Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

de cuong on tap dia li 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.71 KB, 19 trang )

Trường THCS Phú Xuân
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ
I. ĐỊA LÍ DÂN CƯ :
Câu 1. Dựa vào biểu đồ 2.1 SGK hãy cho biết tình hình dân số nước ta hiện nay? Dân
số tăng nhanh gây ra hậu quả gì, biện pháp khắc phục là gì ?
* Tình hình dân số :
- Dân số nước ta năm 1954 : 23,4 triệu người -> 2003 : >80 triệu người. Đến năm 2007
dân số nước ta là 85,14 triệu người nên dân số nước ta đông (Thứ 3 ĐNÁ, thứ 13 TG ).
- Bùng nổ dân số diễn ra từ cuối những năm 50 và chấm dứt trong những năm cuối thế kỉ
XX.
- Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang tỉ suất sinh tương đối thấp.
- Dân số nước ta tăng nhanh và mạnh, trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng hơn 1 triệu
người.
*Nguyên nhân của sự gia tăng dân số tự nhiên:
- Do số lượng người trong độ tuổi sinh đẻ quá cao nhưng họ chưa ý thức được vấn đề
KHHGĐ.
- Do ảnh hưởng của chế độ phong kiến để lại (nhu cầu có con trai).
- Do nhu cầu cần lao động trong sản xuất nông nghiệp.
- Do trình độ nhận thức của người dân còn chưa cao.
* Hậu quả sự gia tăng dân số :
- Làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
- Khó nâng cao được chất lượng cuộc sống.
- Tạo ra những bất ổn về xã hội( giáo dục, y tế, văn hóa ).
- Tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường.
* Biện pháp khắc phục:
- Hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên.
- Thực hiện các biện pháp KHHGĐ.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Câu 2. Trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư nước ta? Nêu các biện pháp
giải quyết sự phân bố dân cư chưa hợp lí ?
* Đặc điểm sự phân bố dân cư :


Dân cư phân bố không đều:
+ Tập trung đông đồng bằng, ven biển (500-2000 người/km
2
)
+ Thưa thớt miền núi và cao nguyên (50 đến 100 người/km
2
).
+ Quá nhiều ở nông thôn 73%, ít ở thành thị 27% (2007).
* Giải thích :
- Các vùng đồng bằng, ven biển có nhiều điều kiện thuận lợi sinh sống và phát triển kinh
tế : Địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào nên dân cư
tập trung đông Vùng núi địa hình đi lại khó khăn, nguồn nước thiếu, điều kiện sinh hoạt
và phát triển kinh tế hạn chế nên dân cư tập trung ít.
- Dân số thành thị còn ít, quy mô đô thị còn chưa lớn, số việc làm ở đô thị còn chưa nhiều
nên chưa thu hút được dân cho nên tỉ lệ dân thành thị thấp. Do tập quán sản xuất lâu đời
Trang 1
của nhân dân sản xuất nông nghiệp gắn bó với quần cư làng xóm nên dân số tập trung
đông ở nông thôn.
* Các biện pháp :
- Giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên.
- Nâng cao mức sống của người dân để ổn định dân cư.
- Phân công, phân bố lao động một cách hợp lí nhằm khai thác thế mạnh của từng vùng.
- Cải tạo, xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn trên cơ sở
phù hợp nhu cầu phát triển KT- XH.
Câu 3. Tại sao nói việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta ?Để giải quyết vấn đề này
cần có các giải pháp nào ?
* Việc làm đang là vấn đề gay gắt do :
- Đặc điểm mùa vụ của ngành nông nghiệp nên lao động có quỹ thời gian sử dụng trong
năm chiếm 77,7% ( lao động theo thời vụ), sự phát triển nghề nông thôn còn hạn chế dẫn
đến tình trạng thiếu việc làm lớn ( 2003: 22,3% ).

- Các khu vực thành thị tỉ lệ thât nghiệp tương đối cao khoảng gần 6%.
- Đặc biệt số người trong độ tuổi lao động trong những năm gần đây tăng cao trong khi
số việc làm tăng không kịp.
* Cách giải quyết :
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn .
- Tăng vụ, sử dụng các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp để lưu giữ lao động.
- Thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm cho
người lao động.
- Mở thêm nhiều xí nghiệp, nhà máy thu hút lao động.
- Có chính sách xuất khẩu lao động hợp lí .
Câu 4. Nguồn lao động ở nước ta có những mặt mạnh, mặt yếu nào?
* Thuận lợi:
- Dân số đông nên nguồn lao động dồi dào chiếm 50,5% dân số, có nguồn bổ sung lớn
hàng năm có thêm khoảng 1 triệu lao động mới.
- Cần cù chịu khó và khả năng sáng tạo tốt.
- Lao động nước ta chủ yếu ở nông thôn nên kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp khá tốt.
- Nguồn lao động có khả năng ứng dụng KHKT vào sản xuất tốt, chất lượng lao động
ngày càng được nâng cao.
* Khó khăn:
- Phần lớn lao động nước ta chưa qua đào tạo chiếm 78,8% dân số (2003).
- Có nhiều hạn chế về thể lực, trình độ chuyên môn.
- Phần lớn lao động ở nông thôn, ở thành thị thì tập trung nhiều lao động có tay nghề cao.
- Thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kĩ thuật.
- Phân bố nguồn lao động không đều.
- Tác phong công nghiệp còn hạn chế.
Câu 5. Cơ cấu dân số nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển
kinh tế xã hội? Cần có biện pháp gì để khắc phục những khó khăn này ?
* Thuận lợi: Theo cơ cấu dân số nước ta thì số người trong độ tuổi lao động khá cao
chiếm 50,5% dân số, bảo đảm nguồn lao động dồi dào cho việc phát triển kinh tế của đất
Trang 2

nước. Ngoài ra hằng năm dân số nước ta tăng thêm hơn 1 triệu người tạo thêm nguồn lao
động dự trữ lớn.
* Khó khăn : Tuy số lao động dồi dào, nguồn dự trữ lao động lớn song trong điều kiện sản
xuất còn thấp kém, đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh chưa lâu nên mức phát triển kinh
tế chưa đáp ứng nhu cầu đời sống của số dân quá đông. Ngoài ra còn gây nhiều bất ổn về
xã hội và bảo vệ môi trường.
Vấn đề mất cân bằng về giới tính có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công lao động.
Tỉ lệ phụ thuộc (gánh nặng phụ thuộc) còn quá cao chiếm 49,5% dân số (2003) gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế.
* Các biện pháp khắc phục khó khăn:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở mang nhiều khu công nghiệp, nhà máy, kêu
gọi đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giải quyết dư thừa lao động, tạo
nhiều việc làm cho người lao động.
- Nhà nước cần có những chính sách hợp lí về xuất khẩu lao động nhằm giảm bớt sức ép
về thất nghiệp, vừa tạo điều kiện cho người lao động tiếp thu học hỏi kĩ thuật, nâng cao
tay nghề.
* *
*
II. ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ :
Câu 6. Hãy nêu một số thành tựu và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế nước
ta?
* Thành tựu :
- Tăng trưởng kinh tế tương đối vững chắc, đất nước đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
- Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá.
- Trong công nghiệp đã hình thành được một số ngành công nghiệp trọng điểm và những
ngành công nghiệp hiện đại.
- Sự phát triển sản xuất hàng hoá hướng ra xuất khẩu thúc đẩy ngoại thương và đầu tư
nước ngoài.
- Nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu đã mang lại cho chúng ta rất
nhiều cơ hội để tiếp cận với những nền kinh tế phát triển.

