Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.01 KB, 11 trang )

Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
1
PHƯƠNG PHÁP TUYỂN CHỌN VÀ HUẤN LUYỆN NHẢY XA
CHO HỌC SINH THCS
A- PHẦN MỞ ĐẦU:
I- Lý do ch
ọn đề tài:
- Đất nước ta từ khi bước vào con đường hội nhập với thế giới, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng vị trí và tác dụng của giáo dục thể chất và TDTT (thể dục thể thao) học đường
như là một trong những mục ti
êu giáo dục toàn diện cho người học sinh trong nhà trưòng.
nh
ằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách, trí tuệ và thể chất
để phục vụ cho sự nghiệp CNH
-HĐH đất nước; giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
1- Cơ sở lý luận:
Môn Điền kinh trong nhà trường chiếm một vị trí rất quan trọng chính vì thế mà trong
nh
ững năm gần đây Bộ Giáo Dục - Đào Tạo, Sở giáo dục Bình Định, cùng với đội ngũ chuyên
viên c
ủa sở giáo dục Bình Định không ngừng nghiên cứu cải tiến nội dung đổi mới chương
trình, phương pháp giảng dạy trong trường học, ở các cấp học.
Nội dung nhảy xa là một trong những nội dung chính của thể thao trong nhà trường, và
còn là n
ội dung thi chính thức trong các kỳ HKPĐ (hội khỏe Phù Đổng) và các cuộc thi đấu
lớn. Thành tích đạt được trong nhảy xa phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố thể lực như: Sức bật.
Tốc độ cự ly ngắn …
“Sức bật là khả năng của cơ thể làm xuất hiện một lực nhất định do sự gắng sức của cơ”.
Theo Nguyễn Toán “Tố chất sức bật có thể phân thành sức bật tuyệt đối và sức bật tương đối,


Trong đó sức bật tuyệt đối là năng lực khắc phục lớn nhất”.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của học sinh trường THCS Ân Tường Tây và những
năm được chuy
ên môn PGD giao nhiệm vụ huấn luyện đội tuyển điền kinh cấp huyện dự thi
HKPĐ cấp tỉnh v
à tham dự các giải đại hội TDTT của huyện. Tôi đã rút ra được nhiều kinh
nghiệm bổ ích. Từ đó tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: “Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện
nhảy xa cho học sinh THCS”
2- Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây, việc đào tạo, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu
TDTT được các trường quan tâm và chú trọng. Nhưng chủ yếu vẫn là dựa vào thành tích sẵn
có của học sinh; Giáo viên bộ môn TDTT trong vài buổi tập với khối lượng vận động lớn và
liên t
ục để các em dự thi cấp huyện là quá nặng với các em. Như vậy thời gian nghỉ để các em
hồi phục hầu như không có. Vì thế càng tập các em càng mệt mỏi, dễ chán nản và thành tích sẽ
bị ảnh hưởng.
Mặt khác do thời gian tập quá ngắn nên việc lựa chọn, sàng lọc đội tuyển chưa được chu
đáo. Giáo viên chỉ nh
ìn được vào thành tích của các em trong một thời điểm nhất định mà chưa
nhìn nhận tối thiểu yếu tố khác liên quan đến công tác huấn luyện sau này như: sự ổn định về
thành tích, thể hình, thể lực, sức bật của học sinh. Vì lẽ bất cập đó mà kết quả tập luyện hầu
như không có g
ì biến chuyển thậm chí có em giảm cả thành tích ban đầu.
II- Nhiệm vụ của đề tài:
1- V
ề việc tuyển chọn học sinh:
+ Tuyển chọn học sinh là công việc hết sức quan trọng nên phải thực hiện một cách
công phu, chính xác. Trước ti
ên phải chọn những em có thành tích tốt và ổn định, ngoài ra
chúng ta còn c

