Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM THỦY lợi PHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.24 KB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
&
LÊ HUY TRƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
&
LÊ HUY TRƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Huy Trường
i
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập nghiên cứu tại Bộ môn Phát triển nông thôn,
Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Khoa, các
thầy, cô giáo trong trường và Ban lãnh đạo nhà trường. Với sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền và các thầy, cô giáo trong Khoa, đến
nay Luận văn tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền
đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phát triển
nông thôn, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Sở Tài
chính tỉnh Hưng Yên; Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Khoái Châu; Xí
nghiệp KTCTTL Châu Giang; Các HTX DVNN trên địa bàn huyện, các
chuyên gia, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn.
Tuy đã có cố gắng cao, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết do đây là đề tài khó, nội dung và đối tượng nghiên cứu rộng và
đa dạng, rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, các
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Lý thuyết về trợ giá đầu vào và mô hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư
người tiêu dùng 6
2.1.2.1 Mô hình trợ giá đầu vào 6
2.1.2.2 Mô hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng 7
2.1.2.3 Các ưu điểm và hạn chế của việc miễn giảm thủy lợi phí 9
Việc miễn giảm thủy lợi phí đem lại nhiều ảnh hưởng tích cực như việc khắc phục được tỉ lệ thu thấp,
đem lại nguồn thu ổn định cho các đơn vị, khắc phục được tình trạng nợ đọng, nợ kéo dài, đem lại lợi
ích cho người dân, giảm thiểu chi phí của các cơ quan có liên quan… 9
Tuy nhiên, chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí thể hiện một số hạn chế như: Làm mất cân bằng thị
trường nông sản; Một số lượng nông dân làm ăn không hiệu quả, nếu không có miễn thuỷ lợi phí đã bị
“Phá sản sáng tạo” đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Số lượng nông dân này tồn tại trong nên kinh tế
được là nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0; Vì hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt động bình thường thậm
chí còn cao hơn khi so với khi không miễn giảm thủy lợi phí (ý thức tiết kiệm kém của nông dân). Do
đó toàn bộ chi phí của hệ thống thuỷ nông do ngân sách nhà nước chi trả, mà ngân sách chủ yếu thu từ
thuế nên tạo ra phúc lợi xã hội âm; Do không phải trả tiền nên gây lãng phí nguồn nước cạn kiệt
nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt khác ý thức bảo quản duy tu thuỷ nông cũng
không được coi trọng gây xuống cấp nhanh hơn. Bên cạnh đó việc miễn giảm thủy lợi phí còn vướng
iii
mắc vào một số hạn chế như đem lại bất công bằng với các đối tượng hưởng lợi trên cùng địa bàn,
không công bằng giữa các vùng được hưởng lợi… 9

2.2 Cơ sở thực tiễn 9
2.2.1 Chính sách thủy lợi phí ở một số nước trên thế giới 10
2.2.2 Chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam 12
2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 12
2.2.2.2 Hệ thống công trình thuỷ nông 17
2.2.2.3 Công tác thu và sử dụng thuỷ lợi phí 22
2.2.3 Tình hình thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí ở Việt Nam và một số địa phương 29
Phần III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Khoái Châu 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 37
3.1.1.1 Vị trí địa lí 38
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu, tài nguyên 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.1.2.1 Tình hình dân số và biến động dân số 39
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 43
Thuận lợi: 43
Với địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ và không có đồi núi, cộng thêm nguồn cung cấp
nước dồi dào của sông Hồng, có thể nói huyện Khoái Châu có đầy đủ những nhân tố để phát triển bền
vững về nông nghiệp. Hệ thống kênh mương trên địa bàn đã được xây dựng tương đối hoàn thiện kèm
theo sự cung ứng, điều tiết nước trực tiếp từ hệ thống sông Bắc Hưng Hải tạo điều kiện vô cùng thuận
lợi cho việc điều tiết nước theo điều kiện thời tiết cũng như mùa vụ 43
Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa, việc phân chia mùa mưa,
mùa khô rõ rệt và mang tính quy luật nhờ đó công tác tưới tiêu cũng như công tác duy tu sửa chữa
công trình được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng 43
Khó khăn: 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp chọn điểm và mẫu 44
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 46
3.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 49
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51

