Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ÁP DỤNG SPC VÀO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG MAY A SOẺN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.83 KB, 23 trang )

Kỹ thuật quản lý chất lượng
ÁP DỤNG SPC VÀO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG MAY A SOẺN
MỤC LỤC
KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG I
Đề tài:Áp dụng SPC để nâng cao chất lượng sản phẩm tại xưởng may áo cưới Asoẻn
Kỹ thuật kiểm sốt q trình bằng thống kê( SPC-Statistical Process Control) là
phương pháp thống kê để thu thập trình bày,phân tích các dữ liệu một cách đúng
đắn,chính xác và kịp thời nhằm theo dõi,kiểm sốt và cải tiến q trình hoạt động của
tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.
Thực tế chỉ ra rằng nếu ta giải quyết vấn đề chỉ dựa thuần túy vào kinh
nghiệm, trực giác sẽ rất nguy hiểm vì ta có thể mất nhiều thời gian và công sức
1
Kỹ thuật quản lý chất lượng
nhưng không xác đònh chính xác nguyên nhân chính yếu của vấn đề và do đó có
hành động xử lý sai. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc của quản lý chất
lượng là khi đánh giá hay ra quyết đònh bất kỳ vấn đề gì đều phải dựa trên những
sự kiện biểu hiện bằng những dữ liệu cụ thể. Dữ liệu giúp chúng ta hiểu được diễn
biến của sự việc và hướng dẫn chúng ta hành động đúng đắn.Chính vì thế,việc
nghiên cứu, ứng dụng các cơng cụ SPC để thu thập, xử lý và trình bày kết quả là điều
kiện cần thiết giúp các tổ chức Việt Nam nhanh chóng hòa nhập thị trường thế giới.
I./GIỚI THIỆU VỀ A SOẺN:
1. Giới thiệu chung:
Cơng ty TNHH Sản xuất - Thương mại- Dịch vụ Áo Cưới Asoẻn(Asoẻn bridal) đặt
tại số 110 đường 3/2, phường 12, Quận 10,Tp.HCM. Asoẻn là một cơng ty sản xuất
hàng đầu, cung cấp sản phẩm, dich vụ về thời trang cưới trọn gói trong nước, và xuất
khẩu.
Cơng ty Thời trang Áo Cưới Asoẻn, khởi đầu từ 2001 đến nay, gặt hái được rất
nhiều thành cơng, uy tín, và phát triển một thương hiệu ASOẺN vững mạnh, chiếm lĩnh
thị trường trong nước và quốc tế, đáp ứng được mọi u cầu khắt khe nhất về kỹ thuật,
chất liệu, mẫu mã và trên hết là nhu cầu tơn vinh vẻ đẹp.


Có thể nói sản xuất áo cưới là một ngành sản xuất đòi hỏi sự khắc khe trong từng
cơng đoạn,sự đảm bảo quản lý chặt trong từng cơng đoạn hơn bất cứ một ngành đặc thù
nào khác. Mỗi sản phẩm có giá trị khá cao (dao động từ 4 đến khoảng 15 triệu mỗi sản
phẩm), nên việc phải đảm bảo cho mỗi cơng đoạn nhỏ đều phải chính xác và hạn chế
đến mức thấp nhất tỷ lệ phế phẩm.
Qua tìm hiểu,nhóm xin khái qt quy trình hoạt động của tồn cơng ty như sau:
2. Lưu đồ về quy trình sản xuất kinh doanh:
2
Nhu cầu
Khách hàng
Trong nước
Nước ngồi
Sản xuất
Nhập NL
Kho
Thành phẩm
Thiết kế
Kho NL
Tiêu thụ trong
nước
Xuất khẩu
Kỹ thuật quản lý chất lượng
3. Các giai đoạn của quy trình sản xuất:
3.1 Lập đơn hàng:
∗ Đối với đơn hàng trong nước:
Bộ phận thiết kế sẽ căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ hằng ngày tại trung tâm bán sỉ và nhu cầu
đặt may, thuê tại cửa hàng dịch vụ. Vì mặt hàng áo cưới là mặt hàng đơn chiếc, không thể sản
xuất hàng loạt với chỉ một mẫu mã, mà phải cần đến khả năng sáng tạo của đội ngũ thiết kế kết
hợp với nghiên cứu thị hiếu của khách hàng, để đa dạng hóa về kiếu dáng và phong cách.
Ai cũng biết rằng, mục tiêu của một Doanh nghiệp đa số là vì lợi nhuận, nên những sản