* Khó khăn :
- Nhiều tỉnh, huyện nhất là ở miền núi còn có các xã nghèo, các hộ gia đình nghèo.
- Nhiều loại tài nguyên bị khai thác quá mức, một số nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
- Vấn đề việc làm, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Những biến động trên thị trường thế giới và khu vực, những thách thức khi VN thực
hiện các cam kết gia nhập WTO đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội để vượt
qua thử thách.
Câu 7: Nội dung chính của đổi mới nền kinh tế đất nước là gì?
Công cuộc đổi mới được triển khai từ năm 1986 đã đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình
trạng khủng hoảng, từng bước ổn định và phát triển. Nét đặc trưng của đổi mới nền kinh tế
là có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và được thể hiện ở 3 mặt sau:
Trang 3
* Chuyển dịch cơ cấu ngành: Giảm tỉ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ
trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng. Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng xu
hướng còn biến động.
* Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: Hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các
lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế phát triển năng động.
* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực nhà nước
sang nền kinh tế tư nhân nhiều thành phần.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành là hình thành hệ thống vùng kinh tế với các trung
tâm công nghiệp mới, các vùng chuyên canh nông nghiệp và sự phát triển các thành phố
lớn. Đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Câu 8: Phân tích những thuận lợi, khó khăn của tài nguyên thiên nhiên để phát triển
nông nghiệp ở nước ta.
* Thuận lợi:
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
các điều kiện tự nhiên.

+Tài nguyên đất: Hiện nay cả nước có hơn 19 triệu ha đất và chỉ 9 triệu ha được sử dụng
trong nông nghiệp và được chia thành nhiều nhóm. Nổi bật là hai nhóm đất chính: Đất phù
sa và đất feralit.
- Đất phù sa: Với hơn 3 triệu ha thích hợp với cây lúa nước, một số loại cây công nghiệp
ngắn ngày như đay, cói, lạc Phần lớn loại đất này phân bố ở đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long.
- Đất Feralit: chiếm khoảng trên 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở vùng núi, rất thích hợp
với các loại cây trồng công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su, hồ tiêu
+Tài nguyên khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều, nguồn
nhiệt phong phú làm cho cây cối xanh quanh năm, sinh trưởng nhanh với nhiều loại cây
trồng khác nhau. Ngoài ra do có sự phân hóa khí hậu nên ở nước ta có thể gieo trồng được
một số loại cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới.
+ Tài nguyên nước: Với mạng lưới ao hồ sông suối dày đặc, có giá trị rất cao về thủy lợi,
nguồn nước ngầm dồi dào phong phú đó là nguồn nước tưới quan trọng cho cây trồng.
+ Tài nguyên sinh vật: Nước ta nằm trong vành đai giao thoa của các luồng sinh khoáng
trên thế giới nên có hệ thống sinh vật tương đối phong phú. Bên cạnh các loại sinh vật bản
địa còn có các sinh vật di cư. Nhờ nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đó là cơ sở để
nhân dân ta thuần dưỡng nhiều loại cây trồng và vật nuôi có tính thích nghi cao.
* Khó khăn:
Với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển, thời tiết diễn biến
bất thường (bão, lũ, hạn hán, sương muối, mưa đá…). Một số vùng nguồn tài nguyên đất
bị ô nhiễm, hiện tượng ngập mặn, chua, phèn còn xảy ra. Nguồn tài nguyên nước bị ô
nhiễm, hiện tượng hạn hán hoặc lũ lụt xảy ra thường xuyên gây tổn thất không nhỏ đến
sản xuất nông nghiệp.
Trang 4
Câu 9: Dựa vào bảng 8.1 SGK Trang 28, hãy nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương
thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi
này nói lên điều gì?
năm
Các nhóm cây

1990 2002
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây ăn quả, rau đậu và cây khác
67,1
13,5
19,4
60,8
22,7
16,5
* Nhận xét:
- Trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp có 3 loại cây: cây lương thực, cây công nghiệp và
cây ăn quả. Ở Việt Nam cây lương thực là loại cây trồng chính chiếm vai trò quan trọng
nên tỉ trọng cây lương thực (đặc biệt là cây lúa) luôn luôn cao trong ngành trồng trọt. Năm
1990 cây lương thực chiếm 67,1%; tuy nhiên năm 2002 tỉ trọng cây lương thực lại giảm
xuống còn 60,8% (giảm 6,3%)
- Cây công nghiệp là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao, tuy nhiên trong cơ cấu giá trị
sản xuất thì nó có tỉ trọng không lớn (13,5% năm 1990). Năm 2002 tỉ trọng của cây công
nghiệp có sự biến chuyển rõ rệt tăng từ 13,5% lên 22,7% (tăng 9,2%).
- Cây ăn quả, rau đậu và các loại cây khác có tỉ trọng nhỏ 19,4% (1990) và đến năm 2002
tỉ trọng này giảm xuống còn 16,5% (giảm 2,9%).
* Giải thích:
- Khi đất nước tiến hành CNH thì vai trò của các sản phẩm ngành nông nghiệp có sự thay
đổi. Giảm tỉ trọng cây lương thực khi đất nước đã đủ đáp ứng được nhu cầu về lương thực
và đã có dư thừa sản lượng để xuất khẩu.
- Cây công nghiệp là loại cây mang lại giá trị xuất khẩu rất cao như cà phê, cao su, hồ
tiêu, chè gấp nhiều lần so với cây lương thực nên tập trung phát triển để xuất khẩu thu
ngoại tệ.
- Cây ăn quả giảm tỉ trọng để nhường tỉ trọng cho cây công nghiệp.
Như vậy sự thay đổi tỉ trọng cây trồng theo hướng: tăng tỉ trọng cây công nghiệp, giảm

