tuy nhiên, nhƣ một số nƣớc có thu nhập trung bình và thành công trong việc vừa đảm bảo
tăng trƣởng nhanh vừa giảm đƣợc nghèo, Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn. Đó là vừa
đảm bảo tăng trƣởng đều đặn, công bằng cho mọi tầng lớp vừa tạo việc làm, với mức lƣơng
thỏa đáng cho ngƣời lao động, kể cả đối với hàng trăm ngàn ngƣời lao động mới tham gia vào
thị trƣờng lao động mỗi năm. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế quốc gia đã cho thấy rõ nhu
cầu tăng trƣởng đều đặn và có chất lƣợng tốt hơn, nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng
trƣởng kinh tế và các mục tiêu phát triển xã hội và nhân văn, đặc biệt là đối với những
ngƣời dễ bị tổn thƣơng và ngƣời nghèo.


ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI NGHÈO THAY ĐỔI
Sự phát triển kinh tế đã kéo theo nhiều thay đổi về mặt xã hội. Đặc điểm của ngƣời
nghèo cũng thay đổi và trở nên phức tạp hơn. Nếu nhƣ trƣớc kia, ta có thể xem phần lớn
ngƣời nghèo là ngƣời sống ở nông thôn, làm việc trong ngành nông nghiệp, có trình độ học
vấn thấp và chỉ dựa vào hoạt động nông nghiệp để sinh sống, thì trong vòng 15 năm trở lại
đây, các đặc điểm này đã có nhiều thay đổi. Xã hội Việt Nam không còn thuần nhất nữa ; cấu
trúc xã hội và hệ thống tƣơng trợ thay đổi nhanh chóng. Vì thế, các chính sách công ban hành
trƣớc đó không hẳn còn phù hợp với thực tế mới.
Tỷ lệ hộ nghèo xuất thân từ ngƣời dân tộc thiểu số gia tăng đáng kể, từ 17,7% vào năm
1993 tăng lên đến 40,7% vào năm 2008 (VASS 2011). Đây là điểm nổi bật trong bức tranh
chung về tình hình nghèo khó ở Việt Nam vào năm 2011. Ngoài ra, còn có sự mất cân đối về
địa lý : Bắc Trung bộ, Tây nguyên và Trung bộ là những nơi tập trung phần lớn ngƣời nghèo


1
Xem phụ lục 1.

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 8
(đây cũng chính là những nơi có nhiều ngƣời dân tộc thiểu số). Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Hồng là hai khu vực có tỷ lệ ngƣời nghèo thấp nhất (tƣơng ứng là 0,8% và 3,8%).
Ngoài con số tuyệt đối về số lƣợng ngƣời nghèo, còn có sự gia tăng bất bình đẳng giữa nhóm
những ngƣời giàu nhất với nhóm những ngƣời nghèo nhất. Hiện tƣợng này diễn ra gần đây và
mang lại một số yếu tố mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm ở cả khu vực đô thị lẫn khu vực nông thôn,
nhƣng tốc độ giảm ở nông thôn (66,4% vào năm 1993 giảm còn 18,7% vào năm 2008) mạnh
hơn nhiều so với ở đô thị (25,% vào năm 1993 giảm còn 3,3% vào năm 2008). Nhƣ vậy,
nghèo ở đô thị là một dạng thức mới trong bức tranh nghèo ở Việt Nam, và đây chính là
điểm mà nghiên cứu này quan tâm đến. Thật vậy, vì nghèo ở Việt Nam có rất nhiều dạng,
nên cần xác định rõ từng dạng để đề ra các cách tiếp cận mới với các giải pháp giảm nghèo
mới.


NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: QUẬN 8, TPHCM
TPHCM là một địa bàn rất tốt để nghiên cứu các biến đổi và tính phức tạp của các yếu tố liên
quan đến tình trạng nghèo. Là Trung tâm kinh tế, TPHCM cũng là nơi tập trung nhiều
nguồn lực và có tốc độ tăng trƣởng đô thị cao (từ năm 1999 đến năm 2009, tốc độ tăng dân
số đô thị trung bình là 3,6 % mỗi năm, UNDP 2010). Việc tập trung các hoạt động sản xuất ở
TPHCM cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao đặt ra vấn đề mối liên hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế và giảm nghèo: tỷ lệ nghèo ở TPHCM giảm một phần là nhờ sự đi lên nói chung trong
xã hội hơn là nhờ các chính sách của nhà nƣớc, điều này cho thấy tác động của các chƣơng
trình giảm nghèo cũng còn mang tính tƣơng đối. Sự năng động và cơ hội phát triển kinh tế
làm tăng thêm sức hấp dẫn của TPHCM, đặc biệt là đối với ngƣời dân ở các tỉnh lân cận :
TPHCM là nơi ngƣời nhập cƣ tìm đến (theo ƣớc tính, số ngƣời nhập cƣ vào TPHCM là hơn
200.000 ngƣời/năm) với hy vọng có đƣợc cuộc sống tốt đẹp hơn. Mối liên hệ giữa tình trạng
nghèo và ngƣời nhập cƣ là một khía cạnh khác trong vấn đề nghèo và cần đƣợc nghiên cứu
sâu thêm.
Để giải quyết các thách thức về kinh tế và dân số, nhiều khoản đầu tƣ lớn đã đƣợc thực hiện
trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, một bộ phận ngƣời lao động
không tiếp cận đƣợc với các khoản đầu tƣ này. Đó là những ngƣời làm việc trong khu vực phi
chính thức, chiếm gần 50% việc làm, và nằm ngoài tầm bao phủ của hệ thống an sinh xã hội
chính thức. Một trong những đặc điểm chính của TPHCM là hiện nay Thành phố là nơi chứng
kiến và tạo ra các thay đổi về văn hóa và xã hội.
TPHCM là nơi tập trung những ngƣời thuộc tầng lớp giàu nhất và cũng là nơi sinh sống của
những ngƣời rất nghèo. Ngoài những biểu hiện nghèo thông thƣờng (nhà cửa lụp xụp, sống ở
vùng ven), ta còn thấy có những biểu hiện nghèo mới (việc làm bấp bênh, bệnh tật, mối đe
dọa của biến đổi khí hậu). Ngoài thu nhập thấp, nhiều biểu hiện khác của tình trạng
nghèo nhƣ chất lƣợng môi trƣờng sống, điều kiện làm việc, nhà ở tạm bợ, cảm thấy không
đƣợc an toàn, cũng đƣợc ghi nhận ở TPHCM và các quận nghèo của Thành phố. Do đó,
chúng tôi thấy sẽ rất thú vị khi tiếp tục các suy nghĩ đã có từ khoảng 10 năm nay về những
biểu hiện mới này.

