Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.58 KB, 65 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀTÀI
:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TDC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƯƠNG THỊ THU ANH
MÃ SINH VIÊN : A20147
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀTÀI
:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TDC
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Thu Anh
Mã sinh viên : A20147
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – T.STrần Đình Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế toán tài vụ, các anh chị cán
bộ công nhân viên Công ty Cổ phần TDC đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội,ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên


Lương Thị Thu Anh















LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tài Công
ty Cổ phần TDC” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép nguyên bản
chuyên đề hay luận văn của ai khác.
Nội dung luận văn có tham khảo các giáo trình, tài liệu, sách báo và các bài viết
trên thư viện.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn chưa từng công bố tại công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.




Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên



Lương Thị Thu Anh


Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG 1

1.1.

Khái niệm về vốn lưu động 1

1.1.1.

Các vấn đề chung về vốn lưu động 1

1.1.1.1.

Khái niệm vốn lưu động 1

1.1.1.2.

Phân loại vốn lưu động 3

1.1.1.3.

Vai trò vốn lưu động 4

1.1.2.


Kết cấu, nhu cầu và phương pháp xác định vốn lưu động 5

1.1.2.1.

Kết cấu vốn lưu động 5

1.1.2.2.

Nhu cầu vốn lưu động 5

1.1.2.3.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 6

1.2.

Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 6

1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6

1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7

1.2.2.1.

Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7


1.2.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7

1.2.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động 8

1.2.3.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10

1.2.3.1.

Chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán 10

1.2.3.2.

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 11

1.2.3.3.

Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13

1.3.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 15

CHƯƠNG 2.


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TDC 16

2.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần TDC 16

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần TDC 16

2.1.1.1.

Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần TDC 16

2.1.1.2.

Đặc thù ngành nghề của Công ty. 17

2.2.

Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 18



2.3.

Đánh giá chung về tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty Cổ phần TDC .
21


2.3.1.

Cơ cấu tài sản 21

2.3.2.

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần TDC 24

2.3.3.

Vốn lưu động thường xuyên của Công ty 26

2.4.

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần TDC 27

2.4.1.

Về khả năng thanh toán 27

2.4.2.

Về khả năng sinh lời 29

2.4.3.

Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 31

2.4.3.1.


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 31

2.4.3.2.

Đánh giá mức độ hoạt động của vốn lưu động trong Công ty 33

2.4.3.3.

Từng bộ phận cấu thành vốn lưu động 35

2.5.

Kết luận 38

2.5.1.

Kết quả đạt được 38

2.5.2.

Những hạn chế 39

CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TDC 41

3.1.


Môi trường kinh doanh 41

3.1.1.

Thuận lợi 41

3.1.2.

Khó khăn 42

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 42

3.2.1.

Nâng cao hiệu quả quản lý tiền 42

3.2.2.

Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho 43

3.2.3.

Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng 44

3.2.4.

Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải trả 45


3.3.

Một số giải pháp khác 45

3.3.1.

Xác định nhu cầu vốn lưu động 45

3.3.2.

Chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty 46

3.3.2.1.

Nâng cao hơn nữa chất lượng tay nghề của Công nhân viên 46

3.3.2.2.

Thu hút lực lượng lao động mới có chất lượng cao 47

3.3.2.3.

Thưởng phạt rõ ràng 48

3.3.3.

Phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra 48

Thang Long University Library



3.3.4.

Thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm 49

3.3.5.

Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ 49


































DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

CCDV
DN
DTT
Cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
HTK
LN
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH
NV

Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn
SXKD
TNHH
TSCĐ
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSLĐ
TB
VCSH
Tài sản lưu động
Trung bình
Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần TDC 17
Bảng 2.1. Bảng phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần TDC 2011 – 2013 19

Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 22

Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 25


Bảng 2.4. Vốn lưu động thường xuyên của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 –
2013 26

Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 – 2013 27

Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần TDC 29

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 –
2013 32

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
TDC giai đoạn 2011 – 2013 33

Bảng 2.9. Chỉ tiêu và hệ số lưu kho 35

Bảng 2.10. Chỉ tiêu hệ số khoản phải thu 36

Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số trả nợ 37

Bảng 2.12. Bảng kết cấu nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty Cổ phần TDC giai
đoạn 2011 – 2013 38
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần TDCgiai đoạn 2011 – 2013 21

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần TDC giai đoạn 2011 -
2013 24














LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, vốn của doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đủ khả năng cạnh
tranh và thúc đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn bao gồm
nhiều khâu, nhiều thành phần khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn
bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh tình hình
biến động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu
trung gian tất yếu để các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần TDC là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, công ty đã có nhiều nố lực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho
hiệu quả và đã gặt hái được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó Công ty còn tồn
tại một số những bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian học ở trường cũng như trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần TDC tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần TDC” để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Một là trình bày những lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại doanh nhiệp.