ăn cứ vào những đặc điểm sau:
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
2
- Thể hình, thể lực: Phải cân đối khỏe mạnh, có chiều cao, sải chân dài, không mắc các
bệnh tim mạch …
- Sự phát triển cơ bắp: Cơ bắp chưa phát triển hoàn toàn, đặc biệt cơ đùi, cơ bắp chân
tròn đều đang trên đà phát triển .
- Gang bàn chân: Phải săn, có độ lõm nhất định.
+ Cụ thể như sau: Nếu so sánh 2 em
a- Hoàng Tự Nguyện ( Lớp 8A
2
năm học 2007-2008)
- Thành tích : 5,25m
- Th
ể hình : 1,55m
- B
ắp cơ: Đã phát triển
- Gang bàn chân: Có độ lõm nhỏ
- Chạy tốc độ 30m: 4”20
b- Nguyễn Văn Hiện ( Lớp 8A
3
năm học 2007-2008)
- Thành tích: 5,21m:
- Th
ể hình : 1,57m
- B
ắp cơ: Đang phát triển
- Gan bàn chân: Có độ lõm lớn

- Chạy tốc độ 30m: 4”50
* Nếu phải chọn một trong hai em thì ta nên chọn em Hiện bởi vì: tuy thành tích thời điểm
hiện tại của em Nguyện tốt hơn, song các yếu tố khác lại hạn chế hơn, đặc biệt cơ bắp của em
Nguy
ện đã phát triển rồi nên khi tập luyện thì sự thay đổi sẽ không đáng kể. Còn em Hiện khi
được tập luyện đúng quy tr
ình thì sự phát triển về kĩ thuật, thành tích cũng như về mặt thể hình
cao hơn rất nhiều.
2- Tổng hợp thông số kỹ thuật:
Căn cứ vào các yếu tố trên tôi đã lựa chọn đội tuyển để tập luyện với các thông số sau:
( Một số VĐV điển hình của khối 8 những năm học trước với thành tích như sau)
Họ và tên Thể hình (C/cao) Tốc độ 30m Tần số Thành tích m
Nguyễn T Dung Muội 1,56m 5”56 <4 bước / s 4,12m
Nguyễn T Diệu Hạnh 1,54m 5”48 <4 bước / s 4,25m
Trần T kim Liên 1,57m 5”34 <4 bước / s 4,09m
Nguyễn Thị Mỹ Tho 1,60m 5”32 > 4 bước / s 4,30m
Hồ Thị Kiều Diễn 1,58m 5”45 < 4 bước / s 4,08m
Nguyễn Văn Hiện 1,62m 4”80 >4 bước / s 5,21m
Nguyễn Văn Phụng 1,59m 4”71 >4 bước / s 5,24m
Võ Ngọc Hải 1,58m 4”96 >4 bước / s 5,25m
Nguyễn Đoàn Thanh Vũ 1,55m 4”88 <4 bước / s 5,15m
Phan T Mỹ Nhung 1,60m 5”40 <4 bước/s 4,40m
II- Phương pháp tiến hành nghiên cứu:
1- M
ục đích nghiên cứu: Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển tố chất sức bật
cho học sinh trên cơ sở những yếu tố đặc trưng đến quyết định thành tích trong nhảy xa.
2- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ năm học 2007-2008 cho đến năm học này.
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định

