Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp và hoá chất Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.16 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển đi lên trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp cần nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình.Trong tất cả các yếu tố công tác hạch
toán kế toán rất cần thiết trong mỗI đơn vị sản xuất kinh doanh, nó giúp ta
hạch toán các khoảng chi phí trong đơn vị cũng như cho từng loại sản
phẩm.Công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản
xuất,tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm.Giá thành là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh tế, tổ chức , kỷ thuật
làm thế nào để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đó là yếu
tố quyết định để tăng thu nhập,tăng tích luỹ cho đơn vị cũng như cho
người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết hợp với lý thuyết được trang bị ở
nhà trường và thời gian thực tập tại công ty. Em chọn đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có ba phần
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần II : Đặc điểm tình hình của công ty cổ phần khí công
nghiệp và hoá chất Đà Nẵng(DAGSACO)
Phần III : Kết luận và kiến nghị


SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP


CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1 . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
* Khái niệm về chi phí :
- Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản được khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm khoản nợ chủ sở hữu.
- Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống,lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh đựoc thể hiện bằng tiền và tính cho
một thời kỳ nhất định.
* Khái niệm về chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất: là những khoản chi phí phát sinh tại các bộ phận
sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản
mục phí cơ bản, đó là:
* Chi phí nguyên vật liệu tiếp: là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính , vật liệu phụ,nhiên liệu dược trực tiếp để sản xuất,chế tạo
sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất: tiền lương,các khoản phụ cấp,các khoản bảo hiểm
xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuẩt.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
* Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh tại phân
xưởng sản xuật ngoài 2 khoản mục chi phí trên, chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: là các khoản chi phí về
tiền công,tiền lương và các khoản trả cho nhân viên làm nhiệm vụ phục
vụ và quản lý cho sản xuất.
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao máy móc,thiết bị,TSCĐ dùng trong sản xuất
sản phẩm
+Chi phí bằng tiền khác
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu, vât
liệu,nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho doanh nghiệp
- Chi phí nhân công:là toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân
viên,các khoản trích theo lương của nhân viên
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao của
những TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện ,tiền nước,diiện
thoại,…,mua ngoài phải trả khác
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí bằng tiền khác dùng cho
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp
chi phí vàđố tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên hệ trực tiếp đến
việc sản xuất sản phẩm.với những chi phí này khi phát sinh kế toán căn
cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu

chi phí.
- Chi phí gián tiếp; là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm sản xuất.Đối với chi phí này khi phát sinh kế toán phải tập
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
chung,sau đó tính toán phân bổ,phân bổ cho từng đối tượng liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
1.1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sản xuất,tiền lương của nhân viên tính theo sản phẩm,…
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức hoạt động trong phạm vi phù hợp, bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền lương nhân viên phải trả theo thời gian…
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí,nếu qua mức đó nó thể hiện các đặc tính của biến phí : chi phí
tiền điện thoại , fax,…
1.1.2 Khái niệm và phân loại về gía thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất:
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành :
Giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính cho một
khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2 Phân loại giá thành:
* Có 2 loại giá thành
- Gía thành sản xuất sản phẩm: là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp

để hoàn thành việc sản xuất của một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá
thành sản phẩm sản xuất có thể tính cho một đơn vị hoàn thành hoặc mọt
khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được
xác định trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
- Gía thành toàn bộ: là bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh từ hoạt
động tiệu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền các khoản chi
phí cần thiết phục vụ cho quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Theo nguồn phát sinh của các khoản chi phí để tổng hợp giá
thành , giá thành sản phẩm bao gồm 3 loại:
- Gía thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tổng hợp căn cứ
vào các định mức chi phí hiện hành. Nó là công cụ quan trọng của doanh
nghiệp để quản lý giá thành đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí,hạ giá
thành sản phẩm.
- Gía thành kế hoạch: được tính vào kế hoạch doanh thu, kế hoach
sản lượng và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cộng cụ
quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
- Gía thành thực tế: được tập hợp tính toán căn cứ vào phát sinh thực
tế về chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Gía thành
thực tế được sử dụng phân tích để phân tích, so sánh tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành trong kỳ kế hoạch,trong kỳ hạch toán, làm cơ sở cho

việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
một quá trình sản xuất, chi phí sản xuất thể hiện sự tiêu hao các chi phí
trong kỳ còn giá thành sản phẩm thể hiện kết quả sản xuất trong kỳ.Về
bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí về
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
lao động sống, lao động vật hoá và doanh nghiệp chi ra trong quá trình
sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện
qua công thức sau:
Gía thành
sản phẩm
=
chi phí sản
xuất
dở dang đầu
kỳ
+
chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
1.2 Kế toán chi phí sản xuất:
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với

nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để
hạch toán đúng chi sản xuất cần xác dịnh phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần tập hợp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết cho công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ
vàođặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công
dụngcủa chi phí, yeu càu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể từng phận
xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp,từng giai đoạn
công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm , đơn đặt
hàng , từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng
phục vụ cho công tác quản lý sản xuất , hạch toán kinh tế nội bộ và tính
giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát
sinh các loại chi phí sản xuất khác nhau. Để tập hợp chi phí sản xuất
chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
* Phương pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếpvới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng
đối tượng , tren cơ cở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tương liên
quan ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi

trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi
phí sản xuất có liên quan với liệu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng
được.Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức việc ghi chép ban
đầu cho chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập
hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi
phí sản xuấtđã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý
nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Qúa trình phân bổ gồm 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x
Hệ số phân bổ
chi phí
1.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
1.2.3.1 Chứng từ ghi sổ
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Giấy đề nghị tạm ứng
- ………………………
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154-chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 154
SDĐK: phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
SPS tăng: SPS giảm
tập hợp chi phí NVL trực tiếp, - giá thành sản xuất thực tế của sản
chi phí nhân công trực tiếp, chi phẩm đã chế tạo xong nhập kho
phí sản xuất chung phát sinh hoặc chuyển bán
trong kỳ liên quan đến sản xuất - giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản
sản phẩm phẩm hỏng không sữa chữa được.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
- trị giá NVL trực tiếp, hàng hoá gia
công xong nhập kho.
- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi
phí nhân công trực tiếp vượt trên
định mức bình thường không được
tính vào hàng tồn kho mà tính vào
kỳ
SDCK: phản ánh chi phí sản xuất, kế toán.
kinh doanh dở dang cuối kỳ
Ngoài ra, còn các tài khoản liên quan : TK111, TK112,
TK152,TK153, TK214, TK334…
1.2.3.2 Phương pháp hạch toán

* TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1. Hạch toán chi phí nhiên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung : gồm có vật liệu chính, phụ , nhiên liệu ,động lực
- Nhiên vật liệu chính là những thứ tạo ra sản phẩm
- Vật liệu phụ chỉ phụ trợ trong sản xuất
- Nhiên liệu và những thứ tạo ra nhiệt năng như : dầu củi than, xi măng
- Điện dùng để chạy máy thắp sáng
b. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản chi phí nhiên vật liệu trực tiếp .Tài khoản này phản ánh
các chi phí nhiên vật liệu trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm , lao
vụ , dịch vụ trong các doanh nghiệp.
- Kết cấu
TK 621
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
- Trị giá nhiên vật liệu động lực - vật liệu dùng không hết
nhập kho
dùng trự tiếp cho sản xuất kinh - Kết chuyển chi phí nhiên
vật liệu vào
doanh bên nợ TK154 chi phí kinh
doanh dở dang
- Tài khoản này không có số dư
c. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
- Khi xuất nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất kế toán ghi
Nợ TK621
Có TK 152
-Khi xuất vậtn liệu phụ dùng vào sản xuất kế toán ghi

Nợ TK621
Có TK152
-Các chi phí khác liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
không qua kho kế toán ghi
Nợ TK 621
Có TK111,112, 331, 141
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp vào bên
nợ tài khoản 154 theo từng đối tượng hạch toán chi phí khế toán ghi
Nợ TK 154
Có TK 621
d. Sơ đồ hach toán
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
TK152 TK 154
TK621

xuất NVL trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm Kết chuyển chi
phí
NVL trực tiếp
TK 111, 112, 331, 141
Chi phí khác liên quan đến NVL
trực tiếp không qua kho
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung gồm : toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khinh phí khinh doanh trích trên
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất

b. Tài khoản sử dụng : tài khoản 622 " chi phí tiền công trực tiếp
sản xuất
- Kết cấu:
TK 622
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu chi phí nhân
công trực tiếp
vào bên nợ TK154
c. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Căn cứ vào bản phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn kế toán ghi :
Nợ TK 622: "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334: "phảI trả công nhân viên"
Có TK 338: "bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 622: "chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 : "chi phí phải trả"
- Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154.
d. Sơ đồ hạch toán
TK 334,338 TK 622
TK 154
chi phí nhân công
kết chuyển nhân công
trực tiếp phải trả trực tiếp
TK 355
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
12


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Tích trực tiếp tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung : Gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí
kinh doanh .
Tài khoản sử dụng : tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung "
Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu : tài khoản 627 được mở chi tiết
cho từng đội , phân xưởng , bộ phận sản xuất .
Sơ đồ hạch toán
TK 334,338 TK 627
TK 154
lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm Kết cấu chi phí sản xuất
y tế,kinh phí công đoàn cho nhân chung
công xưởng
TK 142,338
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Nguyên vật liệu,CCDC
dùng cho phân xưởng