iv
4.1. Thực trạng thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí ở huyện Khoái Châu 51
4.1.1 Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Khoái Châu 51
Nguồn: Xí nghiệp KTCTTL Châu Giang, 2013 53
4.1.2 Khái quát về quá trình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí ở Khoái Châu 53
4.1.3 Bộ máy quản lý dịch vụ tưới tiêu và các bên có liên quan trong quá trình thực thi chính sách 58
4.1.4 Tình hình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí tại các cơ quan quản lý nhà nước 65
4.1.5 Tình hình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí tại các hộ nông dân 69
4.1.6 Tình hình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí tại các HTX DVNN 80
4.1.6.2 Ảnh hưởng của chính sách miễn giảm thủy lợi phí đến hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 87
4.1.7.2 Ảnh hưởng đến cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi huyện 95
4.2 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí nông nghiệp tại
huyện Khoái Châu 109
4.2.1 Thuận lợi 109
4.2.2 Khó khăn, bất cập 113
4.3 Một số giải pháp nhằm giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách miễn
giảm thuỷ lợi phí ở huyện Khoái Châu 118
4.3.1 Giải pháp về quy hoạch 118
4.3.2 Giải pháp về chính sách 118
4.3.3 Giải pháp phát huy công tác tuyên truyền 119
4.3.4 Giải pháp về quản lý tài chính 119
4.3.5 Giải pháp về mức thu thủy lợi phí 120
4.3.6 Giải pháp củng cố, kiện toàn tổ chức quản lý đối với các tổ chức quản lý và khai thác công trình
thủy lợi 120
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1. Kết luận 121
5.2. Kiến nghị 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC 127
v

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL 22
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu thuỷ lợi phí của cả nước 24
Bảng 2.3: Tổng hợp kinh phí thực hiện miễn thủy lợi phí theo vùng 29
Bảng 2.4: Một số điều chỉnh mới nhất về miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định 115 36
Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2013 41
Bảng 4.1: Thống kê công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Khoái Châu 53
Bảng 4.2: Mức thu thuỷ lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP 56
Bảng 4.3: Mức thu thuỷ lợi phí theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP 57
Bảng 4.4: Sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ của Sở tài chính 65
Bảng 4.5: Ý kiến đánh giá của các bên về Sở tài chính 67
Bảng 4.6: Sự thay đổi hoạt động TLP của các hộ dân 70
Bảng 4.7: Ý kiến đánh giá của các bên về hộ nông dân 71
Bảng 4.8: Chi phí thuỷ lợi của các hộ trồng lúa trước và sau khi có chính sách miễn thuỷ lợi phí 71
Bảng 4.9: Chi phí thuỷ lợi vụ mùa của 2 loại nhóm cây màu sử dụng ít nước và nhiều nước 74
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của chính sách miễn giảm TLP với việc trồng lúa của các hộ dân điều tra 75
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của chính sách miễn giảm TLP với việc trồng cây vụ đông của các hộ dân điều
tra 76
Bảng 4.12: Ý kiến của dân về tình hình cung cấp nước đầy đủ, kịp thời 77
79
Bảng 4.13: Sự thay đổi hoạt động của các HTX DVNN 81
Bảng 4.14: Ý kiến đánh giá của các bên về khối HTX DVNN 81
Bảng 4.15: Kết quả hoạt động SXKD của HTX Bình Kiều, Đại Tập, Tân Dân qua các thời kì 84
Bảng 4.16: Tác động của miễn giảm thuỷ lợi phí đến hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 87
Bảng 4.17: Sự thay đổi hoạt động của các Xí nghiệp KTCTTL Châu Giang 89
Bảng 4.18: Ý kiến đánh giá của các bên về Xí nghiệp KTCTTL Châu Giang 90
Bảng 4.19: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp KTCTTL Châu Giang một số năm 91
vi
Bảng 4.20: Tổng hợp số tiền nợ đọng thuỷ lợi phí đến năm 2007 97