phẩm làm ra phải được người tiêu dùng đón nhậ, nhưng đôi khi vì quá ngẫu hứng mà nhân
viên thiết kế đã cho ra những chiếc áo chỉ xuất hiện một lần trên sàn diễn (nếu có),hoắc hao
tốn quá nhiều nhiên liệu và nhân công. Vì thế chiếc áo làm ra không bán được hoặc bị lỗ, làm
kém hiệu quả và gây tổn thất cho Doanh nghiệp. Như bên cạnh đó thì vẫn có những chiếc áo
thành công ngoài mong đợi của Ban Giám Đốc vì những ý tưởng khá táo bạo của nhân viên.
Một rủi ro khác nữa cũng có thế xảy ra trong quá trình lập đơn hàng đó là: khách hàng nhìn
thấy kiểu áo từ đâu đó và muốn đặt may, nhưng người diễn tả kiểu này thì người ghi lại kiểu
khác mà họ cứ nghĩ rằng hai ý tưởng đã gặp nhau, cuối cùng họ không chịu lấy áo, phương
châm của A Soẻn đặt cho nhân viên của mình là: “Khách hàng luôn luôn đúng” nên phần tổn
thất lại rơi vào Công ty.
∗ Đối với khách hàng nước ngoài:
Với đơn hàng lẻ, tức một kiểu mẫu họ chỉ đặt với số lượng từ 1 đến 5 cái, việc đặt hàng này
có thể được thực hiện qua việc gửi hình ảnh cho nhau, hoặc cũng sẽ được ghi lại ý tưởng, nhu
cầu như ở trên. Việc quan sát một chiếc áo qua hình ảnh sẽ khó tính, họ đòi hỏi độ chính xác
tuyệt đối đến từng chi tiết kể cả những họa tiết trang trí phải giống nhau đến từng khoảng cách.
Chính vì vậy, nếu không quan sát kỹ và làm đúng theo yêu cầu của khách hàng sẽ làm mất uy
tín của Công ty, có được một khách hàng không phải là chuyện dễ nhưng giữ chân được họ lại
càng khó hơn.
Những đơn hàng với số lượng lớn, mỗi một kiểu dáng có thể làm hàng trăm chiếc,
nhưng để có được đơn hàng này cũng phải rất gian truân, bắt đầu là việc đàm phán về giá cả
sau đó sẽ tiến hành sản xuất thử. Về giá phải sao cho phù hợp, bù đắp được chi phí và mức lợi
nhuận mong muốn, nhưng cũng không đước quá thấp hơn so với sản phẩm có cùng chất lượng
vì điều đó sẽ làm cho sản phẩm bị đánh giá thấp ( bị cho là giống hàng chợ), như vậy sẽ làm
giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường, mặc dù trên lý thuyết cung cầu, giá thấp hơn đối
thủ là một lợi thế. Đứng trên góc độ của nha quản trị, họ phải thường xuyên cân nhắc giữa lợi
ích đạt được và chi phí bỏ ra, nên sản phẩm xuất đi nước ngoài luôn luôn đặt chất lượng cao
3
Kỹ thuật quản lý chất lượng
hơn hàng tiêu thụ trong nước từ đường kim mũi chỉ. Vì vậy nếu sản phẩm may thử không đặt
chất lượng thì toàn bộ đơn hàng từ đó về sau sẽ không thể có được nữa, ruit ro nghiêm trọng