TK 214
khấu hao TSCĐ


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM

(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
14

TK 154
TK 621
TK 152
Phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế

Tính giá thành sản phẩm
Công thức:
Giá thành chi phí sản xuất chi phí chi phí sản
sản phẩm = sản phẩm dở + phát sinh - phẩm dỡ dang
dang đầu kì trong kì cuối kì
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
15

TK 622
TK 627
TK 138
TK 155
TK 632
TK 157
K/c chi phí NVL tr ực tiếp
K/c chi phí NC trực tiếp
K/c chi phí Sx chung
bồi thường do sản xuất sản
phẩm hỏng
Giá thành sản phẩm của sản

phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm sx bán
không qua kho
Giá thành sản phẩm của SP gửi
bán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
* TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
-Kết cấu:
TK631
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
-Chi phí nhân công trực tiếp -Giá thành sản xuất
-Chi phí sản xuất chung
-Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 154 TK 631
TK 154
Kết chuyển giá trị sản Kết chuyển sản
phẩm dỡ
phẩm dở dang cuốí kỳ dang cuôí kỳ
TK 621
TK 152
Kết chuyển chi phí nguyên Phế liệu thu hồi
vật liệu trực tiếp do sản phẩm hỏng

TK622

TK138
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Kết chuyển nhân công Bồi thường phải thu do
trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng
TK 672
TK632
kết chuyển chi phí Giá thành của sản
phẩm
Sản xuất chung hoàn thành
1.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất , khối lượng sản phẩm dở
dang ít và không biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ. Theo phương
pháp này chỉ tính cho sản dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu
trưc tiếp hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cho thành
phẩm chịu.
Công thức tính như sau:
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí của sản
phẩm dở dang đầu
kỳ

+
Chi phí NVL
phát sinh trong
kỳ
*
Khối lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Khối lương sản
phẩm
hoàn thành
+
Khối lượng sản
phẩm dở dang cuối
kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước tính
sản phẩm hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này sản phẩm dở
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ
hoàn thành
Phương pháp tính như sau:
- Đối với những chi phí bỏ 1 lần ngay từ đầu của quá trình sản xuất
thì công thức tính tương tự như đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
chi phí NVL chính.
- Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang

cuối kỳ theo mức độ hoàn thành,
Công thức tính như sau:
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
*
Khối lượng tương
đương của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Khối lượng sản
phẩm hoàn
thành
+
Khối lượng tương
đương của sản
phẩm DDCK
1.4 Đối tượng tính giá thành và các phương pháp tính giá thành:
1.4.1 Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức
sản xuất, đăc diểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.

Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp cụ thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặc hàng đã hoàn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đối tượng tính gía thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính
giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ
chức cộng nghệ tính giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là tính giá
thành sản phẩm phải sử dụng chi phí sản xuất đã tập hợp.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác
định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, tuỳ thuộc
vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm kỳ tính giá thành là khác nhau.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen
kẽ liên tục thì tính giá thành hàng tháng.
+ Trường hợp sản xuất mang tính thời vụ chu kỳ sản xuất dài thì tính
giá thành là năm hay kết thúc thời vụ đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc đơn đặc hàng , chu kỳ
sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và
hàng loạt sản phẩm hoàn thành
1.4.2 Các phương pháp tính giá thành : có 7 phương pháp tính giá
thành
*1.4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy

trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất
cho tới khi hoàn thành sản phẩm,mặt hàng sản phẩm ít , khối lượng lớn,
chu kỳ ngắn, kỳ tính giá thành phùhợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính như sau:
Tổng giá chi phí của sản chi phí chi phí
của sản
thành sản = phẩm dở dang + sản xuất - phẩm
dở dang
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối
kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Gía thành đơn vị =
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành
*1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liêu đồng thời thu được nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm.
Trình tự thực hiện như sau:
- Chọn loại sản phẩm tiêu biểu nhất có hệ số 1.
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản
phẩm chuẩn
Tổng sản lượng quy đổi = tổng sản lượng thực tế sản phẩm i x hệ số
sản phẩm i