tỉ trọng cây lương thực và cây ăn quả để phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước.
Mang lại giá trị xuất khẩu cao, đảm bảo tốt an ninh lương thực.
Câu 10: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam (trang nông nghiệp), hãy kể tên các cây trồng
công nghiệp chính ở nước ta và sự phân bố của chúng.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với sự đa dạng của cây trồng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, được phân bố rộng rãi khắp đất nước.
* Phía Bắc:
- Cây chè (Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ )
- Cây bông (Sơn La, Điện Biên)
- Cây hồi (Cao Bằng, Lạng Sơn)
- Cây đậu tương (Điện Biên, Sơn La, Hà Nam, Hà Nội, Hà Giang)
* Miền Trung:
- Cây mía (Thanh Hóa, Nghệ An,Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa)
- Cây lạc (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam)
* Tây Nguyên:
Trang 5
- Cà phê: (KonTum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai)
- Cây chè: (Lâm Đồng)
- Cao su: (Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đăk Lăk, Gia Lai)
- Cây hồ tiêu: (Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đăk Nông, Đăk Lăk)
- Cây điều: (Bình Phước, Bình Dương)
* Đồng bằng sông Cửu Long:
- Cây dừa : (Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Cà Mau)
- Cây mía: (Hậu Giang, Long An)
- Cây hồ tiêu: Phú Quốc
Câu 11: Tại sao nói tài nguyên rừng ở nước ta đang dần bị cạn kiệt. Nêu những
nguyên nhân và những biện pháp khắc phục tình trạng này?
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Nó mang lại một nguồn lợi lớn về gỗ,
nguyên liệu, vật liệu cho ngành xây dựng, nó có giá trị xuất khẩu cao, đảm bảo và bảo vệ
môi trường, phòng tránh lũ lụt, mang lại những nguồn lợi lớn cho đất nước và đời sống

nhân dân.
Việt Nam là đất nước có 3/4 diện tích là núi và cao nguyên (khoảng 240.000 km
2
), nên
tài nguyên rừng ở nước ta rất phong phú và có nhiều điều kiện để phát triển. Tính đến năm
2000 diện tích rừng ở nước ta là 11,573 triệu ha, trong đó rừng phòng hộ chiếm 46,7%,
rừng sản xuất chiếm 40,9%, rừng đặc dụng chiếm 12,4%. Tuy nhiên do nhiều lí do mà
diện tích rừng của chúng ta đang ngày càng thu hẹp lại.
* Nguyên nhân cơ bản:
- Do chiến tranh tàn phá.
- Do cháy rừng, mất rừng.
- Do chặt phá rừng làm nương rẫy, mở mang đất nông nghiệp, công trình xây dựng…
- Do nhu cầu khai thác gỗ xây dựng và nguyên liệu.
- Do chặt phá rừng bừa bãi, bảo vệ và quản lí rừng không chặt chẽ.
- Chặt phá rừng phòng hộ để làm đầm nuôi trồng thuỷ sản.
* Tác hại do mất rừng:
- Tài nguyên quốc gia bị giảm sút.
- Môi trường sống của các loài sinh vật bị co hẹp.
- Lớp phủ thực vật bị mất, khả năng lũ lụt gia tăng.
- Làm gia tăng nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu.
* Biện pháp:
- Tăng cường bảo vệ rừng chặt chẽ.
- Giao khoán rừng cho dân để làm mô hình V-A-C-R.
- Kết hợp khai thác với bảo vệ và trồng mới rừng.
- Tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển.
- Có kế hoạch khai thác rừng hợp lí và tiết kiệm.
Câu 12: Hãy trình bày các điều kiện thuận lợi và khó khăn với sự phát triển ngành
thuỷ sản ở nước ta.
* Thuận lợi:
Nước ta là nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản:

Trang 6
- Có bờ biển dài 3260Km, có diện tích mặt nước biển rộng (khoảng 1 triệu km
2
). Ven bờ
biển có nhiều vũng vịnh khuất gió, có nhiều đầm phá và dải rừng ngập mặn để phát triển
nuôi trồng thuỷ sản.
- Có 4 ngư trường đánh bắt rộng lớn và giàu tiềm năng.
- Nguồn lợi thuỷ sản đa dạng phong phú có giá trị kinh tế cao.
- Có hệ thống ao hồ, sông suối rộng lớn tạo nhiều điều kiện cho ngành đánh bắt và chăn
nuôi thuỷ sản nước ngọt.
- Nguồn lao động dồi dào và nhiều kinh nghiệm.
- Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhiều tiềm năng, nhà nước có nhiều chính sách khuyến
khích phát triển.
* Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố tự nhiên (bão lũ, hạn hán…)
- Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa cao, phương tiện đánh bắt thô sơ, kĩ thuật lạc hậu, chủ yếu
đánh bắt thuỷ sản ven bờ năng suất thấp.
- Thị trường tiêu thụ còn nhiều biến động.
- Dịch bệnh, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm đáng kể.
- Vốn đầu tư lớn trong khi ngư dân phần nhiều còn khó khăn.
Câu 13. Hãy trình bày các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
1. Công nghiệp khai thác nhiên liệu:
- Nước ta có nhiều mỏ than trữ lượng lớn tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (90%) trữ
lượng cả nước, sản lượng tăng nhanh.
- Khai thác dầu mỏ ở thềm lục địa phía nam, khai thác khí đốt ở ĐBSH.
2. Công nghiệp điện:
- Dựa vào nguồn thủy năng dồi dào, tài nguyên than phong phú, khí đốt ở thềm lục địa.
- Các nhà máy thuỷ điện lớn: Hoà Bình, Sơn La, Thác Bà, Đa Nhim, Trị An
- Các nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Ninh Bình, Uông Bí, Cà Mau, Phú Mĩ
- Sản lượng điện hàng năm tăng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.

3. Một số ngành công nghiệp nặng khác
- Cơ khí, điện tử – TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng.
- Công nghiệp hóa chất TPHCM, Biên Hòa, Phú Thọ
4. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm:
- Tỉ trọng cao nhất, phân bố rộng khắp cả nước.
- Có nhiều thế mạnh phát triển khả năng xuất khẩu cao.
5.Công nghiệp dệt- may- sản xuất hàng tiêu dùng:
- Nguồn lao động là thế mạnh, công nghiệp may phát triển khắp cả nước.
- Trung tâm lớn: Hà Nội, TPHCM, Nam Định
Câu 14. Hãy cho biết một số ngành công nghiệp trọng điểm nước ta phát triển trên
cơ sở nguồn tài nguyên nào?
Các ngành công nghiệp trọng điểm nước ta hiện nay:
- Công nghiệp năng lượng: Than, dầu mỏ, khí đốt, sức nước.
- Công nghiệp luyện kim: Sắt, đồng, chì, kẽm, crôm
- Công nghiệp hoá chất: Than, dầu khí, a patit, phốt phát
- Công nghiệp VLXD: Đất sét, đá vôi
Trang 7
- Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản: Nguồn lợi sinh vật biển, rừng, các sản phẩm
nông, lâm ngư nghiệp.
Câu 15. Vì sao công nghiệp chế biến LTTP chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu công
nghiệp nước ta?
- Nguồn tài nguyên tự nhiên về nông lâm ngư nghiệp rất phong phú, có rất nhiều vùng
nguyên liệu có khả năng cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến.
- Lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống, kinh nghiệm.
- Các sản phẩm được thị trường thế giới ưa chuộng, mang lại giá trị xuất khẩu cao.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.
Câu 16: Dựa vào hình 12.1 SGK, hãy chứng minh rằng ngành công nghiệp nước ta
có cơ cấu đa dạng và hoàn chỉnh?
- Hệ thống công nghiệp nước ta hiện nay có các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước, các cơ
sở có vốn đầu tư nước ngoài.

