Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số vấn đề hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.18 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thập niên đổi mới vừa qua, nền kinh tế nhiều thành phần dựa
trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã bớc đầu khơi dậy những
nguồn lực của đất nớc, tạo sự năng động trong hoạt động kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trởng với nhịp độ tơng đối cao. Đạt đợc những kết quả trên
đây phải kể đến sự năng động của các doanh nghiệp trong nớc đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất đã biết cải tiến, phát huy các nguồn lực sẵn có
tạo thế chủ động trong kinh doanh với mong muốn cuối cùng là tạo ra lợi
nhuận để tự nuôi sống chính bản thân mình và làm giàu cho đất nớc. Hơn ai
hết, chính các doanh nghiệp đã tự ý thức đợc vấn đề này từ đó có những
chính sách quản lí kinh tế phù hợp với qui mô hoạt động và trình độ của
mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí .
Trong các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm. Vì
vậy để hạ thấp chi phí thì chi phí sản xuất là yếu tố đầu tiên cần đợc quan
tâm hàng đầu. Hơn nữa đây cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp sau mỗi chu kì sản xuất. Cho nên công tác quản lí chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi trọng và đánh giá cao
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại công ty cổ phần khí công nghiệp, tôi đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh
vực này với đề tài:
"Một số vấn đề hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp .
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận tập trung chủ yếu vào các vấn đề
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về bản chất và nội dung kinh
tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các cách phân loại chi phí,


giá thành, các đối tợng hạch toán chi phí, giá thành, mối quan hệ giữa chi
phí sản cxuất và giá thành sản phẩm.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty cổ phần khí công nghiệp giai đoạn hiện nay.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận sử dụng phơng pháp tổng hợp phân tích, thống kê chọn lọc
với so sánh kết quả, trên cơ sở vận dụng phơng pháp t duy lý luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp sử dụng các phơng pháp của khoa học
quản lý kinh tế tài chính
4. Mục đích nghiên cứu:
Khoá luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khí công nghiệp: đề cập và phân
tích những khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế và các cách phân loại chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm; các đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành; các hình thức sổ kế toán áp dụng cho một hình thức kế
toán cụ thể
Trên cơ sở tập trungvào việc thu thập phân tích và đánh giá thực trạng
về vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, khoá luận đã đề xuất
những giải pháp nâng cao để từng bớc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khí công nghiệp.
5. Bố cục của khoá luận;
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng 1: Lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của PGS- TS Nguyễn Đình Hựu, sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán Công
ty Cổ phần khí công nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời, là
điều kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại, phát triển trong mọi
chế độ xã hội, mọi phơng thức sản xuất. Trong nền kinh tế nói chung và trong
nền kinh tế thị trờng nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thực chất là thực hiện việc sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của thị tr-
ờng nhằm mục đích kiếm lời.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t liệu lao
động và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này một mặt
các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác
các doanh nghiệp lại thu đợc một lợng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và
sản phẩm dở dang. Do vậy, để đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lãi đòi hỏi các
doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lợng kết quả thu đợc, giảm
lợng chi phí chi ra, tính toán sao cho với lợng chi phí bỏ ra phải thu đợc kết
quả cao nhất.
Do giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị trờng.
Chính vì vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá
trị thực tế của t liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi

ra. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố
khác nhau nhng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ, chúng cần đ-
ợc tổng hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi dến một khái
niệm chung nhất về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kì nhất định.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lơng, các khoản bảo hiểm.
Chi phí lao động vật hoá gồm chi phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ...
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản
xuất còn có những chi phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân
biệt chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh chứ không phải là mọi khoản
chi ra trong kì, đó là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích
gì ví dụ nh chi mua sắm vật t, chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm, chi cho công
tác văn hoá văn nghệ trong doanh nghiệp ...
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng lại có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Song chúng lại khác nhau về lợng và thời gian. Chi tiêu có thể là chi
phí nh mua vật t đa ngay vào sản xuất hoặc cũng có thể cha phải là chi phí sản
xuất nh mua vật t về nhập kho cha xuất dùng...Sở dĩ có sự khác nhau này là do
đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hạch toán chúng.
Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm

hiểu bản chất nội dung của chi phí. Nó đồng thời là cơ sở để các doanh nghiệp
xác định phạm vi hạch toán chi phí sản xuất trong kì.
Về bản chất của chi phí sản xuất, các nhà kinh tế học thờng quan niệm
đó là các phí tổn phải chịu khi sản xuất hàng hoá hay dịch vụ trong kì kinh
doanh. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là toàn bộ
các khoản tiền mà doanh nghiệp phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Còn theo quan
niệm của kế toán thì chi phí sản xuất nh một khoản phải hy sinh hay một
khoản bỏ ra để đạt đợc mục đích nhất định, nó đợc xem nh một lợng tiền phải
trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm. Nh vậy các
quan điểm trên thực tế chỉ là sự nhìn nhận bản chất của chi phí sản xuất dới
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
nhiều góc độ khác nhau nhng nhìn chung nó đều là sự dịch chuyển vốn- dịch
chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
Việc tìm hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp các nhà quản lí doanh
nghiệp có cái nhìn sâu hơn về bản chất của chi phí sản xuất, từ đó tìm ra biện
pháp hạ thấp chi phí sản xuất đến mức thấp nhất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp là các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Do vậy các nhà quản lí cần phải kiểm soát chặt chẽ các
chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. Để làm đợc điều này cần thiết phải làm
rõ đợc các cách phân loại chi phí khác nhau, vì mỗi cách phân loại đều cung
cấp thông tin ở mỗi góc độ khác nhau giúp cho nhà quản trị đa ra đợc những
quyết định thích hợp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chiếm một tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp thì việc quản lí chi phí một cách chặt
chẽ lại càng trở nên quan trọng. Quản lí chi phí sản xuất chính là quản lí việc
sử dụng hợp lí, tiết kiệm các yếu tố cấu thành nên sản phẩm.

Trong thực tế, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau về nội
dung kinh tế, về tính chất, về vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm, về địa
điểm phát sinh chi phí ... Hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chi
tiết của thông tin kế toán, là cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Tuỳ theo yêu cầu của công tác hạch toán và
quản lí cũng nh nhằm mục đích ra quyết định ngời ta phân loại chi phí theo
những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho những mục đích riêng của mình.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp đều có những công dụng và mục đích riêng. Không phân biệt chi
phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào ngời ta xếp chúng vào một nhóm với
mục đích thuận lợi cho việc tính giá thành sau này. Theo cách phân loại này
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
chi phí sản xuất đợc chia ra làm ra ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích chế tạo sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất và các khoản tính trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất( BHXH, BHYT, KPCĐ).
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm những khoản chi phí sản xuất trực
tiếp khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Nh vậy nó bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp, các loại chi phí phân xởng khác nh: chi phí sửa chữa, bảo
trì, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài...
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính trực tiếp vào sản
phẩm nên chúng đợc tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo các tiêu
thức hợp lí.
Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác

dụng trong việc quản lí chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành. Từ đó thấy đợc ảnh hởng của từng loại khoản mục chi phí đến
kết cấu của giá thành sản phẩm, giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy
đủ, chính xác. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông tin cần thiết để xác
định phơng hớng và biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
cách phân loại này cha cho ta thấy đợc chi phí sẽ "phản ứng" nh thế nào khi có
sự thay đổi xảy ra trong mức độ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để thấy
đợc sự thay đổi này ta xem xét cách phân loại sau.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo cách "ứng xử" của chi phí.
Cách "ứng xử" của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng giảm nh thế
nào đối với sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi mức độ
sản xuất tăng lên hay giảm đi thì chi phí có thể tăng, giảm hoặc giữ nguyên
không đổi. Với mục đích lập kế hoạch ngời quản lí phải có khả năng thấy trớc
đợc điều gì sẽ xảy ra và nếu chi phí có thay đổi phải xác định đợc chúng sẽ
thay đổi bao nhiêu. Để cung cấp cho thông tin này, chi phí đợc phân làm ba
loại:
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
*Chi phí khả biến (biến phí):là những khoản chi phí thay đổi về tổng số,
tỉ lệ với những biến đổi của mức độ hoạt động. Trong doanh nghiệp sản xuất
chi phí khả biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và một số khoản chi phí sản xuất chung. Biến phí đợc chia làm 2 loại:
Biến phí tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động căn. Tổng chi phí biến đổi sẽ phụ thuộc vào
sản lợng sản xuất. Do đó khi ta kí hiệu biến phí đơn vị là b, sản lợng sản xuất
là x ta sẽ có phơng trình biến phí là: y=bx.
Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi ít. Nói cách khác biến phí cấp bậc cũng quan hệ tỉ lệ thuận
với mức độ hoạt động nhng không có tính tuyến tính. Thuộc loại này có thể kể

đến nh chi phí cho nhân viên bảo trì...
Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến.
CF CF
y=bx b2
b1
bo


0 MĐHĐ MĐHĐ
*Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi
hoặc biến đổi không đáng kể khi mức độ hoạt động thay đổi. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lợng sản
xuất thay đổi và nó tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp không tiến hành sản xuất.
Tuy nhiên định phí vẫn giữ nguyên trong phạm vi giữa số lợng sản phẩm tối
thiểu và tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Khi doanh nghiệp thay đổi
phạm vi tức là mở rộng hay thu hẹp sản xuất thì định phí cũng thay đổi, do đặc
điểm của định phí là: Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng trong phạm vi
phù hợp và định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Định phí đợc chia làm hai loại: Định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý,
trong đó:
Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi đợc một cách nhanh
chóng vì chúng thờng liên quan đến TSCĐ và cấu trúc của tổ chức cơ bản của
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
một doanh nghiệp nh tiền lơng của ban giám đốc. Định phí bắt buộc có bản
chất sử dụng lâu dài và không thể giảm đến số không đợc trong một thời gian
ngắn. Thuộc loại này có thể kể đến nh chi phí khấu hao TSCĐ...
Định phí tuỳ ý là định phí có thể đợc điều chỉnh tăng hoặc giảm một
cách tơng đối dễ dàng tuỳ thuộc vào qui mô của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong từng thời kì, chẳng hạn nh chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân

viên...
Khái niệm định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý chỉ là khái niệm tơng đối,
tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan của các nhà quản trị doanh nghiệp. Có
những nhà quản trị nhìn nhận một khoản định phí nào đó là bắt buộc nên rất
ngần ngại khi phải điều chỉnh. Ngợc lại có những nhà quản trị lại cho rằng
định phí nào đó là tuỳ ý nên thờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh khi có điều
kiện.
Đồ thị biểu diễn định phí:
CF CF
y=A
0 MĐHĐ 0 MĐHĐ
Chi phí khả biến và chi phí bất biến chỉ mang tính chất tơng đối. Chi phí
bất biến chỉ có thể xác định khi qui mô sản xuất đã tơng đối ổn định. Khi qui
mô sản xuất thay đổi thì chi phí bất biến cũng thay đổi theo.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
định phí lẫn yếu tố biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí còn quá mức độ đó lại thể hiện đặc tính của biến
phí. Ví dụ chi phí sản xuất chung có đặc điểm của chi phí hỗn hợp, cụ thể:
Tiền thuê máy móc, thiết bị hoặc chi phí điện thoại gồm 2 phần: Phần định phí
hàng tháng và phần biến phí theo số giờ máy sử dụng.
Nhờ cách phân loại chi phí này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn
tính hợp lí của chi phí sản xuất chi ra, mặt khác nó là cơ sở quan trọng để xác
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
định sản lợng hoà vốn và là cơ sở để xây dựng chính sách giá hợp lí, linh hoạt.
Sự hiểu biết về cách "ứng xử" của chi phí là chìa khoá để ra quyết định trong
các doanh nghiệp. Vì hiểu đợc chi phí "ứng xử" nh thế nào thì ngời quản lí sẽ
có khả năng tốt hơn trong việc dự toán các chi phí cho các trờng hợp thực hiện
khác nhau, từ đó tìm ra đợc biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tận dụng năng lực sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng tập hợp cho các
đối tợng chịu chi phí.
*Chi phí trực tiếp còn đợc gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh
một cách riêng biệt trong một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Nó thay đổi
tỉ lệ thuận với số lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí sản xuất trực
tiếp bao gồm:
- Vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm.
- Nhiên liệu, động lực dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Tiền lơng, BHXH của lao động trực tiếp.
- Giá trị công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.
- Chi phí trực tiếp khác bằng tiền.
*Chi phí gián tiếp là loại chi phí không thể tách biệt cho một hoạt
động cụ thể nào và cùng một lúc có liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau.
Cuối kì chi phí gián tiếp phải đợc phân bổ theo những phơng pháp riêng.
Thuộc loại này gồm có chi phí cho hoạt động quản lí của doanh nghiệp nh: chi
phí lơng giám đốc, quản đốc, chi phí khấu hao TSCĐ...
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đến số lợng sản phẩm sản
xuất ra nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ ràng chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp là một việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá
tính hợp lí của chi phí sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc
xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu
chi phí một cách đúng đắn, hợp lí.
1.1.1.2.4. Một số các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định.
Trong doanh nghiệp việc đa ra đợc một quyết định đúng đắn có ảnh h-
ởng trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
của doanh nghiệp đó. Một quyết định đúng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, ngợc
lại nếu quyết định sai có thể sẽ đa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Để đáp
ứng yêu cầu này ngời ta phân chi phí sản xuất ra thành các loại nh:

*Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
-Chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lí nào đó là chi phí mà cấp đó có
thẩm quyền ra quyết định. Nh vậy các nhà quản lí cấp cao có phạm vi, quyền
hạn rộng đối với chi phí hơn các nhà quản trị cấp thấp, họ có nhiều quyền kiểm
soát và quyết định chi phí hơn.
-Ngợc lại, những chi phí mà cấp đó không có thẩm quyền ra quyết định
gọi là chi phí không kiểm soát đợc.
Việc phân loại này có tác dụng trong việc đa ra các thông tin trên báo
cáo lỗ lãi của các bộ phận chính xác hơn, có ý nghĩa hơn khi họ chỉ liệt kê vào
báo cáo những chi phí kiểm soát đợc bởi bộ phận mình và loại bỏ những chi
phí bộ phận mình không kiểm soát đợc.
* Chi phí chênh lệch (chi phí sai biệt).
Để thực hiện chức năng ra quyết định, nhà quản trị thờng phải lựa chọn,
so sánh nhiều phơng án khác nhau. Mỗi phơng án bao gồm những khoản chi
phí riêng có thể khác nhau về qui mô và các yếu tố. Những khoản chi phí nào
có mặt ở dự án này mà không có ở dự án khác hoặc chỉ có một phần thì đợc
gọi là chi phí chênh lệch.
* Chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất khi lựa chọn phơng án và hành động này
thay vì phơng án và hành động khác. Trong kinh doanh chi phí cơ hội không đ-
ợc phản ánh trên sổ sách kế toán nhng lại rất quan trọng, cần đợc xem xét kĩ
khi lựa chọn phơng án kinh doanh.
* Chi phí chìm.
Đây là những khoản phí mà doanh nghiệp bắt buộc phải chịu khi lựa
chọn phơng án kinh doanh nào. Chi phí chìm thờng liên quan đến khấu hao
TSCĐ.
Trên đây là một số các cách phân loại chi phí phổ biến nhất hiện nay.
Việc nghiên cứu xem xét các cách phân loại chi phí có tác dụng nâng cao tính
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp

chi tiết của thông tin hạch toán. Nhng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách có hiệu quả thì ngoài việc hiểu rõ bản chất, khái
niệm, các cách phân loại chi phí điều quan trọng tiếp theo là phải nghiên cứu
bản chất và các loại giá thành cũng nh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành là
nh thế nào.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành.
1.1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí.
Để đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế, chi phí
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của
quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu đợc, quan hệ so sánh đó hình
thành nên giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện qua các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thớc đo mức tiêu
hao để bù đắp chi phí trong quá trình sản xuất, là một căn cứ xây dựng phơng
án giá thành sản phẩm của kì kế hoạch.
Giá thành đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể
và chỉ tính toán với số lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành trong quá
trình sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một giai đoạn sản xuất ( bán thành
phẩm ).
Giá thành sản phẩm trong một chừng mực nhất định nó vừa mang tính
chủ quan lại vừa mang tính khách quan. Vì vậy, chúng ta phải xem xét giá
thành trên nhiều góc độ khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu
quả nhất.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền giá trị t liệu sản xuất và sức lao động
kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hàng hoá, vì vậy nó mang tính khách quan
do sự di chuyển và kết tinh này là tất yếu. Việc tính toán, đo lờng và biểu hiện
chúng bằng tiền chỉ là phản ánh của quản lí mà thôi.
Mặt khác giá thành là một đại lợng đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản
xuất chi ra trong kì nên nó là chỉ tiêu có sự dao động nhất định. Trên góc

độ này giá thành mang tính chủ quan. Đặc điểm chủ quan này thể hiện trên hai
khía cạnh:
Thứ nhất giá thành là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản xuất và sức
lao động đã hao phí để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm nhất định. Vì vậy
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
việc áp dụng các biện pháp đánh giá khác nhau ở từng doanh nghiệp cũng làm
cho giá thành sản phẩm mang tính chủ quan nhất định.
Thứ hai giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất. Những chi phí đ-
ợc tập hợp vào giá thành phải tuân theo qui định chung của kế toán. Không
phải bất cứ chi phí nào cũng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm. Chẳng hạn trớc kia chi phí quản lí và chi phí bán hàng cũng đ-
ợc tập hợp vào giá thành giá thành nhng từ năm 1995 trở lại đây theo chế độ
kế toán mới thì hai khoản chi phí này đợc coi nh những khoản phí tổn mà
doanh nghiệp phải chịu, do vậy nó làm cho giá thành sản phẩm dao động theo.
Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là việc dịch chuyển giá trị các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất vào sản phẩm đã hoàn thành.
Từ việc nghiên cứu bản chất của giá thành sản phẩm ta có thể đi đến
một khái niệm chung nhất về giá thành sản phẩm nh sau: Giá thành sản phẩm
là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
1.1.2.2. Các loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.Về lí luận cũng nh trên thực
tế tại các doanh nghiệp chỉ tiêu giá thành thờng có ba loại:
1.1.2.2.1. Giá thành kế hoạch.
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi tiến
hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá

thành kế hoạch đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2. Giá thành định mức.
Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có
thể thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với
giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên các định mức bình quân tiên tiến và
không đổi trong suốt kì kế hoạch thì giá thành định mức lại đợc xây dựng trên
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế
hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định
mức luôn đợc xem nh là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng chi phí.
1.1.2.2.3. Giá thành thực tế.
Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ
chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa
trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc trong kì.
Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế - tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định
giá trị sản phẩm, giá bán thành phẩm và để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ba loại giá thành chủ yếu trên đây thì còn có cả giá thành phân
xởng( giá thành công xởng, giá thành sản xuất) và giá thành toàn bộ( giá thành
tiêu thụ) trong đó:
Giá thành công xởng là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh

liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất ( chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí
quản lí và chi phí bán hàng).
Việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho ta thấy
đợc mối quan hệ của chúng trong quá trình sản xuất
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt
thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Tuy nhiên
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên giá thành và chi
phí sản xuất lại khác nhau về lợng. Đợc tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm
chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn
thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kì kinh doanh nào.
Do lợng chi phí sản xuất kì trớc chuyển sang kì này thờng không nhất trí
với lợng chi phí sản xuất kì này chuyển sang kì sau nên tổng giá thành kì này
thờng không bằng tổng chi phí đã chi ra trong kì đó.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá
thành sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm
những chi phí đã chi ra trong kì nhng còn chờ phân bổ dần cho kì sau, đồng
thời phải cộng thêm các khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kì nhng đợc
tính trớc vào giá thành và chi phí đã chi ra kì trớc cha phân bổ kết chuyển
sang.
Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không chỉ khác nhau về nội
dung này còn khác nhau về thời điểm phát sinh chi phí hình thành nên chúng.
Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

doanh nghiệp có vai trò nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán với việc quản lí chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc đa ra đợc những thông tin chính xác,
kịp thời là điều kiện tiên quyết giúp nhà quản trị điều hành công việc của
mình. Kế toán chính là công cụ của quản lí giúp đa ra những con số biết nói,
nắm bắt lợi thế cạnh tranh trong sản xuất, đặc biệt là cạnh tranh giá bán sản
phẩm từ đó đa ra đợc các quyết định đúng đắn khi kí kết các hợp đồng sản xuất
hay đơn đặt hàng.
Để làm tốt điều này kế toán phải tổ chức hạch toán một cách khoa học
hợp lí, kiểm tra kiểm soát thờng xuyên, liên tục có hệ thống nguyên tắc tiết
kiệm trong sản xuất. Để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho việc
quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau đây:
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo
các đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm
tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
- Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xởng) của sản
phẩm dịch vụ hoàn thành. Đồng thời phản ánh lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng).
1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và các phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất.
1.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc
đầu tiên mà các nhà quản lí phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất. Đây là nội dung quan trọng nhất trong việc tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất.
Vậy xác định đối tợng chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp

chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để
xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào những căn cứ
sau đây:
* Tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Tuỳ thuộc doanh
nghiệp áp dụng hình thức nào sản xuất giản đơn hay phức tạp. Đối với sản xuất
giản đơn, thì đối tợng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản
xuất. Đối với sản xuất phức tạp thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm.
* Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ, sản
xuất hàng loạt với khối lợng lớn. Trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng
loạt, đối tợng hạch toán chi phí trong các trờng hợp này là các đơn đặt hàng
riêng biệt đợc mở theo số lợng qui định trớc của những sản phẩm giống nhau
hoặc khối lợng công việc hoàn thành nhất định. Đối với sản xuất hàng loạt và
sản xuất với khối lợng lớn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu
có phân xởng hay không có phân xởng. Việc tổ chức này nhằm phục vụ cho
nhu cầu chỉ đạo sản xuất và quản lí kinh tế nhạy bén có hiệu quả hơn trong
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với các doanh nghiệp có tổ chức phân
xởng thì các phân xởng đó có thể đồng thời là đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng phục vụ cho việc phân tích
và kiểm tra các chi phí ở phân xởng, tạo điều kiện cho kết quả hạch toán nội
bộ của doanh nghiệp đợc đúng đắn.
*Yêu cầu và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Còn đối với trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng tốt cho việc

tăng cờng quản lí sản xuất, tăng cờng công tác hạch toán chi phí nội bộ, phục
vụ tốt cho việc tính giá thành. Tuy nhiên để tính đợc giá thành sản phẩm một
cách chính xác thì đòi hỏi phải xác định đối tợng tính giá thành phù hợp.
1.2.2. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ,...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp này đòi
hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu theo đúng đối tợng tập hợp các
số liệu chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tợng liên quan để ghi vào các
tài khoản, tiểu khoản hoặc chi tiết theo đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ
chính xác nhất.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ hoàn toàn phụ thuộc vào từng loại chi phí cần phân bổ và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chi phí nguyên vật liệu, tiêu
thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lợng, số lợng sản phẩm ...Công thức phân bổ nh sau:
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu Tỷ lệ(hay hệ số)
cho từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số) Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
* Trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:

Theo hình thức này để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản 621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" theo dõi chi tiết cho
từng đối tợng.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154 và giá trị vật
liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Tk621 cuối kì không có số d.
Nội dung hạch toán cụ thể đợc thể hiện qua sơ đồ sau:


*Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì:
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh,
kế toán sử dụng TK 621. Các chi phí phản ánh trên TK621 không ghi theo
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
=
x
=
TK 152 TK 621 TK 152
Giá ttế của NVL xuất kho
cho sản xuất trực tiếp
TK 111, 112, 311, 331
NVL mua ngoài đưa vào SXTT
(0 qua kho
TK 133
TK 154cb, 411, 336
Giá ttế NVL chế biến xong được
cấp, góp, đi vay, đưa vào SXTT
Giá ttế của NVL dùng
không hết, chưa hết
TK 154

C.kỳ k/c g.trị số NVL
đã sd trong kỳ cho đ/tượng
về TK tổng hợp của nó
Khoá luận tốt nghiệp
từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà đợc ghi một lần
vào cuối kì hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên
vật liệu, dụng cụ tồn kho và hàng mua đi đờng. Nội dung phản ánh của TK621
khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Bên Nợ: Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu, CCDC vào giá thành, dịch vụ, lao vụ.
Cuối kì TK621 không có số d và nó đợc mở theo từng đối tợng hạch
toán chi phí.
Nội dung hạch toán cụ thể đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK331,111... TK611 TK621 TK 631
Giá trị VL tăng trong kì Giá trị NVL dùng K/c CPNVLTT
chế tạo SP
TK151,152,153 TK151,152,153
Giá trị VL tồn đầu kì Gtrị VL tồn kho
và đi đờng c.kì
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ do chủ
doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622"CPNCTT". Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí.

Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán cụ thể của cả hai phơng pháp kiểm kê định kì và
kê khai thờng xuyên là giống nhau, chỉ khác ở bút toán cuối kì.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Với phơng pháp kê khai thờng xuyên: Cuối kì kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào TK 154 theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Còn với phơng
pháp kiểm kê định kì thì cuối kì kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tợng.
Trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK334 TK622 TK154
Tiền lơng và phụ cấp K/c CPNCTT vào giá thành
phải trả cho CNTT sản phẩm

TK338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với TL của CNTTSX
thực tế phát sinh
Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì
TK334,338 TK622 TK631
Lơng, phụ cấp, BH K/c CPNC vào giá thành
BHYT,KPCĐ trích theo .... sản phẩm
1.2.2.3. Hạch toán chi phí trả trớc:
Chi phí trả trớc là các khoản đã thực tế phát sinh trong kì nhng cha sử
dụng cho cả các kì sau. Sau đó hàng kì phân bổ dần chi phí này cho bộ phận sử
dụng nó. Các chi phí này khi phát sinh đợc tập hợp vào TK1421" chi phí trả tr-
ớc chờ phân bổ"
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trớc phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.

D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh nhng cha phân bổ vào
chi phí kinh doanh.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
TK111,112,331,334
TK 142
TK627,641,642,241
CP trả trớc tt
phát sinh
Phân bổ dần CP trả trớc vào
các kỳ hạch toán
phát sinh
TK641,642
TK911
k/c CPBH,CPQL
K/cCPBH,CPQL vào
TK xác định kết quả
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc nh sau:

1.2.2.4. Hạch toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả còn gọi là chi phí trích trớc là những khoản chi phí thực
tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kì hạch toán. Đây là những
khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lí
nên đợc tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm
bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lí khỏi
đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong
doanh nghiệp thờng bao gồm: Tiền lơng phép của công nhân sản xuất (với các
doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ), chi phí sửa chữa TSCĐ trong
kế hoạch, thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch....
Các khoản chi phí này đợc theo dõi, phản ánh trên TK335" Chi phí phải