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 9

Địa bàn đƣợc chọn nghiên cứu là Quận 8, một quận còn tƣơng đối bị cô lập và đứng thứ
4 trong số những quận nghèo nhất của Thành phố (ngƣời nghèo chiếm 7,9% dân số toàn
quận
2
) và là quận nghèo nhất trong số các quận trung tâm. Quận 8 dƣờng nhƣ đã bị
« thiệt thòi » trong quá trình đô thị hóa và biến đổi kinh tế - xã hội: nền kinh tế của quận đã
chuyển từ thƣơng mại và giao thông thủy sang công nghiệp. Nhƣng công nghiệp chƣa thật
phát triển và ngành dịch vụ chƣa thật sự năng động. Mạng lƣới kênh, rạch trên địa bàn đã trở
thành rào cản và làm cho quận bị cô lập so với khu trung tâm Thành phố. Ngoài ra, Quận 8
cũng là nơi nhiều ngƣời nhập cƣ tìm đến. Ủy ban nhân dân (UBND) Quận 8 nhận thức đƣợc
những khó khăn về kinh tế và xã hội của một bộ phận đáng kể ngƣời dân trong quận. Mặc dù
Quận 8 đang triển khai thực hiện chƣơng trình quốc gia về giảm nghèo, nhƣng tác động trong
dài hạn của các hành động đã thực hiện vẫn chƣa nhƣ mong muốn. Vì thế, Quận 8 đề nghị
đƣợc hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo.

THÁCH THỨC
Tổ chức tƣơng trợ quốc tế (Tổ chức phi chính phủ) Triangle Génération Humanitaire (TGH)
và PADDI, Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị phối hợp với Quận 8 để hỗ trợ quận trong
suy nghĩ thực hiện. Bằng việc tập trung vào một địa bàn cụ thể, nghiên cứu mong muốn hiểu
rõ hơn các vấn đề của tình trạng nghèo ở đô thị và các thành tố của nó nhằm hành động vì 3
mục tiêu: (1) hỗ trợ tốt hơn cho ngƣời nghèo nhất, (2) mang đến các hình thức hỗ trợ phù hợp
cho các hộ gia đình để giúp họ thoát nghèo và (3) chấm dứt tình trạng tái nghèo. Không có
tham vọng tìm đƣợc ngay giải pháp cho vấn đề phức tạp này, TGH, PADDI và Quận 8 đã
chọn nhân tố chính của nghiên cứu là ngƣỡng nghèo. Thật vậy, chúng tôi xuất phát từ yếu tố
trung tâm này vốn là yếu tố quyết định hiện nay xem một ngƣời có thuộc diện ngƣời nghèo
hay không. Ở TPHCM, ngƣỡng nghèo hiện nay là mức thu nhập 1.000.000 VND/ngƣời/tháng.
(Báo cáo của UNBD TPHCM).
Ngƣỡng nghèo do chính phủ xác định và các chính sách hỗ trợ tùy thuộc vào ngƣỡng này. Do
đó, cần nghiên cứu về cơ chế hỗ trợ để phân tích những trƣờng hợp đƣợc hỗ trợ phù hợp nhất
và xác định các nhu cầu cần đƣợc hỗ trợ trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, ý tƣởng ở đây là cần phân

tích kỹ hiện trạng để xây dựng các chính sách một cách cụ thể hơn và xác định tốt hơn các
hoạt động hỗ trợ, nhằm giúp cho việc sử dụng ngân sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo ở Quận 8 tốt
hơn và cải thiện rõ nét điều kiện sống của ngƣời dân.
Ngoài ra, việc chọn ngƣỡng nghèo là đầu vào nghiên cứu cũng cho phép đề cập một cách
tổng quát đến tình trạng nghèo ở đô thị, thậm chí có thể xem xét lại tiêu chí ngƣỡng nghèo,
vốn chỉ dựa trên duy nhất yếu tố thu nhập. Nếu các yếu tố phi tiền tệ (ô nhiễm, an toàn, việc
làm, điều kiện nhà ở, nguy cơ bị lạm dụng…) đƣợc xem xét một cách xác đáng trong đánh giá
về tình trạng nghèo, thì bức tranh nghèo ở đô thị có thể thay đổi một cách đáng kể (VASS,
2011).




2
Số liệu cuối năm 2010

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 10

MỤC TIÊU
Nhờ vào hỗ trợ tài chính của Vùng Rhône-Alpes, TGH và PADDI tiến hành nghiên cứu theo
hƣớng này trong năm 2011 và 2012. Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM (HIDS) cũng tham
gia thực hiện nghiên cứu trong khuôn khổ các hoạt động của Viện về chủ đề nghèo ở đô thị và
đã hỗ trợ thực hiện khảo sát thực địa cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu. Chính quyền Quận 8
cũng tham gia vào nghiên cứu này (xây dựng đề cƣơng nghiên cứu, theo dõi khảo sát thực địa,
đọc và góp ý cho bản thảo, tham gia hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu). Nội hàm trong
thực tế của khái niệm « nghèo ở đô thị » sẽ đƣợc xác định thông qua nghiên cứu kinh tế - xã
hội này nhằm đề ra nhiều cấp độ can thiệp có thể đƣợc các chủ thể thụ hƣởng nghiên cứu này
thực hiện. Trƣớc hết là UBND Quận 8, nghiên cứu này giúp cho UBND Quận 8 nắm bắt thêm
về tình hình trên địa bàn. Kế đến là Vùng Rhône - Alpes, nghiên cứu này giúp cho Vùng
Rhône - Alpes xác định hƣớng hành động để tiếp tục hợp tác với TPHCM trong lĩnh vực hỗ

trợ phát triển. TGH, PADDI, HIDS và các chủ thể khác có liên quan đến mảng nghiên cứu –
hành động và triển khai thực hiện dự án cũng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này. Mỗi chủ
thể hành động ở mỗi cấp độ và khía cạnh khác nhau với các mục tiêu khác nhau (hành động
trên thực địa, nghiên cứu, xác định dự án) và thời hạn hành động cũng khác nhau (đề xuất các
dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng đƣợc yêu cầu của
các chủ thể nêu trên.
Mục tiêu là xác định các yếu tố chính của tình trạng nghèo, phân biệt rõ đặc điểm của
các nhóm hộ nghèo và đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện chính sách giảm
nghèo. Đặc biệt, nghiên cứu cũng sẽ xác định các chính sách công nên tập trung vào những
mảng nào để tạo đòn bẩy giúp các hộ gia đình thoát nghèo bền vững.
Trong phần một, chúng tôi sẽ trình bày bối cảnh thể chế và kinh tế ở TPHCM để hiểu rõ hơn
các xu hƣớng phát triển đô thị. Các đặc điểm của Quận 8 về mặt địa lý, dân số, kinh tế và đặc
biệt là ngƣời nghèo trên địa bàn quận cũng sẽ đƣợc trình bày. Ngoài ra, phƣơng pháp nghiên
cứu cũng sẽ đƣợc mô tả chi tiết.
Phần hai sẽ trình bày tổng quan về khuôn khổ hành động của nhà nƣớc, về các chính sách
giảm nghèo. Sau khi nhắc lại lịch sử chính sách giảm nghèo, các cơ chế hỗ trợ triển khai thực
hiện ở cấp quốc gia, cấp thành phố và cấp quận cũng nhƣ các chủ thể tham gia cải thiện điều
kiện sống của ngƣời dân cũng sẽ đƣợc mô tả cụ thể.
Để làm rõ thực tế cuộc sống của ngƣời nghèo ở Quận 8, các kết quả quan trọng nhất của cuộc
khảo sát thực địa sẽ đƣợc trình bày trong phần ba. Ngoài đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ
đƣợc khảo sát, phần này cũng trình bày các khía cạnh của tình trạng nghèo : thu nhập, việc
làm, giáo dục, y tế, đào tạo nghề, tín dụng, nhà ở, cơ sở hạ tầng, sự tham gia.
Trong phần bốn, chúng tôi sẽ trình bày một số kết luận chính rút ra từ nghiên cứu : các phân
tích tập trung vào các giải pháp và ngƣỡng nghèo, khoảng cách giữa các chính sách và việc
triển khai thực hiện. Điều này sẽ giúp đề ra một số khuyến nghị cho các chủ thể đang hoặc sẽ
hoạt động trên địa bàn Quận 8.