3
3- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh của trường THCS Ân Tường Tây (và ứng dụng cho
các em trong đội tuyển điền kinh của ph
òng giáo dục).
4- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đi sâu vào phương pháp huấn luyện nhảy xa cho nhóm
thực nghiệm.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh
của trường cũng như các em trong đội tuyển điền kinh của huyện.
-
Đánh giá hiệu quả của bài tập được lựa chọn áp dụng trong giảng dạy cho học sinh.
III- Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài này, tôi đã dùng các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm qua các b
ài test.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp luyện tập tăng tiến.
+ Tổ chức kiểm tra và thi đấu.
IV- Thành phần dinh dưỡng trong tập luyện:
+ Phối hợp cùng giáo viên trong tổ Hóa- Sinh – Công nghệ cung cấp một số kiến thức
về nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể để xác định nguyên tắc lập khẩu phần ăn cho bản thân của
các em.
Đồng thời phối hợp cùng phụ huynh học sinh tạo mọi điều kiện thuận lợi trong chế độ
ăn uống v
à tập luyện, nghỉ ngơi cho phù hợp.
B- PHẦN CƠ BẢN:
I- Gi
ải pháp cụ thể:
Sau khi xác định được các nhiệm vụ nghiên cứu cũng như được sự cho phép BGH nhà
trường về việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu TDTT để dự thi cấp huyện và cấp tỉnh, căn

cứ vào thời gian và chương trình học tập của các em học sinh. Đề tài được chọn là 16 em học
sinh lớp 8 làm đối tượng thực nghiệm và 16 em làm đối chứng. ( Năm học 2007-2008 đến
2009-2010).
1- Giai đoạn huấn luyện ban đầu: ( Thực hiện cho nhóm thực nghiệm )
Nghiên cứu và ứng dụng những bài tập phát triển sức bật ở nội dung nhảy xa cho học
sinh nhóm thực nghiệm.
Để huấn luyện sức bật trong môn nhảy xa cho học sinh, vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có
các chỉ tiêu đánh giá . Để giải quyết vấn đề trên tôi tiến hành các bước sau :
Bước 1
: Thu thập tài liệu liên quan và các chỉ tiêu đã được sử dụng đánh gía sức bật trong môn
nhảy xa .
Bước 2 : Tuyển chọn những bài tập có tác dụng cao và có tính khả thi trong thực tiễn giảng
dạy.
Bước 3 : Kiểm định độ tin cậy của bài tập bổ trợ cũng như sự phát triển tố chất cho học sinh.
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
4
NHÓM BÀI TẬP HUẤN LUYỆN BAN ĐẦU
TT
Test
Thành tích ban đầu
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng G. chú
Nữ Nam Nữ Nam
1 Bật xa tại chỗ ( m) 1,87m 2,06m 1,86m 1,99m
2 Bật cao tại chỗ (cm) 0,26m 0,3m 0,25m 0,26m
3 Nhảy xa 3,8m 4,6m 3,7m 4,4m
4 Bật xa 3 bước đổi chân (m) 7,50 m 7,80 m 7,20 m 7,40 m
5 Bật cóc 20m ( s) 12”58 10”23 11”47 9”90
6 Lò cò 40m (s) 9”46 9”23 9”15 8”10

7 Chạy đạp sau 30 m ( s) 7”64 6”51 6”60 6”27
8 Nhảy dây (trong 30 giây) 39 vòng 45 vòng 42 vòng 50 vòng
9 Giậm nhảy bằng 1 chân co
chân qua xà
0,90m 1,00m 1,00m 1,15m
10 Bật bục cao 0,4m 30 lần 21” 19” 20” 18”
Qua kết quả các test trên tôi tiến hành lấy số liệu lần 1 của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm được thể hiện rõ nét ở sơ đồ sau :
-Biểu đồ 1: Trình độ sức Bật của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ( HS nam)
( Chỉ số TB cộng )

4,6m 4,4m



2,06m

1.99m



0,3m 0,26m
Bật xa Bật cao Nhảy xa Bật xa Bật cao Nhảy xa
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
-Biểu đồ 2: Trình độ sức Bật của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ( HS nữ)
( Chỉ số TB cộng )
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
5