trả"
Bên Nợ: chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận(đã tính trớc) vào chi
phí trong kì kế hoạch.
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Về nguyên tắc TK335 cuối năm không có số d (trừ trờng hợp một số
khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán nh chi phí sửa
chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn...đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận).
Nội dung hạch toán cụ thể đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK334 TK335 TK622
Tiền lơng phép, lơng Trích trớc lơng phép,lơng
ngừng việc t.tế phải trả ngừng việc của CNSX
TK241,331,111,112 TK627,641,642
Các CP phải trả khác Trích trớc CP phải trả
thực tế phát sinh khác vào chi phí kinh doanh
1.2.2.5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
1.2.2.5.1.Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lợng và đặc điểm kĩ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách
thức lắp ráp...Tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kĩ thuật có thể sửa chửa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kĩ
thuật không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về
mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, hai loại sản phẩm hỏng trên lại đ-
ợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định

mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh
nghiệp dự kiến xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng
đợc xem là không tránh khỏi trong sản xuất nên phần chi phí cho những sản
phẩm này đợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự
kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thờng. Vì thế các chi phí của
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
chúng không đợc cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thờng đợc xem nh
là một khoản phí tổn thời kì phải trừ vào thu nhập.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa đợc và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá
trị phế liệu thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm và đợc hạch toán nh đối với chính phẩm. Đối với giá trị thiệt hại
của những sản phẩm ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng. Đồng thời
xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lí. Toàn
bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản nh
1381,154,627,1421(chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi một
số phế liệu thu hồi và bồi thờng (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ đ-
ợc tính vào chi phí bất thờng.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
TK152,153,334
338,241,... TK 1381.SPHNĐM TK 821,415
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực
về SPHNĐM
TK154,155,157,632 TK1381,152...
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi
không sửa chữa đợc và các khoản bồi thờng
1.2.2.5.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất:

Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu...), các doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu
hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng....Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này
đợc coi là thiệt hại về những sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản
xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán sẽ theo dõi ở TK335. Trờng hợp ngừng sản
xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gain này do không đợc chấp nhận
nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tơng tự nh hạch toán thiệt
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức (TK154,627,1421,1381...chi tiết thiệt
hại về ngừng sản xuất). Cuối kì, sau khi đã trừ vào thu hồi (nếu có, do bồi th-
ờng), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kì. Cách
hạch toán có thể đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
TK334,338,152,214... TK1421.THNSX TK821,415...

Thiệt hại thực
Tập hợp CP chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất TK1381,111
Giá trị bồi thờng
1.2.2.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
tài khoản 627, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí

sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng theo các tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu thức thờng đợc sử
dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung là phân bổ theo định mức,
theo giờ làm việc thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất, theo tiền lơng công
nhân sản xuất...
Công thức phân bổ:
Mức CPSXC
phân bổ cho từng
đối tợng
=
Tổng CPSXC
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Trong kỳ kinh doanh tập hợp chi phí từ các tài khoản liên quan vào bên
Nợ TK 627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí vào các tài khoản
thích hợp còn lại phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
Với phơng pháp kê khai thờng xuyên kết chuyển chi phí vào tài khoản 154.
Với phơng pháp kiểm kê định kì kết chuyển chi phí vào TK631.
Trình tự hạch toán cụ thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.

TK334,338 TK627 TK111,112,152...
CP nhân viên PX Các khoản ghi giảm CPSXC
(phế liệu thu hồi,
TK152,153 vật t xuất dùng không hết...)
CP vật liệu, dụng cụ
TK1421,335
CP trả trớc, phải trả tính
vào chi phí SXC Phân bổ(hoặc kết chuyển)

TK 214 chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331...
CP mua ngoài và
CP bằng tiền khác
1.2.2.7.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.22.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
sản xuất. Công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp các chi phí đó vào bên
Nợ TK 154"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"(đối với các trờng hợp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên) và bên Nợ TK 631"giá thành sản
phẩm"(với trờng hợp kiểm kê định kì), nhằm mục đích phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 154 đợc sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, nó đ-
ợc kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Nguyễn thị Ngọc Ngoan Lớp k10kt1-khoa kinh tế
TK 154, 631

×