Bảng 4.21: Tổng hợp số tiền nợ đọng TLP huyện Khoái Châu đến năm 2007 98
Bảng 4.22: Tình hình biến động về diện tích, kinh phí miễn thu thủy lợi phí huyện Khoái Châu 101
Bảng 4.23: Diện tích và kinh phí thủy lợi phí các HTX DVNN 104
huyện Khoái Châu năm 2011 105
Bảng 4.24: Diện tích và kinh phí thủy lợi phí các HTX DVNN 105
huyện Khoái Châu năm 2012 106
Bảng 4.25: Diện tích và kinh phí thủy lợi phí các HTX DVNN 106
huyện Khoái Châu năm 2013 107
Bảng 4.26: Kinh phí miễn giảm thủy lợi phí được cấp bù tỉnh Hưng Yên một số năm 110
Bảng 4.27: Diện tích miễn giảm thủy lợi phí huyện Khoái Châu 110
một số năm 110
Bảng 4.28: Doanh thu Xí nghiệp KTCTTL Châu Giang một số năm 112
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
STT Tên đồ thị Trang
Đồ thị 3.1: Cơ cấu kinh tế xã hội huyện Khoái Châu năm 2013 41
Đồ thị 4.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của XN KTCTTL Châu Giang 92
Đồ thị 4.2: Tình hình biến động mức thu thủy lợi phí qua một số năm 101
Đồ thị 4.3: Tình hình biến động diện tích thủy lợi phí qua một số năm 102
STT Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và quản lý các công trình thuỷ lợi 61
viii
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
STT Tên hộp Trang
Hộp 4.1: Chúng tôi đang thực thi chính sách rất nghiêm túc và thuận lợi 66
Hộp 4.2: Ý thức giữ nước và tiết kiệm nước của nông dân sụt giảm nghiêm trọng 70
Hộp 4.3: Được miễn thủy lợi phí, cuộc sống phần nào khá hơn 78
78
Hộp 4.4: Sau khi được biết chính thức được miễn thuỷ lợi phí thì nông dân rất phấn khởi 78
Hộp 4.5: Các HTX DVNN quản lý các công trình không được tốt 82

Hộp 4.6: Chính sách chỉ mang lại lợi ích cho các hộ gần nguồn nước 82
Hộp 4.7: Chúng tôi thấy đây là một chính sách rất tốt 86
Hộp 4.8: Việc duy tu bảo dưỡng công trình cũng thuận lợi hơn rất nhiều 87
Hộp 4.9: Việc xử lý, khắc phục các sự cố của Xí nghiệp chậm trễ 91
Hộp 4.10: Nếu ngân sách Nhà nước cấp không kịp thời thì ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cung cấp
dịch vụ thuỷ lợi 94
Hộp 4.11: Đảm bảo an sinh xã hội, nông dân tăng thu nhập, giảm bớt khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị 95
Hộp 4.12: Công ty đã xóa bớt đi số tiền nợ đọng thủy lợi phí cho Xí nghiệp 100
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
CN-TTCN-XD Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
HTX DVNN Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp
KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi
NĐ Nghị định
NĐ - CP Nghị định - Chính phủ
NN Nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
TM-DV Thương Mại - Dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TLP Thủy lợi phí
UBND Ủy ban nhân dân
XN KTCTTL Xí nghiệp Khai thác công trình thủy lợi
x

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với gần đại đa số dân số sống ở
vùng nông thôn, sinh kế từ nông nghiệp. Trong tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, tỷ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng
nhanh, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm đi tương đối.
Vì vậy “Bảo đảm đủ lương thực cho con người và chăn nuôi gia súc, gia
cầm đang là một vấn đề căng thẳng, nóng bỏng đối với các nước, đặc biệt là các
nước đang phát triển”. Cuộc khủng hoảng lương thực trên phạm vi toàn cầu bắt
đầu từ tháng 2 năm 2008 đã một lần nữa cảnh báo các nước trên thế giới cần đề
cao vai trò nông nghiệp hơn nữa trong quá trình phát triển đất nước .
Với Việt Nam, nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế đất nước. Từ năm 2008 trở lại đây, kinh tế thế giới rơi vào suy
thoái, nền kinh tế Việt Nam suy giảm tốc độ tăng trưởng, các ngành công
nghiệp xuất khẩu giảm mạnh, duy nhất ngành nông nghiệp tiếp tục duy trì
được tăng trưởng, trở thành bệ đỡ cho nền kinh tế. Trong ba khu vực lớn của
nền kinh tế, khu vực nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2010 là
20,6%) và có tốc độ tăng trưởng thấp hơn hai khu vực còn lại nhưng tăng
trưởng lại ổn định hơn.
Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì nước là một tài nguyên vô
cùng quý giá. Vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên này như thế nào để vừa tiết
kiệm vừa đạt hiệu quả cao nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu, đồng thời phân
phối một cách hợp lý, đúng mục đích là vấn đề cần quan tâm xem xét.
Hiện nay thu nhập và mức sống nông dân còn rất thấp và tăng chậm so với
mặt bằng chung của cả nước. Trong khi đó, người nông dân phải đóng góp
cho các cơ quan, hiệp hội, tổ chức. Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT thì
1
trung bình một hộ nông thôn phải đóng góp 28 khoản với mức từ 250.000
đồng đến 800.000 đồng, cá biệt có địa phương đóng góp đến 2 triệu