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 11
1. TRÌNH BÀY VỀ BỐI CẢNH, QUẬN 8 VÀ

PHƯƠNG PHÁP
Các thành phố ở Việt Nam vừa là chứng nhân vừa là chủ thể của sự thay đổi ở Việt Nam hiện
nay. TPHCM, trung tâm kinh tế, nơi tập trung tăng trƣởng kinh tế và ngƣời nghèo, là
một địa bàn thích hợp để nghiên cứu các thay đổi về dân số, kinh tế và xã hội.
Trƣớc hết, phần giới thiệu này nhằm nhắc lại vị trí của TPHCM trong tổ chức thể chế và kinh
tế của cả nƣớc. Tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày địa bàn nghiên cứu ở Quận 8, một Quận
nghèo nằm trong khu vực Trung tâm Thành phố, nơi bức tranh nghèo ở đô thị sẽ đƣợc phân
tích dƣới nhiều góc độ khác nhau. Cuối cùng, các vấn đề chính và phƣơng pháp nghiên cứu
cũng sẽ đƣợc trình bày chi tiết.

1.1. BỐI CẢNH THỂ CHẾ VÀ KINH TẾ
1.1.1 TPHCM TRONG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM
CÁC CẤP HÀNH CHÍNH. Việt Nam có 63
tỉnh/thành phố trong đó có 5 thành phố trực
thuộc trung ƣơng (TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cần Thơ). Các tỉnh/thành phố là cấp
hành chính địa phƣơng lớn nhất ở Việt Nam và
đƣợc chia thành nhiều quận/huyện. Quận/huyện
sau đó lại đƣợc chia thành phƣờng/xã/thị trấn.
Phƣờng/xã/thị trấn tiếp tục đƣợc chia thành khu
phố và tổ dân phố, khu phố và tổ dân phố không
phải là cấp hành chính.
TPHCM có 7,4 triệu dân vào năm 2010
3
,
trong đó có 6 triệu dân ở đô thị, chiếm 8,5%
dân số cả nƣớc. Thành phố sẽ đạt 10 triệu dân
vào năm 2020. TPHCM đƣợc chia thành 24
Quận/Huyện trong đó có 19 quận và 5 huyện.
Quận 8, địa bàn nghiên cứu, có 16 phƣờng.

Bốn cấp hành chính ở Việt Nam




3
Central population and housing census steering committee, GSO, 2010.
TRUNG ƯƠNG
Tỉnh - Thành phố
(TPHCM)
Quận/Huyện (vd.
Quận 8)
Phường (vd. Phường
14) / xã / thị trấn

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 12
Bản đồ 1: cấu trúc hành chính của TPHCM


CƠ CẤU TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA PHƢƠNG. Về mặt pháp lý, chính quyền địa phƣơng
là phân nhánh của chính quyền Trung ƣơng để tổ chức thực hiện các chính sách quốc
gia tại địa phƣơng và ngân sách của địa phƣơng chỉ là một phần của ngân sách Trung
ƣơng. Mô hình tổ chức của chính quyền địa phƣơng tuân theo mô hình tổ chức của chính
quyền Trung ƣơng, với các sở, ban ngành địa phƣơng tƣơng ứng với các Bộ ngành Trung
ƣơng (Tài chính, Kế hoạch - Đầu tƣ, Xây dựng, Y tế, Giáo dục, ). Tuy nhiên, sự phát triển
gần đây của Việt Nam đã dẫn đến thay đổi dần dần của chính quyền địa phƣơng theo hƣớng
tăng cƣờng thẩm quyền và sự tự chủ cho cấp tỉnh/thành phố.
Là thành phố trực thuộc trung ƣơng, TPHCM chịu trách nhiệm về phần lớn các dịch vụ công
tại địa phƣơng (giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục, cấp - thoát nƣớc, rác
thải,…).

Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức thành Hội đồng Nhân dân (cơ quan quyền lực nhà
nƣớc ở địa phƣơng) và Ủy ban Nhân dân (về mặt hành pháp). Trên thực tế, trách nhiệm tập
trung vào một số thành viên chủ chốt của cơ quan hành pháp (Chủ tịch UBND và các thành
viên của UBND).


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 13

(Theo Albrecht, Hocquard, Papin, 2010)

Chủ tịch UBND Thành phố điều phối hoạt động của các Sở, ban ngành và UBND
quận/huyện. Hoạt động của các Sở, ban ngành đôi lúc còn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau ; các công cụ quản lý và chia sẻ thông tin còn ít đƣợc sử dụng.
Đảng Cộng sản và Mặt trận tổ quốc là các chủ thể ít đƣợc nhìn thấy hơn, nhƣng đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị. Mặt trận tổ quốc tập hợp các lực lƣợng, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và là cơ quan bổ trợ cho Đảng. Các tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh…) đều có ở tất cả các cấp hành chính và góp phần triển khai thực
hiện các chính sách.

1.1.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ MẠNH MẼ. Chính sách Đổi Mới (1986) đánh dấu bƣớc đầu của quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN. Từ năm 1990 đến năm 2010, kinh tế Việt Nam đã tăng trƣởng với tốc độ tăng
trung bình hàng năm là 7,3%, có giảm một chút trong các năm có khủng hoảng (1998,
2011) và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng gần 15 lần, đạt 1.160 USD/ngƣời vào năm
2010
4
.
Là quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2010, Việt Nam đặt ra mục tiêu trở thành nƣớc
công nghiệp vào năm 2020. Chính phủ đã đầu tƣ rất mạnh từ hơn 15 năm nay thông qua nhiều

chƣơng trình giảm nghèo. Thành công trong công tác giảm nghèo là rất đáng ghi nhận. Các dữ
liệu cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% vào năm 1993 còn 14,5% vào năm 2008. Các tiến
bộ đã thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu Phát triển của Thiên niên kỷ. Các bất bình đẳng
chƣa quá sâu, mặc dù có xu hƣớng gia tăng (hệ số Gini : 0,38
5
). Hầu hết các đô thị là khu
vực thụ hƣởng nhiều nhất từ sự tăng trƣởng này vì đô thị cũng là nơi tập trung nhiều


4
GDP năm 2010: 106 tỉ USD; GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010: 1.160 USD (Ngân hàng Thế giới

5
Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS), 2008.
•Tổng bí thư và Bộ chính trị; Ban chấp hành Trung Ương Đảng; Ủy ban
thường vụ Quốc hội; Thủ tướng
Đảng / Quốc
hội/Chính phủ
•Đảng (Bí thư thành ủy, Ban thường vụ Thành ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ Tp)
•UBND (Chủ tịch, Thường trực Ủy ban ;)
TPHCM
•Đảng (Bí thư; Ban thường vụ quận ủy, Ban chấp hành đảng bộ quận)
•UBND (Chủ tịch ; Ban Thường trực ; )
Quận/Huyện
•Đảng
•UBND
Phường/xã/thị trấn