xảy ra là việc mất khách hàng tiềm năng.
3.2 Nhập nguyên liệu:
Lưu đồ trên, từ nhu cầu khách hàng đến kho nguyên liệu được giải thích như sau: vì A Soẻn
có đội ngũ thiết kế nằm ở tất cả các chi nhánh trực thuộc, nên có thể nguyên liệu được nhập
trước khi có đơn hàng, vì những thứ nguyên liệu đó sử dụng thường xuyên, hoặc chắc chắn
rằng nó sẽ được sử dụng và được khách hàng đón nhận, như đã nói ở trên , một chiếc áo càng
độc đáo về kiểu dáng và chất liệu và ít người có thì khả năng được chấp nhận càng cao, còn
nhánh lưu đồ thứ 2 chủ yếu dành cho đơn hàng lớn và thường là đơn hàng nước ngoài, mẫu mã
do khách hàng cung cấp nên không cần qua thiết kế.
Căn cứ vào đơn hàng, A Soẻn tiến hành nhập nguyên liệu, có thể trong nước hoặc nhập
khẩu, rủi ro tiềm tàng ở đây là nếu nhập trong nước, nguyên liệu sẽ không ổn định. Việc sử lý
màu cho vải thường không giống nhau mỗi lần nhập, thời gian giao hàng thường không đúng
như cam kết. Nhập nguyên liệu từ trong nước có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí vận chuyển,
văn hóa của ngươi mua và người bán tương đồng với nhau, nên cũng dễ làm việc hơn, và quan
trong trọng là được “ gối đầu” nợ, nhưng nhược điểm là chất lượng thường thấp hơn hàng
ngoại nhập, và làm ăn kiểu “ chụp giật” hơn, ví dụ như công ty đặt một lượng hàng nhưng
chưa tới thời gian nhận hàng, nếu có người hỏi mua, người bán có thể sẳn sàng bán từ trong số
hàng đó. Điều này gây tổn thất cho công ty, vì có thể sẽ không giao đủ và đúng như nhu cầu
đặt hàng, làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ty, còn nếu loại nguyên liệu đó chưa có
mặt trên thị trường thì công ty sẽ bị mất quyền là” người đi tiên phong”, và điều này cũng làm
giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Nếu nhập từ nước ngoài, sẽ phải đặt đơn hàng với số lượng lớn, tùy từng loại nguyên liệu
mà A Soẻn có thể nhập bằng đường biển hoặc đường hàng không. Phần lớn hàng được nhập từ
Đài Loan, nếu đi bằng đường biển, sẽ mất khoảng thời gian rất dài, làm cho vải có thể bị mốc
kém chất lượng. Nếu đi bằng đường hàng không công ty sẽ phải ctrar một khoản chi phí rất
cao, vì giá cước được tính trên trọng lượng, sẽ làm tăng chi phí đằua vào và đội giá thành lên
cao, làm cho sản phẩm cạnh tranh kém hơn. Hơn nữa vì mặt đặt hàng với số lượng lớn, nên sẽ
làm hao tốn chi phí lưu kho, và vốn bị ứ đọng nhiều làm cho vòng vay của vốn chậm lại. Do
khoảng cách xa về địa lý nên khả năng xảy ra tai nạn trong quá trình chuyên chở bị mất cắp…
cũng cao hơn nhập hàng trong nước. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính của Việt Nam còn nhiêu