- Tính tổng giá thành liên quan sản phẩm theo phương pháp giản
đơn:
Tổng giá chi phí sản chi phí sản xuất chi phí sản
thành liên = xuất dở dang + phát sinh trong - xuất dở dang
sản phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ
- Tính hệ số phân bổ cho từng loại sản phẩm:
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i =
Tổng sản lượng quy đổi
* 1.4.2.3 Phương pháp tính giá thành phân bước:
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục tiếp nhau,nữa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp
tục sản phẩm ở giai đoạn sau.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm:
Theo phương pháp này kế toán phải lần lượt tính giá thành bán
thành phẩm của giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau, căn cứ
như vậy cho đến khi được tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Tổng giá
thành bán thành
phẩm
giai đoạn i
=
Tổng giá
thành bán

thành phẩm
giai đoạn(i-
1)
+
Chi phí sản
xuất dở
dang
đầu kỳ giai
đoạn i
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ giai
đoạn i
Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm giúp tính giá thành bán
thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho hạch toán bán thành
phẩm
Trình tự tính giá thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn
3
+ +

SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
21

Chi phí chế
biến
Tổng Z và Z
đơn vị
Chi phí

nguyên vật
liệu chính
Z bán thành
phẩm GĐ1
chuyển sang
Z bán thành
phẩm GĐ2
chuyển sang
Chi phí chế
biến
Chi phí chế
biến
Tổng Z và Z
đơn vị GĐ2
Tổng Z và Z
đơn vị TP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế

* Phương pháp tính gía thành phân bước không tính giá thành bán
thành phẩm:
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng. Do vậy để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác
định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nẳm trong thành phẩm.
Trình tự giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai
đoạn n
*1.4.2.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặc hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức
sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặc

hàng đã hoàn thành. Như vậy, kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ
báo cáo.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
22

Chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2
Chi ph í sản xuất của
giai đoạn 1 trong thành
phẩm
Chi ph í sản xuất của
giai đoạn 2 trong thành
phẩm
Chi ph í sản xuất của
giai đoạn n trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn n
Gía thành thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Theo phương pháp này kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi
một đơn đặc hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ chi phí
sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi
vào bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế
toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ chi phí sản xuất để
tập hợp trên bảng tính giá thành.
* 1.4.2.5 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trường hợp cùng một quy trình cộng

nghệ sản xuất thu một mhóm sản phẩm với chủng loại và quy cách khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng
tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Tình tự tính giá thành như sau:
- Chọn tiêu thức chuẩn phân bổ
- Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo phương pháp
giản đơn
Tỷ lệ tính giá thành =
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành
thực tế từng quy cách
sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ
của từng quy cách
x
Tỷ lệ giá
thành
*1.4.2.6 Phương pháp tính giá thành loại trừ:
Phương pháp này áp dụng trong trương hợp cùng quy trình cộng
nghệ sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn quy trình công nghệ sản xuất, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
23

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm chính phải loại trừ chi phí
sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình cộng nghệ. Chi
phí sản phẩm phựthờng tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi

nhuận định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức sau:
Tổng gía thành thực tế của sản phẩm chính = Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ - Chi phí sản xuất sp phụ.
Để tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí
cần tính tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ =
*1.4.2.7 Phương pháp tính giá thành định mức:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cộng
nghệ sản xuất ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sảnphẩm cao, công tác hạch toán ban đầu chặt chẽ.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra
thương xuyên, kịp thời tình hình định mức, giảm bớt khối lượng ghi chép
và tính toán của kế toán.
Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm:cơ sở tính là định mức kỹ
thuật hiên hành. kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm,
bán thành phẩm, các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm: do
thay đổi định mức thường tiến hành đầu tháng nên chỉ cần tính số chênh
lệch cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức : số chênh lệch này
phát sinh do tiết kiệm hoặc vượt chi.
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức :
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
24

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đinh thị Quế

Tổng giá thành thực tế = Tổng giá thành định mức ± chênh lệch
do thay đổi định mức ± chênh lệch do thoát ly định mức


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VÀ HOÁ CHẤT ĐÀ
NẴNG(DAGSGACO)
A/ GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1.Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP
& HOÁ CHẤT ĐÀ NẴNG, viết tắt:DAGSGACO
2. Giám đốc: PHAN NGỌC HÙNG KIỆT
3. Địa chỉ: Đường số 2 khu công nghiệp Hoà Khánh, TP Đà Nẵng
4.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:Công ty cổ phần khí công
nghiệp & hoá chất Đà Nẵng dược thành lập trên cơ sở chuỷen đổi sở hữu
từ doanh nghiệp nhà nước có tên; Nhà máy Dưỡng khí Đà Nẵng thành
Công ty cổ phần khí công nghiệp & hoá chất Đà Nẵng theo quyết định
số5736/QD-UB ngày 10/10/1998 của UBND TP Đà Nẵng. Vốn pháp
định:3.026.800.000đ
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần có 100% vốn cổ đông
hoạt theo luật doanh nghiệp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ UBND Thành
phố Đà Nẵng
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Công ty cổ phần khí công nghiệp
& Hoá chất Đà Nẵng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
SVTH: Nguyễn Xuân Vinh - Lớp 05K3 Trang
25

×