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 14
nhất các bất bình đẳng xã hội. Ngƣời nghèo cũng là ngƣời chịu tác động mạnh nhất của các

biến động về kinh tế.
Thật vậy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn biến động về kinh
tế vĩ mô : lạm phát ở mức hai con số, phá giá đồng nội tệ, nhà đầu tƣ quốc tế mất lòng tin, rút
vốn đầu tƣ. Mức nợ công (42% GDP) đƣợc Ngân hàng Thế giới đánh giá là ở ngƣỡng trung
bình và tƣơng tự với các nƣớc khác trong khu vực ASEAN (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á).
Tốc độ tăng trƣởng cao của Việt Nam dựa trên các yếu tố tích cực nhƣ sự phát triển đô thị, ổn
định chính trị, giá nhân công thấp, chỉ số giáo dục cơ bản tốt (tỷ lệ ngƣời biết đọc, biết viết là
92,5%). Tuy nhiên, sự tăng trƣởng này cũng làm lộ rõ một số vấn đề mới về cơ cấu, đặc biệt
là về chất lƣợng tăng trƣởng và tính bền vững của tăng trƣởng : ô nhiễm nặng, thiếu đa dạng
hóa, giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu chƣa cao, tính cạnh tranh bị đe dọa do sản xuất điện
sẽ không đáp ứng đƣợc nhu cầu trong tƣơng lai, chi phí vận tải và giá bất động sản tăng cao,
thiếu nhân lực có chuyên môn,…

CƠ CẤU KINH TẾ. Sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào kinh tế nhà nƣớc. Hiện nay, kinh tế
nhà nƣớc chiếm hơn 1/3 GDP, 50% đầu tƣ toàn xã hội, 50% vốn tín dụng và khoảng 10% số
việc làm (Albrecht, Hocquard, Papin, 2010). Sự trổi dậy của khu vực kinh tế tƣ nhân năng
động tạo ra một đầu tàu mới cho tăng trƣởng trong những năm gần đây. Kinh tế tƣ nhân
đƣợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thông qua việc tái cơ cấu khu vực kinh tế nhà
nƣớc để nhà nƣớc chỉ tập trung vào các ngành « chiến lƣợc ». Điều này đƣợc thể hiện cụ
thể bằng việc số doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc thành lập mới và số vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tăng lên.
Nông nghiệp vẫn còn là lĩnh vực kinh tế chủ đạo của Việt Nam và cũng đã có nhiều thay đổi,
năng suất lao động tăng cao. Điều này giúp ngành nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu. Từ
năm 1995 đến năm 2005, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 27% xuống
còn 21%, trong khi đó tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 29% lên 41%. Các sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu của ngành công nghiệp chế tạo là may mặc, giày dép và gỗ.
Kinh tế phi chính thức là một mảng khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và góp phần
đáng kể vào sự năng động của nền kinh tế nhờ vào chi phí thấp và khả năng dễ thay đổi, linh
hoạt. Ở Hà Nội và ở TPHCM, kinh tế phi chính thức tạo ra 50% số việc làm trong các ngành
thƣơng mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.


ĐẦU TƢ CÔNG Ở ĐỊA PHƢƠNG. Quá trình chuyển đổi kinh tế đi liền với việc tổ chức lại thể
chế, đặc biệt là công tác quản lý tài chính công. Quốc hội phê duyệt ngân sách, kể cả việc
phân bổ ngân sách cho các địa phƣơng. Hiện nay, đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng
thực hiện chiếm 62% so với 42% cách đây 15 năm.
Các nguồn lực ở địa phƣơng gồm thuế (tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân), phí và lệ phí.
Chính quyền địa phƣơng giữ lại một phần ngân sách thu đƣợc và phân bổ cho các hoạt

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 15
động của mình. Tiền sử dụng đất là một nguồn thu lớn của những địa phƣơng năng
động nhƣ TPHCM.
TPHCM, ĐẦU TÀU KINH TẾ. Theo Quyết định 22/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chƣơng trình
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá của TPHCM giai đoạn 2009 – 2015, tăng trƣởng kinh tế của
TPHCM trong giai đoạn 2006 – 2010 đƣợc dự báo là khoảng 12%/năm, và khoảng 11%/năm
cho giai đoạn 2011 – 2015. Tổng kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu thô) đạt 11 tỷ USD
(năm 2010) và 26 tỷ USD (năm 2015). Theo GSO, thu nhập bình quân đầu ngƣời của
TPHCM đã đƣợc cải thiện trong những năm gần đây và tăng từ 10,8 triệu vnd/ngƣời/năm vào
năm 2002 lên 32,8 triệu vnd/ngƣời/năm vào năm 2010, tức khoảng 1.600 USD/ngƣời/năm.
TPHCM phấn đấu đạt thu nhập bình quân đầu ngƣời 6.000 USD/ngƣời/năm vào năm 2020.
Cơ cấu việc làm ở TPHCM không phản ánh cơ cấu việc làm ở quy mô quốc gia: 2% số
việc làm trong ngành nông nghiệp, 36% trong ngành công nghiệp và 62% trong ngành
dịch vụ. Mỗi năm, có từ 230.000 đến 240.000 ngƣời có đƣợc việc làm trong đó có 120.000 –
150.000 việc làm mới. Tỷ lệ thất nghiệp là 5,5% vào năm 2008, và mục tiêu là giảm còn 5%
vào năm 2010 và 4% vào năm 2020.

1.1.3. SỰ NĂNG ĐỘNG ĐÔ THỊ Ở TPHCM
TĂNG TRƢỞNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ. Những thay đổi quan trọng về dân số đi liền với các
chuyển biến về kinh tế. Năm 2010, dân số của Việt Nam là 86,9 triệu ngƣời
6

, với tốc độ tăng
dân số hàng năm vào khoảng 1,2 %. Tăng dân số mang lại lợi ích cho các khu vực: đô thị,
hai vùng đồng bằng, vùng ven biển miền Trung và khu vực Đông Nam Bộ. Sự mở rộng
của các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn, mang dáng dấp của bùng nổ đô thị. Việc cải
cách đất đai đã đƣợc tiến hành từng bƣớc vào cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 (đất
nông nghiệp và đô thị). Sau đó, Luật đất đai năm 2003 đã góp phần thúc đẩy các giao dịch bất
động sản. Những yếu tố này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển đô thị nói trên.
Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 23,7% vào năm 1999 lên 29,6% vào năm 2009, tức 3,4%/năm. Ở
Vùng Đông Nam Bộ, dân số đô thị tăng từ 30% lên 57% trong giai đoạn từ 1999 đến
2009 nhờ vào sức hút của TPHCM. Trên quy mô cả nƣớc, 62,7% dân số đô thị tập trung ở 5
thành phố lớn (TPHCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ). Tuy Việt Nam vẫn còn là
một nƣớc có tỷ lệ đô thị hóa thấp so với các nƣớc ở khu vực Đông Nam Á và tuy tăng trƣởng
đô thị trong giai đoạn 1999 đến 2009 chủ yếu là do việc sáp nhập địa giới hành chính, nhƣng
áp lực lên cơ sở hạ tầng đô thị vẫn ngày càng tăng và trong tƣơng lai sẽ còn tăng hơn
nữa. Theo Quyết định 445/QĐ-TTg, ngày 7 tháng 4 năm 2009, dân số đô thị sẽ đạt 38% vào
năm 2015 và 45% vào năm 2020.
Sự gia tăng dân số kéo theo việc mỗi năm có khoảng 1 triệu thanh niên tham gia thị
trƣờng lao động và các thành phố lớn nhƣ TPHCM là nơi thu hút ngƣời dân không có
việc làm ở nông thôn. Từ năm 1989 đến năm 2009, dân số thƣờng trú ở TPHCM tăng từ 3,92
triệu lên 7,12 triệu. Nếu trong giai đoạn 1979 – 1989, tốc độ tăng dân số ở các quận vào