khê, nên hàng về tới cảng rồi mà không thể lấy tra ngay được làm tăng chi phí kho bãi.
Ngoài ra công ty còn có thể gặp rủi ro do biến động về tỉ giá hối đoái, nếu tỷ giá tăng, tức
đồng Việt Nam mất giá, công ty sẽ phải trả giá đắt hơn cho một đơn vị nguyên liệu. Về hình
thức nhận hàng chủ yếu A Soẻn nhận bằng hình thức trực tiếp không qua bảo lãnh thư tín
dụng, nên sẽ gặp rủi ro rất lớn như : nhà cung cấp có thể là “ công ty ma” vì giao dịch chủ yếu
qua điện thoại, Internet, hoặc nhận tiền cọc rồi nhưng kéo dài thời hạn giao hàng hoặc chứng
từ liên quan, không đúng thủ tục pháp lý…
4
Kỹ thuật quản lý chất lượng
3.3 Kho nguyên liệu:
Kho chứa nguyên liệu của A Soẻn hơi nhỏ nên việc sắp xếp chưa được trật tự, vì là mặt
hàng áo cưới nên nó có rất nhiều chi tiết trang trí kèm theo. Chính vì vậy có rất nhiều chủng
loại nguyên phụ liệu và làm mất nhiều thời gian trong quá trình tìm kiếm. Cũng vì chật trội
cùng với kệ chứa vải được làm từ sắt và gỗ nên rất dễ bị xướt sợi khi rút, kéo. Rồi mối mọt,
chuột bọ hay ẩm thấp gây mất cũng làm giảm chất lượng nguyên liệu hoặc hủy hoàn toàn,
nguy cơ hỏa hoạn cũng rất lớn vì toàn những nguyên liệu dễ cháy.
3.4 Quá trình sản xuất:
Các công đoạn sản xuất áo cưới bao gồm các khâu: cắt, may, thêu, cách nhiệt - xếp hoa, kết
cườm, trang trí và hoàn tất.
Tại bàn cắt, có thể cắt thủ công hoặc bằng máy, để cho năng suất cao thì sẽ trải nhiều lớp
nếu cùng một loại áo, điều này lại gây ra bất lợi, nếu thợ cắt không chú ý đến lỗi sợi, hoặc làm
vải bị dơ, hoặc sơ ý để kéo bấm vào vải gây rách, những lỗi này nếu không phát hiện được ở
công đoạn đầu sẽ gây tổn thất ở công đoạn sau và làm gián đoạn cả dây chuyền sản xuất.
Ở các công đoạn khác, rủi ro về tai nạn lao động cũng rất lớn, các công nhân thường xuyên
bị kim đâm vào tay, vì để làm nên một chiếc áo cưới đẹp, phải cần đến sự khéo léo của công
nhân, một lượng ghim lớn được sử dụng để ghim tạm thời trước khi may lại, do đó cũng có
một lượng ghim không nhỏ bị rơi xuống đất mà công nhân thì không được đi dép vào phạm vi
sản xuất, trong khu vực trang trí áo được trải thảm nên khi kim rơi xuống rất khó phát hiện và
vì vậy chuyện máu chảy diễn ra thường xuyên.
Vì lượng đơn hàng nhiều nên thường phải ưu tiên cho những đơn hàng do khách đặt, còn

những mẫu tự thiết kế theo tìm hiểu thị trường phải lùi lại, do vậy lượng bán thành phẩm tồn
đọng trên chuyền rất lớn, và thường ứ đọng ở khẩu kết cườm và trang trí. Do vậy các sào treo
những sản phẩm này thường xuyên quá tải, vì phải chịu áp lực lớn nên bị võng xuống và
nghiêng ra phía ngoài, nên có nguy cơ bị đổ và đè lên người công nhân. Cùng với lý do lượng
hàng tồn đọng quá lớn như vậy sẽ xảy ra hiện tượng mẫu bị lỗi model, vì vậy là mặt hàng thời
trang, sản phẩm thường được nghiên cứu và thiết kế trong khoảng thời gian ngắn, việc ứ đọng
như vậy, sẽ làm giảm giá trị của áo và có thể bị lỗ.
Đặc biệt những công nhân làm tại công đoạn thêu bị ảnh hưởng đến sức khỏe rất lớn vì
thường xuyên phải tiếp xúc với đàu hôi và phẩm màu, mỗi ngày công nhân ở bộ phận này phải
sử dụng dầu để in hoa văn lên vải rồi mới thêu được. Bụi của vải bay trong không khí cũng
không ít bản thân doanh nghiệp không đo độ ô nhiễm nên không biết chính xác nhưng chắc
chắn rằng một lượng lớn bụi đã được các công nhân hít vào phổi mỗi ngày. Tiếp đó là mạng
dây điện tại công ty cũng rất chằng chịt, vì cần độ chính xác cao nên phải có đủ lượng ánh
sáng cần thiết, do đó hệ thống đèn chiếu sáng được hạ thấp xuống, ổ cắm điện cũng treo lơ
lững trên đầu công nhân vì họ phải sử dụng đến các công cụ như bàn ủi, máy sấy, cây cắt
nhiệt…. nguy cơ xảy ra cháy nổ rất cao và gây tổn thất lớn.
5
Kỹ thuật quản lý chất lượng
3.5 Kho thành phẩm:
Sản phẩm sau khi hoàn thành được nhập vào kho thành phẩm, đối với đơn hàng nước ngoài
thì sẽ được xuất ngay sau đó, một số được xuất đi các cửa hàng trực thuộc, một số khác được
phân phối đến các cửa hàng áo cưới khác thoe đơn đặt hàng, số còn lại sẽ được trưng bày tại
trung tâm bán sỉ, vì mẫu áo rất đa đạng, mỗi áo là một kiểu khác nhau, nên phải treo lên sào tất
cả đẻ khách lựa chọn (vì thế kho thành phẩm chính là nơi trưng bày và bán áo). Điều quan tâm
ở đây là mỗi áo điều không được đóng bọc ni lông nên mỗi lượt khách vào, họ xem, ngắm
nghía, và sờ mó, do đó có thể làm cho chiếc áo bị dơ, hoặc những áo treo lâu ngày sẽ bám bụi,
cũng sẽ làm giảm giá trị của áo.
3.6 Quá trình tiêu thụ
Đối với hàng xuất khẩu từng áo phải được bọc trong ni lông và đóng thùng carton chuyển
đi, thường A Soẻn sẽ gởi hàng bằng đường bay, nên cũng hạn chế vấn đề sản phẩm bị ẩm mốc,