- Nước ta có đầy đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực. Một số ngành công nghiệp
trọng điểm đã được hình thành, đó là các ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng
công nghiệp, được phát triển dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước và tạo ra các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực.
- Cơ cấu đa dạng gồm nhiều ngành: CN khai thác nhiên liệu, CN điện, CN cơ khí điện tử,
CN hoá chất, CN vật liệu xây dựng, CN chế biến LTTP, CN dệt may và các ngành CN
khác. Trong đó nhóm ngành CN CBLTTP chiếm tỉ trọng cao nhất 24,4% (2002).
Hiện nay theo sự phát triển của của quá trình CNH-HĐH đất nước, chúng ta đã và đang
phát triển mạnh nhóm ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, viễn thông, sản xuất máy
móc hiện đại như ô tô, máy tính
Câu 17: Nêu vai trò ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống? Tại sao nói Hà Nội
và TP HCM là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất của cả nước?
* Vai trò:
- Nhờ có hoạt động của các ngành thương mại, vận tải mà các ngành nông, lâm- ngư
nghiệp và công nghiệp được cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất, các sản phẩm được đưa
đi tiêu thụ.
- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong nước và giữa nước ta với nước ngoài .
- Thu hút ngày càng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước.
* Giải thích:
- Đây là hai đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất nước ta.
- Ở đây tập trung nhiều trường đại học, các viện nghiên cứu, các bệnh viện chuyên khoa
hàng đầu.
- Là 2 trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng lớn nhất.
- Các dịch vụ: Quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hoá, nghệ thuật cũng luôn dẫn đầu.
- Là hai thành phố đông dân nhất nước ta và có nền kinh tế phát triển nhất cả nước.
Câu 18: Trình bày ý nghĩa của ngành Giao thông vận tải đối với sự phát triển kinh tế
đất nước?
Trang 8

- GTVT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt động
hiệu quả của nền kinh tế thị trường.
- GTVT thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
- Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách và phân phối sản phẩm.
- Vận chuyển nguyên, nhiên liệu từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Các loại hình GTVT ở nước ta phát triển khá da dạng và hoạt động có hiệu quả, bao
gồm: đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống.
Trong đó đường bộ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Câu 19: Những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với giao thông vận tải nước ta ?
* Thuận lợi :
- Nước ta nằm trong vùng ĐNÁ, giáp biển thuận lợi giao thông đường biển trong nước và
với các nước trên thế giới.
- Phần đất liền địa thế kéo dài theo hướng B- N, có dải đồng bằng gần như liên tục ven
biển, đường bờ biển dài nên việc đi lại từ B-N khá thuận lợi.
- Nước ta có mạng lưới sông suối dày đặc nên GTVT đường thủy phát triển.
* Khó khăn :
- Hình thể nước ta hẹp ở miền Trung, có nhiều đồi núi và cao nguyên chạy theo hướng
TB- ĐN dẫn đến việc đi lại theo hướng Đ-T khó khăn.
- Sông ngòi nước dày đặc, nhiều mưa bão, lũ lụt cho nên việc đi lại, xây dựng, bảo vệ
đường sá, cầu cống đòi hỏi tốn kém.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp, vốn đầu tư ít, phương tiện máy móc phải nhập khẩu từ
nước ngoài.
- Vấn đề quản lí và cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều vấn đề bức xúc như gia tăng tai
nạn giao thông do phương tiện, đường sá xuống cấp
Câu 20: Những điều kiện cần thiết phát triển ngành du lịch?
Là ngành dịch vụ chuyên chăm lo việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên (phong cảnh
đẹp, khí hậu tốt ) và các di sản lịch sử, văn hóa để tổ chức thực hiện các cuộc tham quan
đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe và nâng cao hiểu biết cho nhân
dân trong nước cũng như khách nước ngoài.
Để ngành du lịch phát triển tốt cần hội đủ các điều kiện sau:

- Phải có tài nguyên du lịch phong phú:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh đẹp, bãi tắm tốt, nhiều động thực vật quí hiếm.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn: Các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội truyền
thống, văn hoá dân gian…
- Có các địa điểm du lịch nổi tiếng được xếp hạng di sản Thế giới như: Vịnh Hạ Long,
Phong Nha- Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Mĩ Sơn - Hội An.
- Cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu du lịch.
- Phải có nhu cầu về du lịch.
* *
*
III.SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ
Trang 9
Câu 21: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn về mặt điều kiện tự nhiên cũng
như các thế mạnh về kinh tế của vùng núi và Trung du Bắc Bộ?
Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều điều kiện và thế mạnh để phát triển kinh tế.
* Thuận lợi:
- Đây là vùng đồi núi có khả năng phát triển chăn nuôi, cây trồng công nghiệp, dải đất
chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng là địa hình đồi bát úp là địa bàn thuận lợi
cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp
và các đô thị.
- Có nguồn tài nguyên khí hậu đa dạng và đặc biệt là sự xuất hiện của 1 mùa đông lạnh
đây là điều kiện thuận lợi để phát triển tập đoàn cây cận nhiệt và ôn đới.
- Có nguồn tài nguyên đất feralit phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề rừng
và cây công nghiệp. Những cao nguyên là nơi chăn nuôi gia súc lớn.
- Hệ thống sông, hồ nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển thủy điện.
- Diện tích rừng lớn với nguồn tài nguyên rừng phong phú để phát triển ngành lâm nghiệp
và chế biến.
- Phía đông là vùng biển giàu tiềm năng để phát triển kinh tế biển.
- Có nhiều vùng có khả năng phát triển du lịch như sinh thái, tự nhiên
- Tài nguyên khoáng sản thuộc loại phong phú nhất cả nước bao gồm các loại như: than,