6
Ngân hàng Thế giới

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 16
khoảng 2%, thì trong giai đoạn 1989 – 1999, tốc độ gia tăng dân số cơ học ở các quận rất cao.
Trái lại, từ cuối thập niên 1990, ta thấy có hiện tƣợng tái phân bố dân cƣ từ khu Trung
tâm ra vùng ven. Cụ thể, dân số ở các quận thuộc khu Trung tâm lịch sử giảm, trong khi dân
số ở các quận vùng ven tăng. Khu Trung tâm vẫn là nơi có mật độ dân số cao nhất, lớn hơn

15.000 ngƣời/m
2
.

Bản đồ 2: phân bổ dân số đô thị ở TPHCM năm 2009




Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 17
QUY CHẾ CƢ TRÖ VÀ « DÂN SỐ VÃNG LAI »
7
. Khái niệm thƣờng trú liên quan đến hệ thống
hành chính về đăng ký cƣ trú. Mỗi phƣờng đƣợc chia thành nhiều khu phố và mỗi khu phố có
nhiều tổ dân phố. Ở khu vực nội thành, mỗi tổ dân phố có khoảng từ 30 đến 100 hộ. Mỗi gia
đình có một sổ hộ khẩu. Trên lý thuyết, việc thay đổi địa chỉ cƣ trú phải đƣợc khai báo
cho chính quyền nơi ở cũ và chính quyền nơi ở mới. Có 4 dạng cƣ trú : từ KT1 đến KT4
8
.
Các hộ sống trong một tổ đƣợc xếp vào một trong bốn dạng (KT1, KT2, KT3 và KT4).
Những ngƣời thuộc diện KT3 và KT4 chỉ đƣợc ghi nhận sau khi đăng ký với chính quyền địa
phƣơng.
Luật cƣ trú năm 2006
9
đã giảm đáng kể các điều kiện để có hộ khẩu thƣờng trú. Việc có hộ
khẩu thƣờng trú vẫn còn đƣợc hƣởng một số thuận lợi trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng các
thuận lợi gắn với hộ khẩu thƣờng trú đã giảm bớt. Trong điều kiện đó, nhiều ngƣời quyết định
không làm các thủ tục cần thiết để hợp pháp hóa tình trạng cƣ trú của mình ; một số ngƣời
khác không muốn có hộ khẩu thƣờng trú ở thành phố vì có thể sau này họ sẽ trở về quê.
(Gubry & al., 2011).

Do đó, ngoài dân số thƣờng trú ở đô thị, còn có thêm một bộ phận dân số sống ở thành
phố, tham gia vào nền kinh tế đô thị, sản xuất, tiêu dùng, sử dụng cơ sở hạ tầng và dịch
vụ công, mà ta không biết rõ số lƣợng là bao nhiêu. Phần lớn trong số họ có lẽ làm việc
trong khu vực phi chính thức và có thể chiếm phần đông trong số những ngƣời nghèo ở
đô thị. Phần lớn những ngƣời này không đƣợc tính đến trong các số liệu thống kê chính thức.
Ở TPHCM, theo ƣớc tính, có ít nhất 15 % dân số là ngƣời nhập cƣ từ nông thôn lên, không có
quy chế cƣ trú hợp pháp và làm nghiêm trọng thêm tình hình nhà ở phi chính thức. Việc đánh
giá hiện tƣợng này và đƣa nó vào trong các chính sách là một điều kiện để đảm bảo công
tác quản lý và sự phát triển của thành phố.


7
Dân số vãng lai là những người sống một khoảng thời gian ở thành phố và một khoảng thời gian ở
quê. Ta không biết chính xác lượng dân số vãng lai, nhưng có cơ sở để ước tính đây là một lượng lớn
và phần lớn trong số đó sống một khoảng thời gian khá dài trong năm ở thành phố. Những người này
không được thống kê trong các cuộc điều tra dân số. Vấn đề nằm ở sự khác biệt về quan điểm giữa
nhân viên điều tra dân số (họ tuân theo yêu cầu là phải thống kê tất cả những người thường trú từ 6
tháng trở lên, họ lập luận dưới góc độ “tình trạng cư trú”) và người dân (một số người khẳng định họ
không phải là người thường trú vì họ còn hộ khẩu ở quê, họ lập luận dưới góc độ “tình trạng đăng ký
cư trú”). Do đó, các cuộc điều tra dân số ở Việt Nam không tính đến những người thuộc dạng “vãng
lai”. (Gubry & al., 2011, p.16).
8
KT là viết tắt của từ « Kiểm tra ». Có 4 dạng KT (Gubry & al., 2011).
KT1: ngƣời thƣờng trú là ngƣời sống ở nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú;
KT2: có 2 dạng :
- ngƣời sống ở một phƣờng, nhƣng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú ở một phƣờng khác cùng quận ;
- ngƣời sống ở một quận, nhƣng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú ở quận khác ;
KT3: ngƣời tạm trú trong một thời gian dài (trên thực tế là có xu hƣớng ở lâu dài) ;
KT4: ngƣời tạm trú trong một thời gian ngắn hoặc vãng lai (sẽ đi khỏi nơi tạm trú).
9

Luật cƣ trú đã đƣợc phiên họp thứ 10, quốc hội khóa 11 thông qua và ngày 29 tháng 11 năm 2006, có
hiệu lực vào tháng 7 năm 2007.

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 18
CÁC ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH TRONG ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
TPHCM
Quy hoạch chung xây dựng TPHCM năm 1998 đã đƣợc điều chỉnh và đƣợc Thủ tƣớng phê
duyệt vào tháng 1 năm 2010. Tầm nhìn trong Đồ án này đƣợc mở rộng về thời gian, đến năm
2025 và về không gian, có tính đến sự phát triển của các tỉnh lân cận TPHCM.

Bản đồ 3: Quy hoạch chung xây dựng TPHCM đến năm 2025



Trung tâm Thành phố sẽ bao gồm khu trung tâm lịch sử và khu đô thị mới Thủ Thiêm, bốn
trung tâm phụ cũng sẽ đƣợc phát triển. Đô thị hóa sẽ đƣợc tập trung ở 4 hành lang chính : phát
triển đô thị mật độ cao ở khu vực phía Đông, dọc theo đƣờng cao tốc TPHCM – Long Thành
– Dầu Giây và dọc theo quốc lộ 1 và hƣớng phía Nam, dọc đƣờng Nguyễn Hữu Thọ ra cảng
Hiệp Phƣớc. Các dự án đô thị lớn nhƣ Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu Nam Sài Gòn, Khu đô
thị Tây Bắc, dọc theo bờ sông Sài Gòn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tƣ và tạo ra diện mạo mới cho
Thành phố. Năm tuyến metro đang đƣợc nghiên cứu xây dựng cũng sẽ tăng cƣờng năng lực
vận tải hành khách công cộng của Thành phố.
TPHCM đang quy hoạch, mở rộng đô thị, lập các khu đô thị mới, xây dựng và cải tạo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. 1/3 vốn đầu tƣ là từ ngân sách.
Tuy nhiên, sự phát triển cơ sở hạ tầng và công trình công cộng vẫn còn thấp so với nhu
cầu của nền kinh tế thị trƣờng và cần phải huy động nguồn tài chính lớn, đặc biệt là trong
các lĩnh vực cấp nƣớc, xử lý rác và môi trƣờng.