kém chất lượng. Nhưng những rủi ro như tai nạn trong quá trình vận chuyển, thủ tục hải quan
ở hai đầu và việc khách hàng chậm trễ ở hai đầu, và việc khách hàng chậm thanh toán cũng sẽ
gây thiệt hại tương tự như ở khâu nhập nguyên liệu. Một rủi ro khác dễ gặp đối với những đơn
vị xuất khẩu là nếu không tìm hiểu kỹ luật pháp, điều kiện về nhập sản phẩm của nước sở tại
thì cũng gây ra nhưng trở ngại khi hàng vào nước bạn. Nhưng thật may mắn khi mặc hàng áo
cưới của A Soẻn xuất không nằm trong phạm vi giám sát đặc biệt ngày cả đối với thị trường
Mỹ.
Đối với hàng tiêu thụ trong nước, với những khách hàng ở xa, hàng được đóng bao và gửi
đi, vì để tiết kiệm chi phí nên phải nén chặt dẫn đến chiếc áo bị nhăn nhúm biến dạng, khả
năng bị thất lạc cũng rất cao, và trong quá trình giao tới tay khách hàng, có thể gặp trời mưa
hoặc rơi rớt khiến áo bị dơ. Áo làm ra không đúng mẫu nên bị khách hàng hủy…và còn rất
nhiều rủi ro tiềm tàng khác nữa mà còn có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.
II./MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TẠO SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG MAY
Xưởng may của A soẻn đặt tại huyện Trảng Bàng,Tây Ninh là một công đoạn khá
quan trọng trong toàn bộ quy trình sản xuất của A soẻn,quyết định tất cả chất lượng cho toàn
sản phẩm của công ty.Có thể mô tả quá trình hoạt động của xưởng may như sau:
1./Các công đoạn chi tiết cụ thể:
Đây là các công đoạn nhỏ trong toàn bộ quá trình sản xuất của xưởng.
1 Cắt toàn áo
2 Ghim thân 3 lớp
3 May thân 8 mảnh 3 lớp,tháo kim
4 Ủi thân chính lót
5 Vắt sổ thân 8 mảnh 3 lớp
6 Vắt sổ lai váy chính
7 Xếp ly thân, xếp đắp hoa trang trí
8 May bông thân
6
Kỹ thuật quản lý chất lượng
9 Tháo kim may bông
10 Ủi bông than