3.,8m 3,7m



1,87m
1.86m


0,26m 0,25m
Bật xa Bật cao Nhảy xa Bật xa Bật cao Nhảy xa
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Từ kết quả thu được ở biểu đồ 1 và 2 có thể nhận xét : Trước khi tiến hành thực nghiệm trình
độ của 2 nhóm thông qua 3 chỉ tiêu khảo sát ở hai nhóm chưa có sự khác biệt đáng kể .
2- Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu:
a-
Phương pháp:
Ở giai đoạn này việc lựa chọn nội dung bài tập vừa phát triển sức bật, vừa tăng cường sự
ổn định về thể lực cũng như thành tích cho học sinh l
à một việc vô cùng quan trọng vì thế
Để tiến h
ành thực nghiệm cũng như làm sáng tỏ vấn đề mà đề tài đã đặt ra, tôi tiến hành
l
ựa chọn một số bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực cho học sinh nhằm nâng cao sức bật
trong môn nhảy xa. Qua nghiên cứu lý luận, các tác giả đi trước và thực tiễn trong giảng dạy
huấn luyện, tôi đã tổng hợp được 15 bài tập (15 bài tập này có độ tin cậy cao)
1- Chạy bước nhỏ 15m.
2- Chạy gót chạm mông 30ms (3)Chạy nâng cao đùi 15 s.
3- Ch

ạy đạp sau 30m/ 3l.
4- Lò cò 30 s .
5- B
ật lò cò tại chỗ đổi chân, mỗi chân 10 giây.
6- Bật cao tại chỗ 15 lần.
7- Bật bục cao 25 lần.
8- Gập bụng đầu cố định.
9- Nhảy dây nhanh 30s.
10- Bật cóc 30m.
11- Bật hố cát hai gối thu chân chạm ngực. (kinh nghiệm của cá nhân)
12- Ch
ạy lên cầu thang.
13- Bật 3 bước đổi chân. ( kinh nghiệm của cá nhân )
14- Bật cao tại chỗ 7 lần chạy 30m tốc độ cao
15- Gánh tạ 20kg đứng lên ngồi xuống bằng 2 chân 7 lần sau đó chạy 15m.
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
6
TT
Test
Thành tích ban đầu
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng G. chú
Nữ Nam Nữ Nam
1 Bật xa tại chỗ ( m) 2m 2,21m 1,85m 2,05m
2 Bật cao tại chỗ (cm) 0,28m 0,34m 0,25m 0,30m
3 Bật xa 3 bước đổi chân (m) 7,55 m 7,86 m 7,30 m 7,90 m
4 Bật cóc 20m ( s) 12”54 10”19 11”40 9”70
5 Bật cóc 30m ( s) 18”45 16”98 17”54 16”23
6 Lòcò 40m (s) 9”42 9”20 9”11 8”02

7 Lò cò 60 m ( s) 15”70 15”28 15”30 14”45
8 Chạy đạp sau 30 m ( s) 7”60 6”50 6”61 6”22
9 Chạy đạp sau 60m ( s) 15”40 13”25 13”78 12”67
10 Nhảy dây trong 30 giây 39 vòng 45 vòng 42 vòng 50 vòng
11 Bật bục cao 0,4m 30 lần 20” 18” 19”50” 17”89
b- Kiểm tra đánh giá:
Ứng dụng và đánh giá trong thực tiễn hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh
bật nội dung nhảy xa của học sinh.
-
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ được tiến
hành thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Đối tượng tham gia thực nghiệm được chia
thành hai nhóm .
- Nhóm th
ực nghiệm được tôi chọn gồm 16 em học sinh ( 8 nam, 8 nữ), thời gian tập luyện
mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi tập 60 phút, nội dung tập luyện do tôi xây dựng thông qua các bài
t
ập đã được phỏng vấn ở kết quả trên. Từ những cơ sở và đặc điểm sinh lý của góc độ giải phẩu
tôi đ
ã xây dựng được hệ thống bài tập thông qua tiến trình huấn luyện và giảng dạy cho các em
theo th
ời khoá biểu của nhà trường cũng như hoạt động ngoại khoá .
Thời gian thực nghiệm là 16 tuần :
Được tiến hành từ cuối học kỳ I cho đến hết năm học. ( sau đó chuyển sang tập nâng cao
trong hè)
Cu
ối học kỳ II tôi tiến hành kiểm tra và lấy kết quả trên vào tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
cho các em .
-
Để có kết quả so sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tôi sử dụng các test kiểm
tra được tiến h