sắt, chì, kẽm, thiếc, bôxit
* Khó khăn:
Địa hình bị chia cắt mạnh, thời tiết diễn biến thất thường gây trở ngại cho hoạt động
giao thông vận tải cũng như tổ chức sản xuất và đời sống, nhất là ở vùng cao và biên giới.
Khoáng sản tuy nhiều chủng loại, phân bố khá tập trung, song trữ lượng nhỏ, điều kiện
khai thác phức tạp. Việc chặt phá rừng bừa bãi đã dẫn tới xói mòn, sạt lở đất, lũ quét, làm
cho chất lượng môi trường bị giảm sút nghiêm trọng.
Câu 22: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát
triển thủy điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc.
- Tiểu vùng Đông Bắc là khu vực có địa hình đồi núi thấp nhưng lại có một nguồn khoáng
sản tương đối phong phú. Khoáng sản phân bố rộng khắp trong vùng. Tuy số lượng
khoảng sản nhiều nhưng trữ lượng chưa cao nhưng đây là vùng tập trung nhiều loại
khoáng sản nhất toàn quốc. Điển hình là than đá vùng Quảng Ninh, than mỡ ở Thái
Nguyên, sắt (Thái Nguyên, Hà Giang), thiếc, nhôm (Cao Bằng), đồng (Bắc Giang). Apatit
(Lao Cai), than nâu (Lang Sơn), vàng (Bắc Cạn), chì, kẽm, titan (Tuyên Quang). các loại
khoáng sản trên tạo điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác khoáng sản trong vùng phát
triển. Ngoài ra các loại khoáng sản trên là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp trọng
điểm như luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng
- Tiểu vùng Tây Bắc là một khu vực đồi núi cao địa hình đi lại khó khăn. Trong vùng
cũng có một số loại khoáng sản (sắt, than, đồng), tuy nhiên do địa hình không thuận lợi
cho việc khai thác khoáng sản. Là khu vực địa hình dốc lưu vực của sông có diện tích
rộng, trong vùng có nhiều hệ thống sông lớn (hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Đà). Thế
năng cao do địa hình chênh lệch, khả năng thủy điện rất cao cho nên trong vùng đã phát
triển rất mạnh ngành sản xuất điện (tập trung chủ yếu là thủy điện) Điển hình là nhà máy
thủy điện Hòa Bình, Sơn La với sản lượng điện rất lớn đáp ứng nhu cầu điện ở miền Bắc
Trang 10
và lượng điện truyền tải vào phía Nam. Hiện nay đã hình thành nên các bậc thang thủy
điện trên sông Đà như Sơn La1 và Sơn La2.
Câu 23 : Sự khác biệt về tự nhiên và thế mạnh kinh tế của 2 tiểu vùng Đông bắc và Tây
Bắc?

a. Vùng Đông bắc :
- Địa hình núi trung bình, thấp, các dãy núi cánh cung. Khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa đông
lạnh kéo dài.
- Thế mạnh kinh tể: Giàu tài nguyên khoáng sản, có thế mạnh trồng rừng, thuỷ điện, trồng
cây công nghiệp, dược liệu, cây ăn quả, tiềm năng kinh tế phất triển đa dạng, du lịch biển,
tài nguyên biển.
b. Vùng Tây Bắc :
- Địa hình núi cao, hiểm trở, khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa đông ít lạnh ngắn.
- Thế mạnh kinh tế: Phát triển thuỷ điện, trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi
gia súc lớn, du lịch nghỉ mát.
Câu 24. Nêu các ngành sản xuất thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ:
a. nghành nông nghiệp ;
- Cây công nghiệp lâu năm: chè (Mộc Châu, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên)
- Cây ăn quả cận nhiệt: Mận, mơ (Cao Bằng, Lào Cai), hồng (Lạng sơn) vải thiều (Bắc
Giang )
Do đất trồng tốt, khí hậu thích hợp và đặc điểm sinh thái cây trồng phù hợp nên cây chè
chiếm tỉ trọng về diện tích và sản lượng lớn của cả nước được thị trường trong và ngoài
nước ưa chuộng.
- Chăn nuôi phát triển trên những đồng cỏ (Mộc Châu- Sơn La). Chăn nuôi trâu chiếm tỉ
trọng lớn nhất cả nước (57,3%), lợn chiếm 22% cả nước.
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản ở vùng nước ven bờ (Quảng Ninh) mang lại giá trị kinh tế
cao.
b. Nghành công nghiệp :
- Khai thác khoáng sản: Đông bắc có tài nguyên khoáng sản phong phú.
- Tây Bắc có nguồn tiềm năng thuỷ điện lớn và phát triển mạnh.
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Sơn La có ý nghĩa: Sản xuất điện, cung cấp năng lượng,
điều tiết lũ , cung cấp nước tưới, khai thác du lịch.
c. Du lịch:
Du lịch biển (Quảng Ninh), du lịch sinh thái Hồ Ba bể, Lạng Sơn, Sa Pa
Câu 25: Điều kiện tự nhiên ở Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn

gì cho sự phát triển kinh tế- xã hội?
a. Thuận lợi:
+ Vị trí địa lí: Trung tâm kinh tế chính trị xã hội của cả nước Thuận lợi giao lưu trực tiếp
với các vùng trong nước.
+ Địa hình: Đồng bằng khá bằng phẳng thuận lợi xây dựng, phát triển giao thông và hạ
tầng cơ sở.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh: phát triển tập đoàn cây vụ đông.
+ Về các tài nguyên :
Trang 11
- Đất phù sa màu mỡ, khí hậu, thuỷ văn phù hợp để thâm canh tăng vụ trong sản xuất
nông nghiệp nhất là trồng lúa nước và cây ăn quả .
- Khoáng sản có giá trị kinh tế: mỏ đá Tràng Kênh, sét cao lanh làm nguyên liệu sản xuất
xi măng chất lượng cao, than nâu, khí tự nhiên, nước khoáng
- Bờ biển từ Hải Phòng đến Ninh Bình thuận lợi cho việc đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản.
- Phong cảnh du lịch phong phú đa dạng.
b. Khó khăn:
- Thời tiết thất thường, không ổn định( bão, gió mùa, gió khô nóng ) gây thiệt hại mùa
màng, đường sá cầu cống, các công trình thuỷ lợi.
- Do có các hệ thống đê chống lũ nên đồng ruộng trở thành các ô trũng ngập nước trong
mùa mưa gây ra những hiện tượng úng lụt (Nam Định).
- Hiện tượng một số vùng ngập mặn ven biển khả năng phát triển nông nghiệp chưa cao.
Câu 26. Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào?
Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng?
* Tầm quan trọng của SXNN ở ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai trọng điểm lương thực của cả nước. Nó có
giá trị và ý nghĩa rất cao SXNN của cả nước. Sản lượng lương thực và diện tích đất trồng
lúa đứng thứ hai cả nước sau Đồng bằng sông Cửu Long. Năng suất lúa đứng đầu cả nước.
Sản lượng lúa tăng liên tục đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực và đóng góp vào sản
lượng lương thực xuất khẩu.
* Thuận lợi:

- Có diện tích đất nông nghiệp khoảng 855,2 nghìn ha (2002) = 9,1% diện tích đất nông
nghiệp cả nước.
- Đất phù sa ngọt màu mỡ cho năng suất lúa cao và tăng liên tục: 5,64 tấn/ha.
- Có khí hậu thuận lợi, có một mùa đông lạnh.
- Có mạng lưới sông ngòi chằng chịt đủ cung cáp nước tưới cho cây trồng.
- Có nguồn lao động dồi dào, dân cư đông, kinh nghiệm sản xuất cây lúa nước của người
dân có từ lâu đời.
- Nhà nước có những chính sách ưu đãi phát triển cây lương thực.
- Nhu cầu thị trường tăng liên tục.
- Cơ sở VC ngày càng được hoàn thiện.
* Khó khăn :
- Diện tích canh tác đang bị thu hẹp do mở rộng đất xây dựng.
- Sự thất thường của thời tiết : lũ, bão, sương giá, sương muối, mưa đá
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu không đúng
phương pháp, không đúng liều lượng.
- Thiếu nước về mùa khô và thị trường tiêu thụ không ổn định.
* Hướng giải quyết:
- Duy trì diện tích đất hiện có, đẩy mạnh xen canh, tăng vụ.
- Làm tốt công tác thủy lợi.
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
- Hạn chế sử dụng phân vô cơ bừa bãi, tăng cường sử dụng phân hữu cơ.
- Tiếp tục giảm tỉ lệ tăng tự nhiên.
Trang 12
Câu 27: Nêu vai trò của sản xuất vụ đông ở Đồng bằng sông Hồng?
- Cơ cấu cây trồng trong sản xuất vụ đông ở ĐBSH rất đa dạng: lạc, đậu tương, ngô,
khoai
- Với tự nhiên: Làm cho cơ cấu cây trồng trở nên đa dạng, tăng diện tích gieo trồng, giúp
cải tạo đất.
- Với đời sống kinh tế xã hội: cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất LTTP, cung
cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