đồng/hộ/năm, 20% các khoản đóng góp của hộ để trả cho phí dịch vụ của
HTX. Trong các khoản đóng góp cho HTX thì thuỷ lợi phí chiếm 56%, phí
dịch vụ thuỷ lợi nội đồng 24% .
Chính vì thế chính sách thủy lợi rất được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm, đặc biệt là chính sách miễn giảm thủy lợi phí. Từ năm 1962 đến nay
chính sách thủy lợi phí đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung. Mới nhất là NĐ
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008, sửa đổi một số điều của Nghị định
143/2003/NĐ - CP, trong đó quy định miễn thuỷ lợi phí đối với các hộ nông
dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong
hạn mức giao đất nông nghiệp. Điểm mới của Nghị định 115 đó là giải quyết
được 2 hạn chế của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định 154/2007. Đó
là: Đảm bảo diện tích tưới từ các loại công trình được miễn TLP, giải quyết
vấn đề bất bình đẳng giữa các hộ trên cùng địa bàn nhưng sử dụng nước tưới
từ các công trình xây dựng từ các nguồn vốn khác nhau; và có thể giải quyết
được khó khăn trong việc xác định cống đầu kênh, làm cơ sở để phân cấp
quản lý và định mức thu TLP, phí dịch vụ nội đồng.
Huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên đã bắt đầu áp dụng miễn giảm thuỷ
lợi phí theo nghị định 154/2007/NĐ-CP từ cuối năm 2008, đầu năm 2009.
Với chính sách đó đã tạo ra sự phấn khởi và được sự ủng hộ nhiệt tình của
đông đảo nhân dân. Tuy nhiên, khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí để hỗ
trợ nông dân thì ngân sách Nhà nước phải cấp bù khoản kinh phí này, mặt
khác khi miễn thuỷ lợi thì người sử dụng dịch vụ thuỷ lợi không phải thanh
toán tiền thuỷ lợi phí cho người cung cấp dịch vụ nữa làm cho mối quan hệ
giữa họ có thể bị phá vỡ hoặc lỏng lẻo, việc cung cấp và sử dụng dịch vụ có
thể giảm hiệu quả. Hơn thế nữa, từ khi thực hiện chính sách miễn giảm thủy
lợi phí, nhiều HTX đã rơi vào tình trạng đình trệ trong sản xuất và tất các các
hoạt động đều trông chờ vào nguồn thủy lợi phí được cấp bù. Vì vậy, rất
2
nhiều trường hợp khoản thủy lợi phí được cấp bù đã được HTX sử dụng một
phần nào đó đi chệch hướng so với mục đích của nó. Tồn tại song song với

thực tế đó, vấn đề về việc liệu chính sách miễn giảm thủy lợi phí của chính
phủ có thực sự được thực thi nghiêm túc và có thực sự đem lại lợi ích và hiệu
quả không vẫn đang là một câu hỏi chưa có đáp án trả lời.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí nông nghiệp tại
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi
phí ở huyện Khoái Châu thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách phù
hợp với thực tiễn sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thuỷ
lợi phí nông nghiệp và miễn thuỷ lợi phí của Nhà nước.
- Phân tích tình hình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí trên
địa bàn huyện Khoái Châu giai đoạn 2010-2012.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí ở địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí ở địa phương phù
hợp với thực tiễn sản xuất.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chủ thể liên quan đến quá
trình thực thi chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí nông nghiệp bao gồm các
hộ nông dân sản xuất, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thuỷ nông,
3
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Châu Giang, Phòng Nông nghiệp
& PTNT huyện Khoái Châu.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Khoái Châu, các điểm nghiên cứu tiến
hành tại các xã, một điểm được đặt tiến hành tại huyện.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014
Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố và số liệu điều tra trong
khoảng thời gian năm 2011 - 2013.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí nông nghiệp tại huyện Khoái Châu tỉnh
Hưng Yên.
4
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm thuỷ lợi
Là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước trên
mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng chống các thiệt hại do nước gây ra với
nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường .
2.1.1.2 Khái niệm thuỷ lợi phí
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về thuỷ lợi
phí. Sự khác nhau đó tập trung chủ yếu ở hai khía cạnh: TLP là chi phí sản xuất
hay TLP là khoản thu của nhà nước đối với nông dân trong việc sử dụng nước.
Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-
UBTVQH10 thì TLP là “chi phí dịch vụ thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để
góp phần chi phí giá tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân
sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất
nông nghiệp”.
Như vậy, theo pháp lệnh trên thì TLP thực chất là giá nước quy định đối
với sản xuất nông nghiệp, trong đó nhà nước đã bao cấp trên 50% giá thành. Hay
nói cách khác, TLP chính là chi phí đầu vào của sản phẩm nông nghiệp.