ành cùng một lúc giữa 2 nhóm.
-Giáo án giảng dạy là 32 tiết trong đó 2 tiết cuối dùng để kiểm tra đánh giá kết quả thực
nghiệm và đối chứng thông qua các test đã được kiểm tra trước thực nghiệm .( Giáo án này
không thu
ộc phân phối chương trình)
-Bu
ổi tập thứ nhất trong tuần thực hiện các bài tập từ nhẹ đến nặng .
-Bu
ổi tập thứ 2 trong tuần thực hiện các bài tập về sức mạnh bật và thể lực, các bài tập thuộc
nhóm phát triển sức bật được bố trí ở phần đầu sau phần khởi động. Sau đó đến sức bật tối đa .
-Lượng vận động bậc thang theo chu kỳ tháng . Có nghĩa là lượng vận động ổn định trong 4
tuần đầu sau đó tăng và ổn định trong 4 tuần tiếp theo cho đến giai đoạn kiểm tra. Sau khi kết
thúc bài tập kết hợp các trò chơi mang tính tập thể để các em thích thú với các buổi tập tiếp
theo
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
7
-Qua thực thực tiễn các bài tập được lựa chọn và ứng dụng trong quá trình giảng dạy tôi tiến
hành kiểm tra số liệu lần hai giữa hai nhóm (A ) thực nghiệm va nhóm (B) đối tôi đã thu được
số liệu sau:
Biểu đồ 3 : Trình độ sức Bật của 2 nhóm sau thực nghiệm qua quá trình tập luyện
( HS nam)
( Ch
ỉ số TB cộng )
5,45m 4,95 m



2,21m


2,05m



0,34m 0,30m


Bật xa Bật cao Nhảy xa Bật xa Bật cao Nhảy xa
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Biểu đồ 4 : Trình độ sức Bật của 2 nhóm sau thực nghiệm qua quá trình tập luyện ( HS
nữ)
( Ch
ỉ số TB cộng )
4,30m 3,85 m



2,00m

1,85 m



0,28m 0,25m


Bật xa Bật cao Nhảy xa Bật xa Bật cao Nhảy xa
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chiếu
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS


Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
8
c- Kết quả giai đoạn 2: Về nhịp tăng trưởng:
- Xét v
ề nhịp tăng trưởng của thành tích được biểu diễn ở biểu đồ 3-4 cho thấy sự khác biệt
rất rõ rệt giữa hai nhóm . Cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng trưởng thành tích sau
16 tu
ần tập luyện với giáo án chuyên biệt. Tôi thấy sự tăng trưởng thành tích ở nhóm thực
nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng ở cả 3 chỉ tiêu quan sát cũng như ở mức tăng trưởng .
- Tất cả những phân tích trên chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống các bài tập phát triển sức
bật của cơ thể vào tập luyện ở đối tượng nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao thành tích và tạo
nhóm vệ tinh cho chuyên môn đã được kết quả tương đối.
3- Giai đoạn hoàn thiện sẵn sàng thi đấu:
+ Nhiệm vụ của giai đoạn này là hoàn thiện về thể lực cũng như kỹ thuật trong nhảy xa
để chuẩn bị cho vận động viên thi đấu. V
ì vậy giáo viên cần có bài tập phù hợp giữa khối lượng
và cường độ của lượng vận động một cách khoa học nhất.
+ Vì thế khối lượng chủ yếu của bài tập trong giai đoạn này nhằm mục đích nâng cao
mức độ chạy cực đại của chạy đà và cho giai đoạn đặt chân giậm nhảy vào ván giậm.
+ Nội dung bài tập:
- Chạy chậm sau đó chạy tăng tốc 20m
- Chạy chậm sau đó chạy tăng tốc 30m
- Đà 7-9 bước giậm nhảy vào hố cát.
- Hoàn thiện kỹ thuật chạy đà – giậm nhảy.