Hai là từ những phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn mà
doanh ngiệp có được sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng vốn
của cộng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu là thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần TDC trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Tổng quan nghiên cứu:
Vốn lưu động là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp. Nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vấn đề sử dụng vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau là khác nhau, song việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối
Thang Long University Library


quan tâm lớn của mỗi doanh nghiệp. Đã có một số nghiên cứu về nguồn vốn lưu động
tại các công ty như:
Đề tài nghiên cứu của Lê Thi Thu [6],với nội dung nghiên cứu về thực trạng
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Quang Trung, từ đó đưa ra
những mặt thuận lợi và hạn chế còn tồn tại, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phù hợp với công ty.
Phạm Trung Kiên [7], trong nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày về thực
trạng, những thuận lợi, khó khăn, định hướng và đề ra một số giải pháp trong công tác
quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long.
Nguyền Thùy Mai [8], vớinội dung của nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại Đăng
Dương, những thuận lợi, khó khăn, định hướng và đề ra một số giải pháp trong công
tác quản trị vốn lưu động tại đây.
Qua việc đọc và tham khảo các bản nghiên này, tôi nhận thấy rằng họ đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung sau đó mới phân

tích riêng đến VLĐ. Như vậy có thể khiến cho khóa luận trở nên rườm rà, không tập
trung phân tích sâu xa một vấn đề để có thể tìm ra giải pháp tốt nhất. Vì thế muốn
đánh giá được một cách chính xác, chi tiết, súc tích thì chỉ nên tập trung phân tích vào
vốn lưu động của doanh nghiệp, dựa vào cơ cấu vốn cũng như là đặc thù ngành mà
doanh nghiệp đó đang sản xuất kinh doanh, ta có thể quyết định loại vốn nào chiếm tỷ
lệ cao hơn trong việc quyết định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp đó. Ví dụnghiên
cứu về một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng thì vốn lưu động là vốn vô cùng
quan trọng, vốn lưu động thường mang tính quyết định ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh. Bởi lẽ doanh nghiệp xây dựng luôn cần một lượng tiền lớn cho các
công trình và trong cùng một lúc sẽ không chỉ có một dự án được tiến hành. Vì vậy,
vốn cần thiết phải được quay vòng, để có thể bổ sung cho không chỉ một công trình mà
rất nhiều công trình khác, giúp cho dự án của doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
đúng tiến độ.Hơn nữa còn bỏ qua các đặc điểm kinh doanh của Công ty, các đặc điểm
của đội ngũ công nhân viên. Đó là các đặc điểm có thể dễ dành nhận biết được cơ cấu
vốn lưu động của Công ty. Mặt khác các giải pháp mà họ đưa ra lại không hợp lý với
các tồn tại mà Công ty gặp phải để khắc phục có hiệu quả.
Mỗi tác giả họ có một cách tiếp cận khác nhau, sử dụng các phương pháp phân
tích khác nhau hoặc sử dụng kết hợp đồng thời các phương pháp. Các bài viết đã thu
thập thông tin qua việc lấy số liệu bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, các sổ chi tiết, các hợp đồng… sau đó sử dụng các phương pháp
thống kê, phân tích – tính toán và so sánh để phục vụ cho việc phân tích của mình. Từ


đó tính toán các chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động như chỉ tiêu về
thanh toán, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động,… đồng thời sử dụng các phương pháp
phân tích so sánh đánh giá các chỉ tiêu đó và đưa ra các biện pháp để khắc phục.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên sẽ được sử dụng trong bài khóa luận là: Phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phân tích
theo tỷ lệ.

6. Kết cấu khóa luận:
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần TDC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần TDC
Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số
vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” [1, tr.449].
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
ngừng vận động chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ trạng thái vốn tiền tệ ban đầu sang
hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình
được diễn ra liên tục, thường xuyên và nó diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cách để phân loại, để phục vụ cho
yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả người ta phân loại chúng

theo các tiêu chí nhất định như phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn kinh
doanh đầu tư vào tài sản lưu động, vào tài sản cố định,… hay phân loại theo đặc điểm
luân chuyển của vốn gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
Với đề tài khóa luận là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên ta sẽ đi sâu
nghiên cứu về vốn lưu động.
1.1.1. Các vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp thường được chia thành hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất gồm những vật dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản
2