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 19

Bốn xu hƣớng đƣợc ghi nhận:
- « Cải tạo » khu Trung tâm : xóa bỏ các khu nhà ở lụp xụp dọc theo kênh, rạch và tái
định cƣ ngƣời dân ra vùng ven (ví dụ : dự án Nhiêu Lộc-Thị Nghè);
- Giảm mật độ, đặc biệt là ở khu Trung tâm, nơi có mật độ rất cao;
- Quyết tâm « quốc tế hóa » và « dịch vụ hóa » khu Trung tâm, với mục tiêu đƣa Hà Nội
và TPHCM trở thành các « thành phố quốc tế »;
- Các chƣơng trình xây dựng ở vùng ven : vùng ven của TPHCM là nơi phát triển các
chƣơng trình xây dựng các khu dân cƣ (Khu Phú Mỹ Hƣng « Nam Sài Gòn » Quận 7,
khu Thủ Thiêm, Quận 2).


Các xu hƣớng chính và tác động đối với TPHCM
(Theo ITS Consultancy, HIDS 2011)

1.1.4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÌNH HÌNH NGHÈO Ở TPHCM
Di dân, phát triển đô thị ở vùng ven chƣa có cơ sở hạ tầng đầy đủ, phát triển kinh tế đã
dẫn đến nhiều biến đổi về cơ cấu kinh tế và xã hội của TPHCM. Các hộ nghèo rất đa
dạng: hộ thành thị/nông thôn, ngƣời nhập cƣ, hộ gia đình đông con, hộ có nhiều ngƣời bị
bệnh, khuyết tật…Tác động của nghèo đến các hộ này cũng khác nhau.
Đô thị hóa nhanh cùng với những thuận lợi về mặt khí hậu, thời tiết tạo cho thành phố Hồ Chí
Minh trở thành miền đất hứa cho ngƣời dân từ các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
Việt Nam. Từ sau những năm chín mƣơi, làn sóng ngƣời nhập cƣ ào ạt đổ về thành phố, họ
sống trong những khu nhà trọ lụp xụp hay khá hơn là mua đất và định cƣ ở những vùng ven.
Điều này làm cho cơ sở hạ tầng đô thị không đáp ứng đủ nhu cầu.
•Năm 2050, gần 20%
dân số của Việt Nam và
của TPHCM sẽ hơn 65
tuổi, điều này dẫn đến
tỉ lệ phụ thuộc tăng lên
Thay đổi về dân

số
•Theo WB, tốc độ tăng
trưởng trung bình của
Việt Nam sẽ là 5,8%
cho đến năm 2050, và
6,6% đối với TPHCM
Tăng trưởng kinh
tế
•Tỉ lệ tăng hàng năm 2000 -
2009 : xe gắn máy 11,2%,
xe hơi cá nhân : 13,5%,
điều này làm tăng ùn tắc
giao thông và nhu cầu giao
thông công cộng có sức
chở lớn.
Gia tăng tỉ lệ cơ
giới hóa
•Xu hướng hiện đại hóa đe
dọa các di sản kiến trúc,
cuộc sống cộng đồng và
có thể ảnh hưởng đến đặc
trưng của thành phố.
Thách thức và nguy
cơ đồng hóa các
thành phố
•Tỉ lệ đô thị hóa ở Việt
Nam vẫn còn thấp, 28%
nhưng có thể vượt 60%
vào năm 2050. TPHCM
đón nhận thêm

200.000 người nhập cư
mỗi năm
Đô thị hóa
•Xuất nhập khẩu tăng
mạnh hơn GDP, dấu
hiệu cho thấy Việt
Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng với kinh
tế thế giới
Toàn cầu hóa
•Theo OECD, TPHCM là
một trong 5 thành phố
có nguy cơ bị ngập cao
nhất do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 20
Nhiều nghiên cứu về tình hình nghèo đã chứng tỏ nghèo ở đô thị phức tạp hơn và
thƣờng nghiêm trọng hơn so với ở nông thôn, nơi sự giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình
đóng vai trò quan trọng. Ngoài yếu tố thành phần gia đình, còn có các yếu tố khác mang
tính đặc trƣng của tình trạng nghèo ở đô thị : nơi ở, tiếp cận các dịch vụ và cơ sở hạ tầng, nhà
ở bấp bênh. Do đó, cần lồng ghép vào tiêu chí kinh tế, các tiêu chí khác để có thể đánh giá
tình trạng nghèo một cách toàn diện hơn, ví dụ nhƣ :
- Sống ngoài lề xã hội (sống dọc theo kênh rạch, sống trên tàu),
- Bị phân biệt về mặt xã hội (ngƣời nhập cƣ, sống trên tàu, ngƣời khuyết tật, ngƣời già,
ngƣời bệnh, ngƣời liên quan đến tệ nạn xã hội, ngƣời mù chữ…),
- Mức độ dễ bị tổn thƣơng (về bệnh tật, nợ nần, khủng hoảng gia đình…),
- Việc làm bấp bênh,
- Điều kiện môi trƣờng (ô nhiễm),

- Chƣa tham gia vào các hoạt động xã hội,
- Không đƣợc bảo đảm an toàn về đất đai, nhà cửa (tái định cƣ…).

Bản đồ 4: Tỷ lệ nghèo ở TPHCM năm 2009

PADDI, 2012, Theo dữ liệu của UBND TPHCM năm 2009 (ngưỡng nghèo là 12 triệu vnd/người/năm)

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 21
Trên địa bàn TPHCM, tỷ lệ hộ nghèo ở các quận nội thành và các huyện ngoại thành là
khác nhau: tỷ lệ hộ nghèo ở nội thành là khoảng 8%, trong khi đó ở ngoại thành là 30%.
Hơn nữa, sự phân bổ này theo dạng vết dầu loang với tâm nằm ở các quận trung tâm lịch sử
(Quận 1, Quận 3, Quận 5…) nơi có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 4% đến 6%, sau đó đến các quận
gần khu Trung tâm nhƣ Quận 10, Quận 11, Quận 8, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp…và cuối
cùng là đến các quận ven nhƣ Thủ Đức, Quận 9, 12 và 2 nơi có tỷ lệ hộ nghèo khoảng từ 10%
đến 20%.

 TPHCM, trung tâm kinh tế, nơi có sự biến đổi đô thị mạnh mẽ và thu hút rất nhiều
ngƣời nhập cƣ: thách thức về dung hòa giữa phát triển kinh tế và giảm nghèo;
 Vai trò của chính quyền cấp tỉnh/thành phố ngày càng quan trọng trong việc triển
khai thực hiện các chính sách phát triển;
 Biến đổi đô thị, cần cải thiện cơ sở hạ tầng.