2.1.1.3 Khái niệm chính sách thủy lợi phí
Chính sách là những công cụ của Nhà nước, được Nhà nước ban hành để
thực hiện một mục tiêu cụ thể của đất nước
Chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí là những công cụ của Nhà nước, được
Nhà nước ban hành để thực hiện hai mục tiêu chính. Giảm bớt chi phí sản xuất
nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân
5
trong đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân; và đảm bảo
năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thuỷ lợi, chống xuống cấp công trình.
Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của các tổ chức quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi trên cơ sở củng cố, nâng cao phương thức quản lý,
phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi rõ ràng, hợp lý.
2.1.1.4 Khái niệm miễn, giảm thuỷ lợi phí
Giảm thuỷ lợi phí trong nông nghiệp là việc Nhà nước trợ giá một
phần chi phí về thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp, phần còn lại sẽ do người
nông dân chi trả để xây dựng các công trình thuỷ lợi tưới tiêu, nạo vét kênh
mương, phát dọn bờ kênh và một số chi phí khác.
Miễn thuỷ lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thuỷ lợi cho sản xuất
nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp
của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản
xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân.
2.1.2 Lý thuyết về trợ giá đầu vào và mô hình quy luật cung cầu, thặng dư
người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng
2.1.2.1 Mô hình trợ giá đầu vào
Nếu coi thuỷ lợi phí cũng là một trong những chi phí sản xuất đầu vào
như phân, giống, thuốc BVTV, nhân công…thì chính sách miễn giảm thuỷ lợi
phí cũng là một chính sách trợ giá đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
6
Hình 2.1. Tác động của chính sách trợ giá đến cung và cầu đầu vào
- Giá giảm: ∆P = P

1
– P
2
- Sản lượng tăng: ∆Q = Q
2
– Q
1
- Thặng dư người sản xuất thay đổi: ∆Ps = d + c – a
(Nếu d + c > a thặng dư người sản xuất tăng, nếu d + c < a thặng dư
người sản xuất giảm)
2.1.2.2 Mô hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người
tiêu dùng
Khi Nhà nước ban hành chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí sẽ ảnh
hưởng tới cung của trang trại, hộ nông dân và toàn ngành nông nghiệp. Khi
thuỷ lợi phí được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm nông nghiệp,
lượng cung sản phẩm của trang trại, hộ nông dân là q với mức giá là P, đồng
thời lượng cung của ngành nông nghiệp là Q, điểm cân bằng cung cầu của
ngành nông nghiệp tại E. Khi có miễn thuỷ lợi phí, chi phí đầu vào của các
trang trại, hộ nông dân giảm. Vì vậy lượng cung của các trang trại, hộ nông
dân tăng lên. Cũng chính vì vậy cung của toàn ngành nông nghiệp dịch
P
1
P
Q
Q
1
Q
2
S
1