xuất, công cụ lao động nhỏ… Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tài sản
đang trong quá trình lưu thông như: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước…
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Tài sản lưu động là những
tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các
khoản chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Để hình thành nên tài
sản lưu động doanh ngiệp cần phải có một số vốn thích ứng để hình thành nên tài sản
ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Như vậy “Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” [1, tr.465].
Khác với vốn cố định, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động
nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
của tài sản lưu động là thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển
nhanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Hình thái biểu hiện của vốn lưu động
cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái
vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành ba giai đoạn: Trước tiên là vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm nguyên vật liệu để sự trữ cho sản xuất. Sau đó doanh nghiệp
tiến hành sản xuất các sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất để tạo ra
các sản phẩm. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm để thu được tiền
về. Ta có thể so sánh lượng tiền tệ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối để xem xét doanh
nghiệp có kinh doanh thành công hay không. Nếu lượng tiền tệ ở giai đoạn cuối lớn
Thang Long University Library
3

hơn giai đoạn đầu thì đồng nghĩa với việc đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh
sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu động và ngược lại.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo từng tiêu chí nhất định. Thông thường có những cách phân loại sau:

a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành:
 Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
 Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
kể cả kim loại quý (vàng, bạc, đá quý,…).
 Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác….
 Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho): Nguyên, nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
 Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan nhiều đến chu kỳ kinh doanh được phân bổ vào giá thành sản
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định,
chi phí thuê tài sản, chí phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí
lắp đặt xây dựng, lắp đặt công trình tạm thời, chi phí khuân giàn giáo, phải lắp
dùng trong xây dựng cơ bản…
Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua cách phân loại này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Giá trị sản phẩm dở dang và chi phí vốn
trước.
4


 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn…), các khoản trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao
cho có hiệu quả hơn.
c. Phân loại theo nguồn hình thành
 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối, định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn
chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp…
 Các khoản nợ: Là vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay vốn thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng còn chưa thanh toán.
Phân chia theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn, nguồn
tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài
chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần phải xem
xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng nguồn vốn của mình.
1.1.1.3. Vai trò vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Bởi lẽ mỗi doanh nghiệp muốn bắt
đầu đi vào sản xuất thì ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, … thì doanh
nghiệp cũng cần hàng hóa, nguyên vật liệu … phục vụ cho quá trình sản xuất. Và để
mua được những hàng hóa, nguyên vật liệu đó cần phải có một lượng tiền nhất định,
đó chính là vốn lưu động.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn lưu động là yếu
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc

vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau đó. Vốn
lưu động giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa
cũng như phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, bán hàng của doanh nghiệp, là bộ phận
Thang Long University Library
5

chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luận chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Nó đóng vai trò quyết định giá cả của hàng hóa bán ra.
Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu
thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động của
doanh nghiệp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể kịp thời đánh giá đối với các mặt
hàng mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc
quản lý VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng. Sử dụng vốn lưu động hợp lý cho phép khai
thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động góp phần hạ thấp chi phí kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu, nhu cầu và phương pháp xác định vốn lưu động
1.1.2.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ giữa các thành
phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mình đang quản
lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động
có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc
thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau có
thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác

quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động
cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhằm mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích
hợp.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
6

1.1.2.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có thể lựa
chọn các phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tổng hợp lại thành nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại
vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp và mất nhiều thời
gian.
b. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân

chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế
hoạch. Với phương pháp này độ chính xác không cao và chịu nhiều ảnh hưởng của các
yếu tố không hợp lý.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặt lên hàng đầu doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định vị thế của mình trên thị
trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được và mục tiêu vươn tới.
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có
một nguồn vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Không có vốn sẽ không tồn tại
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho
có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng, phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
7

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tìm các biện pháp làm cho doanh thu
cao nhất. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm cho chi phí
về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả lại cao
nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, tăng vòng quay VLĐ.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Về quan niệm này thì hiện nay chưa có tài liệu nào đề cập đến nhưng theo quan

niệm của tôi thì tính hiệu quả được thể hiện trên hai khía cạnh:
 Thứ nhất: Với số vốn lưu động hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có
giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
 Thứ hai: Đầu tư thêm vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu với yêu cầu tốc
độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Như đã nói ở trên vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng khi đã có đồng vốn lưu động trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng nó như thế nào để nó sinh lời. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt
vốn lưu động mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều
đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, mang lại lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao việc quản lý và sử dụng VLĐ sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chứng tỏ khả năng quản lý của doanh
nghiệp, là nhân tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho
công nhân viên. Hơn nữa hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang
trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để có thu hồi vốn, giảm chi phí,
8

tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thu
nhập của công nhân viên cũng được đảm bảo và ổn định.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

Việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng VLĐ
hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động
a. Nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có
sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế,… sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới
điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp
cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo
được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh
doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kì
sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể
gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp
cần nhanh nhạy trong việc tiếp cận sự tiến bộ của khoa học công nghệ để nhanh chóng
áp dụng trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao về cả chất lượng
và mẫu mã của sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời làm tăng khả
năng cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của đối thủ.
Đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một chu kỳ sản
xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và khả năng tiêu thụ
sản phẩm, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất vốn lưu động. Những doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường ít biến động vì thường xuyên
thu hồi được tiền bán hàng, giúp chủ động chi trả các khoản nợ đến hạn, đảm bảo
nguồn vốn trong kinh doanh. Với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, nhu
cầu vốn lưu động biến động nhiều, lượng tiền thu từ bán hàng không ổn định, tình hình
thanh toán, chi trả gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu
động. Vì vậy các nhà quản lý cần phải căn cứ vào đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh

doanh cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có các giải pháp kịp thời.
Lạm phát: Một nền kinh tế phát triển tốt và bền vững sẽ tạo ra sức mua của thị
trường lớn, ổn định hay gia tăng tình hình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho
Thang Long University Library
9

doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do ảnh hưởng của nền kinh tế có
lạm phát cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu động trong doanh nghiệp
bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
thường gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị
trường không ổn định,… Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên
tai là hỏa hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
b. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Thiếu
vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
đến năng suất lao động, còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng
quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
Cơ cấu đầu tư vốn: Cơ cấu đầu tư không hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình
trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu
vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thấp.
Công tác lựa chọn phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư cần chính xác,
phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản

xuất những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp
thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao. Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém, không
phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Cách thức sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động lãng
phí trong quá trình mua sắm dự trữ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu
chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các phế
phẩm, phế liệu,… cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trình độ và khả năng quản lý: Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ đảm
bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hạn chế tình trạng thiếu tiền mặt hoặc lãng phí, thất thoát hàng hóa, vật
10

tư. Còn ngược lại, nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản
xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà quản trị
doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tố này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính
cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Thông qua việc tính toán và đánh giá các
chỉ tiêu tài chính sẽ giúp người sử dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và
ra quyết dịnh cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, có thể sử

dụng các chỉ tiêu sau đây. Các chỉ tiêu này được lấy từ cuốn “Giáo trình tài chính
doanh nghiệp” của Học viện Tài Chính [1].
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản
có khả năng thanh toán trong kì. Gồm các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn
ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng. Hệ số này phản
ánh khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số
này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp (đặc biệt khi nhỏ hơn 1) thể hiện khả năng trả
nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
tài chính mà doanh nghiệp gặp phải trong vấn đề trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực
thanh toán của doanh nghiệp tốt.

Thang Long University Library
11

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở
đây hàng tồn kho bị loại ra bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại
tài sản có tình thanh toán thấp hơn. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
Hệ số này được xác định bằng công thức sau:

Khả năng thanh toán TSNH – Hàng tồn kho
nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ
và ngược lại thì doanh nghiệp đang gặp rủi ro. Và nếu tỷ số này quá nhỏ so với hệ số
khả năng thanh toán hiện thời thì doanh nghiệp đang phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn
kho. Vì nếu trong trường hợp hàng không bán được thì doanh nghiệp không có đủ tiền
để thanh toán nợ, nếu muốn bán được phải giảm giá. Điều này ảnh hưởng rất nhiều
đến doanh thu của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng Tiền và các khoản tương đương tiền
thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng
số tiền đang có của DN. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao tức có nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán tốt. Nhưng chỉ tiêu này mà quá cao (có thể so sánh với trung bình
ngành) thì doanh nghiệp đang dự trữ một khối lượng lớn tiền mặt và đầu tư tài chính
cao như vậy sẽ không tốt. Hơn nữa nếu chỉ tiêu này thấp sẽ làm doanh nghiệp mất
nhiều thời gian và mất đi cơ hội để hưởng các khoản chiết khấu thanh toán, các khoản
tương đương tiền.
Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này
được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở
mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các
nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền



12

với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số
chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được
thể hiện bằng công thức:
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao

nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROS

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là
công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên
doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh
hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.

Thang Long University Library
13

1.2.3.3. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời gian nhất định
thường là một năm. Vốn lưu động bình quân được xác định theo phương pháp bình
quân số học. Vòng quay VLĐ càng lớn thì càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn tốt.
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu phản ánh cứ mỗi đồng TSLĐ tạo cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu đảm nhận về vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần dùng để đạt được một
đồng doanh thu. Hệ số dảm nhiệm VLĐ càng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động được xác định bằng công thức:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp, tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là tiết kiệm
hay không tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ Công ty
đang quản lý vốn tốt.

Tỷ suất sinh lời VLĐ =
×
100%
Hiệu suất sử dụng
TSLĐ
=
Số vòng quay VLĐ =
Kỳ luân chuyển VLĐ =

×