Nh
ững hình ảnh trong quá trình tập luyện và thành tích đạt được
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS


Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
9
4- Kết quả:
Qua quá trình tập luyện các vận động viên của tôi đạt được những thông số sau
Họ và tên Thể hình (C/cao) Tốc độ 30m Tần số Thành tích m
Nguyễn T Dung Muội 1,60m 5”49 <4 bước / s 4,35m
Nguyễn T Diệu Hạnh 1,61m 5”43 <4 bước / s 4,31m
Trần T kim Liên 1,62m 5”28 <4 bước / s 4,29m
Nguyễn Thị Mỹ Tho 1,66m 5”26 > 4 bước / s 4,32m
Hồ Thị Kiều Diễn 1,62m 5”32 < 4 bước / s 4,29m
Nguyễn Văn Hiện 1,69m 4”52 >4 bước / s 5,54m
Nguyễn Văn Phụng 1,66m 4”46 >4 bước / s 5,51m
Võ Ngọc Hải 1,67m 4”80 >4 bước / s 5,37m
Nguyễn Đoàn Thanh Vũ 1,65m 4”73 <4 bước / s 5,30m
Phan T Mỹ Nhung 1,65 m 5”02 <4 bước/s 4,80m
C- KẾT LUẬN:
1- Về mặt kết quả:
+ Qua quá trình giảng dạy và huấn luyện theo nội dung trên tôi thấy hiệu quả huấn luyện
tăng lên r
õ rệt. Học sinh hứng thú trong việc học cũng như trong quá trình tập luyện cụ thể
thành tích các em đ
ã đạt dược trong 4 năm gần đây như sau:
* VĐV đạt giải cấp huyện:
+ Nguyễn Thị Diệu Hạnh 4,28m giải 3 HKPĐ cấp huyện năm 2009-2010.
+ Nguy
ễn Thị Mỹ Tho 4,32m giải 1 HKPĐ cấp huyện năm 2009-2010. Dự HKPĐ cấp tỉnh
thành tích 4,48m
+ Nguy
ễn Văn Hiện 5,51m giải 3 HKPĐ cấp huyện năm 2009-2010.
+Võ Ng

ọc Hải 5,48m giải kk HKPĐ cấp huyện năm 2009-2010.
+ Tr
ần Thu Thảo 4,0 m giải 1 thi điền kinh cấp huyện năm 2010 – 2011 ( Cuối măm
lớp 8 thành tích đạt 4,35m )
+ Nguyễn Thị Mỹ Nguyên 4,45m ( Lớp 8 năm học 2010-2011)
+ Nguy
ễn Phước Thịnh 5,53m ( Lớp 8 năm học 2010-2011).
* VĐV đạt giải cấp tỉnh qua các kỳ HKPĐ.
+ Phan Thị Mỹ Nhung 4,86m HCB HKPĐ cấp tỉnh năm 2008.
+ Đinh Văn Sum 5,93m HCV HKPĐ cấp tỉnh năm 2008.
+ Nguyễn Thị Quyên 4,54m HCB HKPĐ cấp tỉnh năm 2006.
+ Với nội dung nhảy xa mà các em đạt được đã góp một phần vào thành tích chung của đoàn
th
ể thao phòng giáo dục và đào tạo Hoài Ân qua các kỳ hội khỏe Phù Đổng là đơn vị đạt loại
khuyến khích và khá.
2- Ích lợi về mặt giáo dục:
* Với việc đầu tư cho bộ môn giáo dục thể chất trong nhà trường nhất là bộ môn điền
kinh tôi đã đem lại nhiều lợi ích cho học sinh như sau:
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
10
+ Lợi ích về mặt kinh tế: Giúp cho bản thân các em và gia đình không tiêu tốn nhiều tiền
của vào việc chăm sóc sức khỏe cũng như các bệnh thường gặp ở học sinh như suy dinh dưỡng,
cong vẹo cột sống, làm cho tim khỏe hơn, sự vận chuyển máu của hệ mạch được lưu thông,
lượng trao đổi khí ở phổi tốt hơn từ đó góp phần ho
àn thiện hình thể cho học sinh.
+ Góp phần rèn luyện cho thế hệ trẻ lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, khoẻ
mạnh, ý thức kỷ luật, tinh thần tập thể, đó là những yếu tố góp phần hình thành nhân cách học
sinh.