Câu 28: Dựa vào Át Lát địa lí và kiến thức đã học hãy trình bày đặc điểm phát triển
công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.
- Ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát
triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện CNH-HĐH.
- Cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp ở đây tương đối hoàn chỉnh và cân đối. Tỉ trọng
công nghiệp và xây dựng đã có sự thay đổi rõ rệt từ năm 1995 (26,6%) tăng lên 36%
(2002).
- Giá trị SXCN ở Đồng bằng sông Hồng tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (1995) lên 55,2
nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (2002).
- Phần lớn giá trị SXCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng
- Các ngành CN trọng điểm: CN chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.
- Các sản phẩm quan trọng như: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết
bị điện tử, hàng tiêu dùng, vải, sứ dân dụng
- Thái Bình: Tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp CN tại thành phố Thái Bình với các
ngành cơ khí, vật liệu xây dựng, máy công cụ nông nghiệp.
Khai thác khí đốt, nước khoáng.
Câu 29: Nêu những thành tựu và khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp,
công nghiệp ở Bắc Trung Bộ?
* Thành tựu:
- Nhờ đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất mà dải đồng bằng ven biển miền Trung đã trở
thành vùng sản xuất lúa chủ yếu của Bắc Trung Bộ. Một số loại cây công nghiệp đã được
phát triển như lạc, vừng. Hệ thống cây ăn quả được trồng nhiều ở vùng gò đồi phía tây.
dựa vào nguồn đất vùng gò đồi mà chăn nuôi gia súc được phát triển nhanh chóng với các
loại vật nuôi như trâu, bò. Vùng ven biển phía đông phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản.Chương trình trồng và bảo vệ rừng đang được phát triển rất mạnh tại nhiều địa
phương.
- Trong SXCN thì giá trị sản lượng CN trong vùng còn chưa cao 9883,2 tỉ đồng (2002).
sự phát triển CN trong vùng còn nhiều hạn chế. Nguồn khoáng sản là đá vôi là nguyên liệu
cho ngành khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng, đây là thế mạnh của vùng. Các

ngành CN khác có quy mô vừa và nhỏ phát triển ở các địa phương. Các trung tâm công
nghiệp ở đây là Vinh, Thanh Hóa, Huế.
* Khó khăn: - Vùng có sản lượng lương thực thấp nhất cả nước nguyên nhân do điều kiện
khí hậu không thuận lợi, thiên tai, bão lũ lụt, gió tây khô nóng, sự xâm lấn của cát biển
Địa hình đồi núi nhiều, bị chia cắt, mạng lưới sông suối ngắn.
Trang 13
- Trong vùng có một số khoáng sản nhưng trữ lượng không nhiều và chưa phải là những
khoáng sản quan trong để phát triển những ngành công nghiệp trọng điểm.
- Trình độ dân trí còn thấp, trong vùng còn có nhiều dân tộc ít người với mức sống còn
thấp.
- Hiện tượng rừng bị tàn phá nhiều có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế
trong vùng.
Câu 30: Trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên Duyên hải Nam trung
Bộ.
* Thuận lợi :
- Vị trí địa lí: Thuận lợi giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng, với các nước.
- Địa hình: núi, gò đồi phía tây, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Bờ biển khúc khủyu, nhiều
vũng vịnh tạo nhiều điều kiện để phát triển các ngành nông lâm, ngư nghiệp, xây dựng các
hải cảng.
- Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo, nóng khô nhất cả nước có điều kiện để phát
triển các cây trồng vật nuôi cận nhiệt, nghề sản xuất muối.
- Sông ngòi: Có giá trị thủy điện, thủy lợi cao.
* Khó khăn :
- Địa hình: Đồi núi chiếm phần lớn diện tích giao lưu kinh tế - xã hội hiểm trở, đất dễ bị
xói mòn, đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt, đất kém phì nhiêu.
- Khí hậu khô hạn, nạn cát lấn và hiện tượng sa mạc hóa gây nhiều khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp.
- Thiên tai thường xuyên xảy ra: lũ lụt, bão
Câu 31.Các thế mạnh về kinh tế vùng Duyên hải Nam trung Bộ :
- Ngư nghiệp là thế mạnh: bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, làm muối, khai thác tổ

yến. Ngư nghiệp chiếm 27,4% giá trị thủy sản khai thác của cả nước. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh
- Chăn nuôi gia súc (bò, dê, cừu) phát triển miền núi phía tây dựa vào nguồn đồng cỏ lớn.
- Du lịch là thế mạnh: Dọc ven biển gần 700km vùng biển sâu có nhiều vũng vịnh và các
bãi cát đệp để phát triển du lịch. Có các bãi tắm đẹp (Non Nước, Nha Trang, Mũi Né), các
di sản văn hóa: Phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn. tháp Chàm
Câu 32: Hãy trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn của tự nhiên và xã hội
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội ở Tây Nguyên.
* Thuận lợi:
- Tây nguyên có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh…là
vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển.
- Có địa hình cao nguyên xếp tầng, là nơi bắt nguồn của nhiều sông suối chảy về các vùng
lãnh thổ lân cận.
- Tài nguyên đất, đặc biệt là đất đỏ ba dan màu mỡ, phân bố tập trung, thích hợp trồng cây
công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, điều, chè
- Khí hậu cận xích đạo thuận lợi cho việc phát triển các cây cận nhiệt, cây ăn quả.
-Tài nguyên rừng cả về diện tích và trữ lượng lớn nhất nước, với sự đa dạng sinh học lớn
có nhiều gỗ quí, lâm sản có giá trị.
- Trên các cao nguyên có nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi gia súc.
Trang 14
- Khoáng sản bô xít (nhôm)có trữ lượng lớn.
- Nguồn thuỷ năng dồi dào (Chiếm 21% trữ lượng thuỷ điện của cả nước).
- Có nhiều tiềm năng du lịch sinh thái, tài nguyên du lịch nhân văn.
* Khó khăn :
- Vùng không tiếp giáp biển nên có nhiều hạn chế về giao thông và xuất nhập khẩu hàng
hoá.
- Đất đai dễ bị xói mòn, lũ ống, lũ quét hay xảy ra trong mùa mưa.
- Chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy, cháy rừng, săn bắn động vật hoang dã ảnh hưởng xấu
đến môi trường và đời sống dân cư.
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước, dễ cháy rừng.

- Dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp cho nên thiếu nhân lực, lao động có kĩ thuật để
khai thác các nguồn tài nguyên.
- Đời sống dân cư gặp rất nhiều khó khăn, đi lại không thuận tiện, một số hủ tục lạc hậu
gây cản trở cho sự phát triển kinh tế.
Câu 33: Các thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên.
- Tây nguyên có thế mạnh trồng cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt
điều do có nguồn đất ba dan rất thích hợp với đặc điểm sinh thái cây trồng. Diện tích và
sản lượng của cây cà phê luôn luôn tăng và đứng đầu cả nước. Ngoài ra còn trồng cây
công nghiệp hàng năm: lạc, bông. Trồng rau và hoa quả ôn đới (Đà Lạt ).
- Do có nhiều đồng cỏ nên ngành chăn nuôi gia súc rất phát triển (trâu, bò) đặc biệt là
nuôi và thuần dưỡng voi ở Đăk Lăk .
Vùng Tây nguyên trồng cây công nghiệp giữ ví trí quan trọng hàng đầu trong phát triển
kinh tế ở trong vùng.
Câu 34: Hãy so sánh thế mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên và Miền núi
và trung du Bắc Bộ? Tại sao có những điểm khác nhau đó
* Tình hình sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên, vùng trung du miền
núi Bắc bộ .
- Vùng tây Nguyên: cây công nghiệp lâu năm chiếm 42,9% diện tích cây công nghiệp của
cả nước, cây công nghiệp mũi nhọn là cà phê (85,1%), cây chè (24,6% cả nước), cao su
(19,8% cả nước), điều (19,8%)
- Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: cây công nghiệp lâu năm chỉ chiếm 4,7% diện tích cây
công nghiệp của cả nước. Cây công nghiệp trồng nhiều nhất là cây chè (68,8% diện tích cả
nước), hồi, quế, sơn, cà phê mới trồng thử nghiệm và đã có kết quả khả quan. Ở đây còn
trồng được một số loại cây trồng cận nhiệt và ôn đới.
* Giải thích:
- Do 2 vùng có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên.
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có mùa đông lạnh nhất cả nước, điều kiện khí hậu
và đất đai thuận lợi cho cây chè phát triển. Mùa đông lạnh và những vùng núi cao có khí
hậu mát quanh năm là điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn
đới.Tây nguyên: khí hậu nhiệt nóng quanh năm, nhiều đất ba dan, thuận lợi cho việc trồng

các cây công nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cà phê. Những nơi địa hình cao, có khí hậu mát
mẻ quanh năm, nên trồng được chè.
- Do đặc điểm sinh thái cây trồng khác nhau.
Trang 15
- Do tập quán và kinh nghiệm sản xuất của người dân hai vùng khác nhau.
- Do nhu cầu thị trường và nguồn lao động phân bố khác nhau.
Câu 35: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến
sự phát triển kinh tế xã hội ở Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ là vùng tiếp giáp với những vùng nguyên liệu lớn của cả nước . Nó ý
nghĩa kinh tế rất lớn và vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
đất nước.
* Thuận lợi:
- Đây là vùng có địa hình tương đối thoải, độ cao trung bình khoảng dưới 200m và nhiều
nơi được phủ lớp ba dan, đất xám rất thích hợp cho việc đi lại, xây dựng cơ sở hạ tầng và
đặc biệt là trồng cây công nghiệp dài ngày như cao su, điều, cà phê, hồ tiêu
- Vùng có khí hậu nóng cận xích đạo, nguồn sinh thủy tốt.
- Hệ thống sông suối lớn có khả năng phát triển thủy điện và thủy lợi tốt.
- Có ngư trường đánh bắt thuận lợi, gần đường hàng hải quốc tế.
- Thềm lục địa nông và có nguồn khoáng sản là dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn
Câu 36: Trình bày những thuận lợi để vùng Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước:
* Những điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp:
- Đất đai màu mỡ: đất xám, đất đỏ ba dan thích hợp với cây trồng công nghiệp.
- Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm có hai mùa: một mùa khô và mùa mưa phân hóa
rõ rệt.
- Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất cây trồng công nghiệp.
- Nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây trồng công nghiệp.
- Có các chương trình hợp tác đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực trồng và chế biến cây công
nghiệp.
Câu 37: Trình bày tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ:

- Trước 1975 nền công nghiệp trong vùng còn chưa phát triển.
- Ngày nay: Khu vực công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc.
- Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP toàn vùng và cả nước: 59,3% toàn vùng
- Cơ cấu ngành tương đối cân đối.
- Đã hình thành được một số ngành công nghiệp hiện đại : đầu khí, điện tử
- Các trung tâm công nghiệp: TP HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương,
Bình Phước
- Còn gặp nhiều khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa phát triển kịp với tốc độ phát triển, chất
lượng môi trường bị suy giảm.
Câu 38: Nêu thế mạnh và những khó khăn về tài nguyên thiên nhiên để phát triển
kinh tế xã hội ở ĐBSCL
* Thuận lợi:
- Tài nguyên đất: Địa hình rộng gần 4 triệu ha, thấp và bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa
(1,2 triệu ha đất phù sa ngọt, 2,5 triệu ha đất phèn, đất mặn).
- Tài nguyên khí hậu: Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
- Tài nguyên nước: với hệ thống sông Cửu Long rất dồi dào về nguồn nước.
Trang 16
- Tài nguyên sinh vật: đa dạng và phong phú về chủng loài, đặc biệt là hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển.
- Tài nguyên khoáng sản: Than bùn, đá vôi.
- Tài nguyên biển - đảo: Ngư trường đánh bắt rộng lớn, nguồn lợi thủy sản dồi dào, khả
năng du lịch tốt.
* Khó khăn:
- Hiện tượng diện tích đất bị ngập chua về mùa lũ, sự xâm lấn của nước mặn vào sâu
trong lãnh thổ.
- Khí hậu phân hóa mùa khô triệt để dẫn đến tình trạng thiếu nước về mùa khô.
- Hiện tượng ngập lũ về mùa mưa.
- Thời tiết phân hóa và diễn biến bất thường.
Câu 39: Đồng bằng sông cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng
sản xuất lương thực lớn nhất cả nước?