c
P
2
a
b
S
2
d
e
7
chuyển từ S sang Ss làm cho lượng cung của ngành nông nghiệp tăng từ Q tới
Qs giá các sản phẩm sẽ giảm xuống từ P đến Ps. Điểm cân bằng mới tại F
thay cho điểm E trước khi miễn thuỷ lợi phí. Như vậy, mặt tích cực của Chính
sách miễn thuỷ lợi phí là sản phẩm nông sản sẽ được cung nhiều hơn, xét
dưới góc độ an toàn lương thực sẽ được đảm bao hơn; Phân phối lại thặng dư
của xã hội: Người nông dân được lợi do được trợ cấp đầu vào, người tiêu
dùng được lợi do sản phẩm nông nghiệp bán ra với giá rẻ hơn; Tỷ lệ thất
nghiệp ở nông thôn sẽ được giảm bớt do lượng cung tăng.
Hình 2.2. Miễn giảm thủy lợi phí ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung
của trang trại, hộ nông dân cũng như thị trường nông sản
MC
MC
ATC
C
C
ATC
C
C
Trang trại, hộ nông dân
trước khi miễn thuỷ lợi phí

Trang trại, hộ nông dân sau
khi miễn thuỷ lợi phí
Cung, cầu t hị trường sau
khi miễn thuỷ lợi phí
P
Q
Q
Q
s
Q
s
D
S S
s
E
F
P
P
s
8
2.1.2.3 Các ưu điểm và hạn chế của việc miễn giảm thủy lợi phí
Trong những năm qua việc đầu tư cho nông nghiệp, thuỷ lợi đã góp phần
quan trọng tạo ra hệ thống sản xuất nông nghiệp, đối phó được với hạn hán, lũ
lụt nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
Việc miễn giảm thuỷ lợi phí bản chất là hỗ trợ chi phí đầu vào trong sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp, nâng
cao đời sống nhân dân gắn với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo.
Việc miễn giảm thủy lợi phí đem lại nhiều ảnh hưởng tích cực như việc
khắc phục được tỉ lệ thu thấp, đem lại nguồn thu ổn định cho các đơn vị, khắc

phục được tình trạng nợ đọng, nợ kéo dài, đem lại lợi ích cho người dân, giảm
thiểu chi phí của các cơ quan có liên quan…
Tuy nhiên, chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí thể hiện một số hạn chế
như: Làm mất cân bằng thị trường nông sản; Một số lượng nông dân làm ăn
không hiệu quả, nếu không có miễn thuỷ lợi phí đã bị “Phá sản sáng tạo” đem
lại hiệu quả cho nền kinh tế. Số lượng nông dân này tồn tại trong nên kinh tế
được là nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0; Vì hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt
động bình thường thậm chí còn cao hơn khi so với khi không miễn giảm thủy
lợi phí (ý thức tiết kiệm kém của nông dân). Do đó toàn bộ chi phí của hệ
thống thuỷ nông do ngân sách nhà nước chi trả, mà ngân sách chủ yếu thu từ
thuế nên tạo ra phúc lợi xã hội âm; Do không phải trả tiền nên gây lãng phí
nguồn nước cạn kiệt nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt
khác ý thức bảo quản duy tu thuỷ nông cũng không được coi trọng gây xuống
cấp nhanh hơn. Bên cạnh đó việc miễn giảm thủy lợi phí còn vướng mắc vào
một số hạn chế như đem lại bất công bằng với các đối tượng hưởng lợi trên
cùng địa bàn, không công bằng giữa các vùng được hưởng lợi…
2.2 Cơ sở thực tiễn
9
2.2.1 Chính sách thủy lợi phí ở một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm của một số nước về chính sách thủy lợi phí: Đối với hệ
thống tưới chi phí vận hành và bảo dưỡng và hầu như vẫn chưa đủ chi bù
đắp được khoảng 20-70% cho chi tiêu cụ thể, việc xác lập mức thu thủy lợi
phí đối với sản xuất nông nghiệp phải dựa vào điều kiện thực tiễn của từng
quốc gia, đặc biệt là điều kiện kinh tế xã hội và mức sống của dân để quyết
định. Hầu hết các nước việc thu thủy lợi phí chỉ để trang trải phí vận hành,
bảo dưỡng, thấp nhất là Ấn Độ và Pakistan chỉ thu hồi được 20-39%…
thực tế hiện nay, cả các nước đang phát triển và phát triển cũng đang tính
lại chính sách về phí sử dụng nước và một số nước đã bắt đầu thu lại ít nhất
một phần kinh phí ban đầu từ người sử dụng như Australia và Brazin.
Theo hầu hết các chuyên gia thủy lợi của các nước trên toàn thế giới