+ Phát tri
ển về mặt thể chất: Biểu hiện ở sự tăng trưởng chiều cao, cân nặng, cơ bắp và
s
ự hoàn thiện giác quan.
+ Phát triển về mặt tâm lý: Biểu hiện ở những thay đổi cơ bản trong quá trình nhận thức,
tình cảm, ý chí, nghị lực, sự phấn khởi, hoạt bát, nếp sống …
+ Phát triển về mặt xã hội: Biểu hiện ở các mặt tích cực, tham gia các hoạt động ngoại
khoá của nhà trường và địa phương, cùng với việc thay đổi trong việc ứng xử với mọi người
xung quanh.
3- Khả năng vận dụng:
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ – yêu cầu đặt ra là một giáo viên TDTT ta cần có một sự định
hướng, một kế hoạch cụ thể cho công tác giảng dạy
– huấn luyện như sau:
+ Kích thích sự vận động tích cực cho học sinh bằng các bài tập đặc trưng là điều kiện
c
ần thiết và không thể thay thế đối với sự phát triển hài hòa về thể chất, tâm lý và sức khỏe cho
học sinh, ngược lại nếu không có sự vận động tích cực sẽ làm hạn chế sự phát triển bình thường
đối với các em.
+ Nâng cao chất lượng trong 1 tiết dạy, thực hiện lượng vận động hợp lý và tăng tiến sẽ
có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tố chất thể lực cho học sinh. Từ đó GV TDTT dễ dàng
l
ựa chon những vận động viên có thành tích tốt nhất tham gia vào đội tuyển để tiến hành tập
luyện nâng cao.
+ Với đề tài này và nhất là GV TDTT thì rất dễ vận dụng, bởi vì nó rất gần gũi và trong
t
ầm tay của mình. Nó rất thực tế. Vì vậy đề tài này có thể nhân rộng ở các trường THCS trong
huyện nếu có điều kiện sẽ nhân rộng ra các trường bạn ngoài huyện.
Trên đây là mộ
t số phương pháp mà tôi đã ứng dụng để huấn luyện nhảy xa cho học sinh
trường THCS Ân Tường Tây (kể cả đội tuyển điền kinh cấp huyện).

Nhưng trong quá trình
v
ận dụng tôi nhận thấy vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của anh chị
em chuyên viên và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Ân Tường Tây, ngày 18 tháng 2 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Văn Dần
Đơn vị: Trường THCS Ân Tường Tây - Hoài Ân - Bình Định
Phương pháp tuyển chọn và huấn luyện nhảy xa cho học sinh THCS

Nguyễn Văn Dần – Trường THCS Ân Tường Tây – Hoài Ân – Bình Định
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí – Sách giáo khoa Điền kinh – NXB TDTT Hà Nội – năm 2000.
2. Nguyễn Sĩ H, Trịnh Trung Hiếu - Huấn luyện thể thao - NXB Thể dục thể thao TP
H
ồ Chí Minh - 1994.
3. Bùi Th
ế Hiển – Bốn nhân tố nâng cao thành tích tập luyện – NXB TDTT Hà Nội –
năm 1979.
4. Quang Hưng - Điền kinh trong trường phổ thông – NXB TDTT Hà Nội – năm 1996.

×