1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA QUẬN 8
Theo báo cáo Quy hoạch chung xây dựng Quận 8 đến năm 2020, Viện Quy hoạch đô thị TPHCM và
Quyết định 706/QĐ-UBND ngày 4 tháng 2 năm 2009 về việc ban hành Đề án thực hiện chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Quận 8 (giai đoạn 2009 – 2011, định hướng đến 2015 – 2020)
1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ DÂN SỐ
Quận 8 nằm ở khu vực Tây – Nam của TPHCM, phía Đông giáp với Quận 7 (theo rạch Ông),
phía Nam và phía Tây giáp với Huyện Bình Chánh và phía Bắc giáp với quận 5 và 6. Với diện

tích 19,18 km
2
(2009), Quận 8 trải dài từ Đông sang Tây, dọc theo hai kênh – Bến Nghé-
Tàu Hủ và Kênh Đôi – và là một trong những quận đang đô thị hóa với tốc độ nhanh,
chịu ảnh hƣởng của sự phát triển của khu Nam Sài Gòn (huyện Bình Chánh, Quận 7).
Quận 8 có 16 phƣờng và dân số là 411.574 ngƣời (30/06/2010). Từ sau đợt điều tra dân số
năm 1979, tỷ lệ dân số của quận 8 trong tổng dân số đô thị ở TPHCM không ngừng tăng lên.
Từ những năm 1990, dân số Quận 8 tăng mạnh
10
. Tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2006-2010
là khoảng 3%. Mật độ trung bình lớn hơn 20.000 ngƣời/km², tƣơng đối thấp hơn so với các
quận ở khu trung tâm (27.000 ngƣời/km²). Có sự mất cân đối lớn giữa 16 phƣờng. Thật vậy,
các phƣờng 1, 2, 3, 8, 9, 10, 12, 13 và 14, nằm gần khu Trung tâm, phát triển năng động hơn
(tốc độ tăng trƣởng từ 1% đến 2%/năm) và có mật độ dân số cao (từ 35.000 đến gần 90.000
ngƣời/km²). Các phƣờng nằm ở phía Nam kênh Đôi và phía Tây Nam của Quận, có nhiều đất
nông nghiệp, có mật độ dân số thấp hơn (phƣờng 7 : 400 ngƣời/km²).



10
2,42%/năm từ 1989 - 1999, 1,6%/năm từ 1999 - 2006 (GSO, 1989, 1999).

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 22
Bản đồ 5: phân bổ dân số của quận 8


Hơn 65% số hộ có từ 4 nhân khẩu trở lên (trong đó 7,5% số hộ có hơn 10 nhân khẩu). 21%
dân số dƣới 14 tuổi và mỗi năm, 14.000 ngƣời tham gia thị trƣờng lao động. Ngƣời nhập cƣ
dƣới 5 năm chiếm 11% tổng dân số của quận. Cƣ dân của Quận 8 đông nhất là ngƣời Kinh
(chiếm khoảng 85,4%), kế đến là ngƣời Hoa (14,3%) có mặt ở Quận 8 từ rất sớm. Ngoài ra,

còn có ngƣời Chăm, Khmer (0,3%).
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 73,04% dân số toàn quận. Lực lƣợng này gồm công nhân
tự đào tạo và lao động có tay nghề (16%), kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp, ngƣời có
trình độ đại học (8.5%) và lao động phổ thông không có tay nghề (62%).
Quận 8 là quận duy nhất ở đô thị có mạng lƣới kênh, rạch phục vụ giao thông đƣờng
thủy dày đặc. Trƣớc kia, mạng lƣới này đóng góp lớn cho sự phát triển của Quận,
nhƣng hiện nay nó đƣợc xem là rào cản và các tiềm năng của nó chƣa đƣợc khai thác.


Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 23
Bản đồ 6: mạng lưới đường thủy ở Quận 8

Tổng chiều dài của mạng lƣới kênh, rạch là 106 km, với 21 đƣờng nƣớc và chiếm hơn 13%
diện tích của Quận. Tàu, thuyền đều qua lại đƣợc trên phần lớn các kênh, rạch ở đây : sông
Chợ Đệm – Bến Lức, Cần Giuộc, kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, rạch Ông Lớn,
Xóm Củi…Theo đánh giá của Viện quy hoạch đô thị TPCHM, mạng lƣới kênh rạch là một
thế mạnh của Quận 8
11
: « Mạng lưới kênh rạch cho phép phát triển giao thông đô thị bằng
đường thủy và quy hoạch công viên cũng như không gian thư giãn. Quận 8 cũng là địa bàn có
vị trí chiến lược, là nút giao thông đường bộ và đường thủy. Ngoài ra, các kho hàng, bến bãi
trên địa bàn tạo thành quỹ đất dự trữ rất tốt cho sự phát triển hiện nay và trong tương lai của
Quận 8. »
Tuy nhiên, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới và thủy triều, và với độ cao địa hình chỉ từ
0,5m đến 2m, nên Quận 8 là một trong những quận có nguy cơ bị ngập nặng nhất. Lƣợng
mƣa trung bình hàng năm là 1.743 mm và đỉnh triều dao động từ 1,36 m đến 1,46 m. Các khu
vực có nguy cơ bị ngập lớn nhất nằm dọc theo kênh Tàu Hủ, dọc theo đƣờng Phạm Thế Hiển
và chủ yếu nằm ở phƣờng 15.
Kênh Tàu Hủ và đại lộ Võ Văn Kiệt tạo nên ranh giới về mặt địa hình và tâm lý giữa
Quận 8 với các quận có hoạt động thƣơng mại sầm uất (quận 1 và quận 5) và không tạo thuận

lợi cho việc giao thƣơng giữa hai bờ kênh. Rào cản thứ hai là kênh Đôi, chia quận 8 thành hai
khu vực : khu vực phía Bắc hƣớng về Trung tâm thành phố ở điểm phía Đông, và chƣa đƣợc
kết nối tốt với phần còn lại của thành phố ở khu vực trung tâm và phía Tây ; phần phía Nam,
giáp với quận 7 ở phía Đông, nơi có sự phát triển nhanh, phần còn lại chuyển tiếp với khu vực
đô thị của huyện Bình Chánh và có triển vọng đô thị hóa mạnh mẽ.