- Có diện tích đất trồng cây lương thực lớn nhất: 3834,8 nghìn ha bằng 51,1% diện tích cả
nước.
- Có khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, mưa nhiều.
- Nguồn tài nguyên đất phù sa màu mỡ.
- Nguồn nước tưới dồi dào.
- Có năng suất lúa cao và sản lượng lớn.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Lao động dồi dào, ứng dụng KHKT và kinh nghiệm sản xuất tốt.
- Có chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp kịp thời.
Câu 40: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa sản xuất lương thực của Đồng
bằng sông Hồng và ĐBSCL.
* Giống nhau:
- Đều là trọng điểm lương thực của cả nước.
- Có sản lượng lương thực và năng suất lúa cao.
- Khả năng chuyên môn hóa cao, ứng dụng KHKT tốt.
- Có nguồn lao động dồi dào nhiều kinh nghiệm.
* Khác nhau:
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
- Có diện tích đất nông nghiệp khoảng
855,2 nghìn ha = 9,1% DT đất nông nghiệp
cả nước.
- Có năng suất lúa cao nhất 56,4 tạ/ha.
- Bình quân lương thực đầu người chưa
cao.
- Có diện tích đất phù sa lớn 3834,8 nghìn
ha = 51,1% DT đất nông nghiệp cả nước.
- Có năng suất lúa thấp hơn.
- Bình quân lương thực đầu người cao
* Nguyên nhân của sự khác nhau:
- Do diện tích đất nông nghiệp khác nhau.

- Do tính chất của đất phù sa khác nhau.
- Do trình độ thâm canh và tập quán sản xuất cây lúa nước khác nhau.
Trang 17
- Do đặc điểm khí hậu và sinh thái cây trồng khác nhau.
- Do thị trường tiêu thụ và chính sách phát triển nông nghiệp khác nhau
Câu 41: Lập bảng so sánh điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế của các vùng kinh
tế ở nước ta:
Vùng kinh tế Điều kiện tự nhiên Thế mạnh kinh tế
Vùng núi và
trung du Bắc
Bộ
- Chịu sự chi phối sâu sắc của địa
hình. Địa hình núi cao ở Tây Bắc,
địa hình đồi núi thấp ở Đông Bắc.
-Có khí hậu nhiệt đới gió màu ẩm,
có 1 mùa đông lạnh
- Hệ thống sông ngòi phát triển.
- Tài nguyên khoáng sản giàu có
- Phát triển mạnh CN năng lượng ( khai
thác khoáng sản và sản xuất điện).Phát
triển CN chế biến đựa vào nguồn
nguyên liệu sẵn có.
- Cơ cấu cây trồng đa dạng, phát triển
mạnh cây CN lâu năm (chè, hồi, quế )
cây CN ngắn ngày ( bông, lạc ) cây ăn
quả nhiệt đới (vải, mận ).
- Chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò,
ngựa )
- Nghề rừng phát triển.
- Chăn nuôi khai thác thủy hải sản

- Phát triển du lịch
Đồng bằng
sông Hồng
4,5% về diện tích, 22,0% dân số
(2002)
- Vùng đồng bằng bằng phẳng
- Tài nguyên khí hậu nhiệt đới
thuận lợi. Có 1 mùa đông lạnh.
- Tài nguyên đất phù sa màu mỡ.
- Hệ thống sông ngòi dày đặc.
- Tài nguyên khoáng sản không
nhiều.
- Có vùng biển rộng giàu tài
nguyên
- Có ngành CN đa dạng nhiều ngành.
Đxa hình thành đượcVùng trọng điểm
lương thực của cả nước. một số ngành
CN trọng điểm, SXHTD và xuất khẩu.
- Có tỉ trọng GDP nông nghiệp cao,
năng suất, sản lượng và diện tích cây
lúa tăng nhanh.
- Lợi thế của tập đoàn cây vụ đông.
- Ngành chăn nuôi phát triển.
- Hệ thống dịch vụ đa dạng phát triển.
- Ngành du lịch mang lại giá trị cao
Bắc trung Bộ
15,6% về diện tích, 12,9% dân số
(2002)
- Địa hình có nhiều ảnh hưởng đễn
khí hậu và sự phát triển kinh tế.

- Khí hậu nhiệt đới, mùa mưa
chậm đần về thu đông. Bão lũ, hạn
hán, gió Lào
- Hệ thống sông ngắn dốc.
- Tài nguyên khoáng sản không
nhiều: sắt, ti tan
- Vùng biển rộng giàu có về thủy
sản
- Tài nguyên rừng là thế mạnh kinh tế
của vùng.
- Trồng cây CN lâu năm, ngắn ngày,
cây ăn quả.
- Chăn nuôi gia súc lớn.
- Nghề rừng phát triển mạnh.
- Nuôi trồng và chế biến thủy sản phát
triển.
- Du lịch là thế mạnh.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: đá
vôi, sắt, ti tal
Duyên hải
Nam trung Bộ
13,4% về diện tích, 10,5% dân số
(2002)
- Phát triển khai thác, nuôi trồng và chế
biến thủy sản là thế mạnh lớn của vùng.
Trang 18
- Có dải đồng bằng ven biển và
vùng gò đồi phía tây, bờ biển có
nhiều vũng vịnh khuất gió.
- Vùng biển rộng lớn giàu tiềm

năng.
- Tài nguyên đất có giá trị với cây
CN và cây ăn quả.
- Nguồn khoáng sản : cát thủy tinh,
ti tan, vàng
- Tài nguyên rừng phong phú và đa
dạng.
- Chăn nuôi gia súc lớn.
- Cây ăn quả
-Một số ngành CN đang được hình
thành.
- Hoạt động du lịch mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Tây Nguyên
16,5% về diện tích, 5,5% dân số
(2002)
- Địa hình cao nguyên xếp tầng
- Tài nguyên đất ba dan phong phú.
- Có khí hậu cận xích đạo với mùa
khô sâu sắc.
- Hệ thống sông hồ phong phú.
- Diện tích rừng lớn.
- Nguồn khoáng sản có trữ lượng
lớn
- Cây trồng công nghiệp lâu năm là thế
mạnh lớn nhất trong vùng.
- Chăn nuôi gia súc lớn.
- Sản xuất điện ( thủy điện) phát triển
mạnh.
- Hoạt động du lịch phát triển.

- Nghề rừng phát triển
Đông Nam Bộ
- Địa hình thoải, đất ba dan, đất
xám, có khí hậu cận xích đạo nóng
ẩm, nguồn sinh thủy tốt.
- Vùng biển ấm, ngư trường rộng,
khoáng sản biển phong phú có giá
trị.
- CN CB chiếm tỉ trọng cao.
- Cơ cấu CN tương đối hoàn chỉnh.
- Cây trồng CN lâu năm là thế mạnh
lớn trong vùng.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Thủy điện
- Khả năng dịch vụ cao.
Đồng bằng
sông Cửu Long
12,1% về diện tích, 21% dân số
(2002)
Đồng bằng bằng phẳng diện tích
lớn.
- Có khí hậu cận xích đạo.
- Hệ thống kênh rạch chằng chịt
- Khoảng sản có trữ lượng lớn.
- Tài nguyên biển phong phú
- Trọng điểm lúa của cả nước.
- Vùng trồng cây ăn quả.
- Nuôi trồng và chế biển thủy sản.
- Nghề rừng phát triển.
- CNCBLTTP phát triển.

- Hoạt động dịch vụ mang lại giá trị
cao.
Trang 19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×