11 Luồng xương cá
12 Lượt thân tháo kim,xử lý trang sức
13 Ráp sườn chính lót áo 8 mảnh(3 lớp)
14 Ủi sườn chính lót
15 Lộn cổ(kẹp dây kéo)
16 Ủi cổ
17 Cuốn lai hai lớp
18 Ủi lai váy chính cuốn lai
19 Tra dây kéo lộn
20 Ủi dây kéo
21 Kiểm lai
22 Cuốn biên xoa
23 Nhúng tra lưới cứng 1 tầng
24 Kết toàn áo(hạt)
25 May ghim tay, tháo kim
26 Rút tùng
27 Đính ghim,tháo kim
28 Kiểm áo
29 Lấy khuy kết nút
30 Cắt chỉ
31 Tẩy áo
32 Gắn nhãn,bỏ bọc
33 Đóng thùng
34 Xuất thành phẩm
7
Kỹ thuật quản lý chất lượng
2./Tóm tắt và biểu diễn lại dưới dạng lưu đồ:
8
Kỹ thuật quản lý chất lượng
3./Diễn giải quy trình sản xuất:

Khi thủ kho tiến hành nhập nguyên vật liệu, ta chuyển sang khâu cắt. Thợ cắt khi
cắt phải đảm bảo đúng rập, đúng vải, đúng kích cỡ, đúng kỹ thuật…Tiếp đó ta sẽ
chuyển sang khâu kiểm tra, tổ trưởng tổ cắt sẽ kiểm tra xem áo đã đúng yêu cầu chưa.
Nếu đã đúng yêu cầu rồi thì ta đưa sang thợ ghim tiến hành ghim phần thân. Nếu chưa
đúng yêu cầu ta sẽ đưa vải về bộ phận cắt để chỉnh sửa lại.
Khi vải đã được ghim xong, tiếp tục chuyển sang khâu may cho thợ may tiến
hành. Ở đây, thợ may gần như hoàn thành cơ bản chiếc áo cưới sau đó sẽ chuyển sang
bộ phận trang trí để hoàn thành chiếc áo cưới. Đầu tiên thợ xếp ly xếp hoa sẽ tiến hành
xếp ly xếp hoa áo theo bản mẫu, tiếp theo chuyển qua thợ chạy bông, rồi đến bộ phận
ráp sườn cuốn lai, sau khi hoàn thành ta chuyển qua cho thợ kết cườm lên ren. Khi hoàn
thành xong công đoạn trang trí, ta sẽ kiểm tra sản phẩm một lần nữa. Nếu sản phẩm đạt
đúng yêu cầu, ta sẽ đưa qua khâu cuối cùng là tẩy. Ngược lại không đạt yêu cầu ta sẽ
cho sản phẩm về lại khâu may để chỉnh sửa và hoàn thành theo yêu cầu bản vẽ.
Khi sản phẩm đưa được về khâu tẩy, thợ tẩy sẽ bắt đầu tẩy những vết không cần
thiết. Tiếp theo đó, ta sẽ đưa qua cho thợ cắt chỉ, rồi đến thợ đính logo để đính logo
công ty vào. Lúc này sản phẩm đã hoàn thành, ta cho sản phẩm vào bọc, đóng thùng,
chờ ngày xuất xưởng.
III./ÁP DỤNG SPC
Vào cuối tháng 12/2010,lượng hàng cần sản xuất tại A soẻn đạt mức 100 sản
phẩm.Như đã trình bày ở trên,quá trình sản xuất của A soẻn bao gồm tổng cộng 34 bước
nhỏ.Như vậy,muốn kiểm soát toàn quá trình sản xuất,ta cần kiểm soát sai lỗi ở 34 công
đoạn này.Theo mẫu phiếu kiểm tra thu được vào tháng 12/2010,ta có được:
PHIẾU KIỂM TRA SAI LỖI TUẦN 1 THÁNG 12/2010
Công đoạn Kiểm nhận
Tầ
n
số
Cắt toàn áo
IIIII IIIII IIIII
IIIII

20
Ghim thân 3 lớp IIIII IIIII IIIII 15
May thân 8 mảnh 3 lớp,tháo
kim
IIIII IIIII IIIII
III
18
Ủi thân chính lót IIIII III 8
Vắt sổ thân 8 mảnh 3 lớp
IIIII IIIII IIIII
III
18
vắt sổ lai váy chính II 2
Xếp ly thân, xếp đắp hoa trang
trí IIIII IIIII
10
May bông thân II 2
9

×