11
Phỏng vấn tháng 9 năm 2011.

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 24
1.2.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CƠ CẤU KINH TẾ: BIẾN ĐỔI VỀ KHÔNG GIAN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI
Nằm giữa khu Trung tâm Thành phố đầy năng động, hƣớng đến phát triển dịch vụ và khu
Nam Sài Gòn, nên không gian đô thị của Quận 8 đã có nhiều biến đổi trong vòng 15 năm gần
đây. Từ 1996 đến 2006, diện tích đất nông nghiệp đã giảm một nửa (từ 28% còn 15%) để
chuyển thành đất ở (từ 26% lên 38%) và đất công nghiệp (từ 4% lên 10%). Sự biến đổi
này thể hiện quá trình đô thị hóa và thay đổi về kinh tế-xã hội theo hƣớng tăng cƣờng hoạt
động thƣơng mại, dịch vụ và công nghiệp. Năm 2008, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại – dịch vụ là 69%, công nghiệp 31%. Tỷ lệ bình quân hộ kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực thƣơng mại là 54%, dịch vụ 21% và công nghiệp 25%. Hoạt động nông
nghiệp (lúa và hoa màu) giảm (năng suất thấp) và chủ yếu tập trung ở các phƣờng 7, 15 và 16.
Hiện nay, một phần lớn đất nông nghiệp đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng để phục vụ cho
các dự án lớn.
Thƣơng mại: doanh thu thƣơng mại chiếm tỷ trọng bình quân 66% tổng doanh thu trên
địa bàn
12
. Thƣơng mại và dịch vụ chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tại chỗ, ở khu vực lân
cận, đƣợc phát triển dọc theo các tuyến đƣờng và tuyến kênh, rạch.
Hoạt động thƣơng mại chủ yếu tập trung ở 16 chợ

13
đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân địa
phƣơng, với thu nhập thấp và không ổn định.




12
Năm 2008, doanh thu thƣơng mại đạt 18.830,69 tỉ đồng, tăng 45% so với trung bình trong giai đoạn
2006 – 2008.
13
16 chợ gồm : 01 chợ đầu mối, 03 chợ loại II và 12 chợ loại III), tổng số sạp kinh doanh là trên 4.349
(chợ Bình Điền có trên 1.000 sạp). Bình quân, mỗi chợ phục vụ cho 24.015 ngƣời (tỷ lệ này tƣơng đối
cao), nhƣng hiệu suất sử dụng mặt bằng kinh doanh không cao do : phần lớn dân cƣ trên địa bàn quận
8 có mức sống thấp, sức mua kém; công tác quản lý nhà nƣớc chƣa thật sự hiệu quả; các phƣờng và cơ
quan chức năng chƣa kiên quyết xử lý các trƣờng hợp lấn chiếm lòng lề đƣờng; hệ thống trung tâm
thƣơng mại, siêu thị phát triển ở các quận lân cận.
Hình 1
Cơ sở công nghiệp bị
bỏ hoang ở Quận 8.
Có rất nhiều cơ sở
khác cũng ở tình
trạng tương tự. Đây
là quỹ đất rất lớn và
có thể đưa vào phục
vụ phát triển đô thị
trong các thập kỷ
tới.

Nghiên cứu nghèo đô thị, trường hợp Quận 8, TPHCM - tháng 4 năm 2012- 25

Dịch vụ: trong thời gian qua, do chƣa đƣợc sự quan tâm đúng mức, nên hoạt động dịch vụ
trên địa bàn quận 8 chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của quận. Tỷ trọng ngành dịch
vụ còn thấp, chiếm 7,34% tổng doanh thu của quận
14
và tốc độ tăng trƣởng hàng năm là
34,33%. Dịch vụ chủ yếu tập trung vào ngành : ăn uống chiếm 3,27%, vận tải chiếm 23,89%,
các dịch vụ khác chiếm 72,84% bao gồm : dịch vụ kho bãi, tin học, môi giới địa ốc, lƣu
trú…trên tổng doanh thu ngành dịch vụ. Mạng lƣới dịch vụ do các hộ kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn. Các văn phòng môi giới bất động sản (gần 200 đơn vị) và khách sạn cũng đƣợc
phát triển trong thời gian gần đây.
Công nghiệp: hoạt động công nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành nghề sản xuất thực
phẩm, đồ uống (chiếm 19,8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp) chủ yếu ở các phƣờng 4, 10,
12, 14 ; dệt may (chiếm 6,9%) chủ yếu ở các phƣờng 6,12,16 ; các sản phẩm từ da thuộc
(16,4%) tại phƣờng 2,3,6,10 ; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ (9,3%) ; in và các sản phẩm
từ giấy (7,2%) ; sản xuất – gia công các sản phẩm từ cao su – plastic (18,14%) tại các phƣờng
6, 7,11, 16 ; sản xuất các sản phẩm từ kim loại (8,7%) tại các phƣờng 3, 7, 11, 13, 14. Ngành
dệt may chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu của Quận (bình quân 52,25%), kế đến
là ngành chế biến thủy sản 11,18% và sản xuất – gia công giày, dép 17,48%. Ngành công
nghiệp có các doanh nghiệp lớn nhƣ nhà máy bột mì Bình Đông, giấy Vĩnh Tiến, Nhôm Kim
Hằng, Giày Hiệp Hƣng và có cụm công nghiệp Bình Đăng nằm ở phƣờng 6 với 59 doanh
nghiệp hoạt động trên diện tích 33 ha.
Do việc di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm, nên số hộ làm việc trong ngành công
nghiệp đã giảm trong những năm gần đây. Các kho hàng, nhà xƣởng cũ và nguồn lao động
dồi dào là thế mạnh của Quận 8. Thật vậy, Quận 8 có 159 kho bãi, với tổng diện tích là
58.361,9m
2
tập trung ở các phƣờng 11, 13, 14, 15. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng kho bãi
không cao và hầu hết đang trong tình trạng xuống cấp. Các kho bãi này có thể đƣợc sử dụng
cho chƣơng trình chỉnh trang đô thị, phát triển sản xuất và thƣơng mại. Ngoài ra, việc san lấp
một nhánh của rạch Ụ Cây (phƣờng 10 và 11) sẽ tạo ra mặt bằng khoảng 20ha phục vụ cho

công tác xây dựng.
Một số nhà xƣởng trong cụm công nghiệp Bình Đăng đã đƣợc chuyển đổi công năng (văn
phòng, dịch vụ, tái định cƣ…). Cảng Phú Định ở phƣờng 16, với diện tích 50 ha, đang suy
giảm hoạt động và sẽ đƣợc phát triển trở lại. Việc giảm hoạt động của cảng tác động đến việc
làm trong khu vực và có nguy cơ làm tăng tình trạng nghèo. Điều này cho thấy những biến
đối về kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến tính chất của việc làm: trƣớc kia, công việc yêu cầu
chủ yếu là phải có sức khỏe (ví dụ: khuân vác phục vụ cho vận tải đƣờng thủy); hiện nay,
học vấn là yêu cầu hàng đầu (dịch vụ hóa dần dần). Quá trình đô thị hóa dƣờng nhƣ làm
cho Quận 8 suy yếu hơn xét dƣới góc độ tính năng động kinh tế và cơ hội tạo ra của cải
vật chất; hiện nay, Quận 8 cần tìm ra điểm tựa cho sự phát triển của mình.
CƠ SỞ HẠ TẦNG. Nhìn chung, mạng lƣới giáo dục và y tế của Quận 8 có chất lƣợng chƣa cao,
chƣa đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu. Quận 8 có 17 trƣờng mầm non công lập, 5 trƣờng mầm non
tƣ thục, 29 nhóm trẻ gia đình, 21 trƣờng tiểu học, 11 trƣờng THCS và 5 trƣờng THPT. Ngoài
ra, quận còn có 6 cơ sở đào tạo nghề, 1 trƣờng đại học tƣ thục (Đại học công nghệ Sài Gòn), 1
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp lƣơng thực, thực phẩm.


14
Năm 2008, doanh thu dịch vụ là 1.756,78 tỷ đồng, tăng 39,50% so với năm 2007.

×