thì việc miễn giảm toàn bộ thủy lợi phí là một điều bất công, sẽ là không
công bằng giữa các vùng dân cư, giữa nơi có công trình và nơi chưa có
công trình, giữa vùng có điều kiện sản xuất thuận lợi và vùng khó khăn,
giữa hộ nghèo và hộ giàu, giữa nơi đã thực hiện phân cấp quản lý công
trình thuỷ lợi mạnh mẽ và nơi chưa thực hiện. Những vùng hẻo lánh, khó
khăn này cần miễn giảm thủy lợi nhất thì rốt cuộc, sẽ không được hưởng.
Hơn nữa, sẽ là lãng phí lớn khi Nhà nước sẽ phải chi thêm rất nhiều
mà nông dân chẳng nhận được bao nhiêu. Hàng năm Nhà nước vẫn đang
"rót" hàng trăm tỷ đồng tu sửa, nâng cấp. Sử dụng nước không phải trả
tiền, hoặc trả với mức thấp, sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí nước.
Sẽ khó tránh được tình trạng đầu kênh úng ngập, cuối kênh khô hạn,
tranh chấp nước sẽ xảy ra. Khi đó, chính sách miễn giảm thủy lợi phí sẽ có
tác dụng ngược. Những gì đạt được sẽ ít hơn nhiều cái mà người nông dân
mất đi.
10
* Kinh nghiệm của Trung Quốc: Chính phủ ban hành chính sách về giá
nước mang tính nguyên tắc giao cho địa phương trực tiếp quản lý công trình
thủy lợi, quy định cụ thể cho phù hợp trên cơ sở lợi ích kinh tế và mức chi phí
thực tế đã sử dụng, mức chi phí tính toán và ý kiến tham gia của người dân.
Giá nước bao gồm các khoản: Các loại khấu hao; Chi phí quản lý vận
hành; Các loại thuế và lãi.
Cơ cấu giá nước bao gồm: Đảm bảo chi phí cho đơn vị quản lý vận
hành; Đảm bảo tính công bằng
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy từ khi bắt đầu thu thủy lợi phí
việc sử dụng nước được tiết kiệm hơn. Đặc biệt là khi thủy lợi phí được tính
bằng m3, nhưng điều này cũng là một thách thức đối với các đơn vị quản lý
vận hành, đơn vị quản lý công trình thủy lợi phải có các biện pháp để quản lý
tốt, giảm các tổn thất để có nhiều nước bán cho nông dân theo yêu cầu của họ
và giảm thiểu chi phí. Giá nước tưới có chính sách riêng, được quy định phù
hợp với điều kiện cụ thể, mang tính công ích và căn cứ vào chi phí thực tế.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ các trường hợp sau: Vùng nghèo khó khăn,
mức sống thấp; Khi công trình hư hỏng nặng cần phải sửa chữa; Hỗ trợ chi
phí cho diện tích tiêu phi canh tác; Hỗ trợ chi phí tiền điện tưới tiêu
Tùy theo loại hình công trình, tự chảy hay động lực, điều kiện cụ thể
của hệ thống công trình để quy định mức thu và có chính sách hỗ trợ. Cơ quan
nào quyết định miễn giảm giá nước tưới thì cơ quan đó có trách nhiệm cấp bù
hỗ trợ tài chính cho đơn vị quản lý công trình thủy lợi.
Về vấn đề quản lý: Trung Quốc tồn tại 2 hình thức quản lý
- Quản lý tập trung: Các công trình thủy lợi đều do Chính phủ quản lý,
các đơn vị quản lý do Chính phủ thành lập, nước được cung cấp miễn phí, các
chi phí vận hành bảo dưỡng công trình thủy lợi cũng như lương cho nhân
viên, cán bộ lấy từ doanh thu công cộng với cách quản lý này cũng là một
11
trong những nguyên nhân dẫn đến xuống cấp công trình thủy lợi vào giữa
thập kỷ 70 và lên đỉnh điểm vào đầu thế kỷ 80.
- Quản lý phân quyền: Quản lý theo hợp đồng theo nguyên tắc phân
tích quyền quản lý và quyền sở hữu. Trong thời gian này đối tượng tiêu dùng
và các dịch vụ thủy nông cũng được chuyển đổi từ hình thức HTX sang cho
hàng nghìn, hàng triệu các hộ cá thể. Các dịch vụ cung cấp nước đã phải được
trả tiền thay vì “có thể được trả tiền” như trước đây. Cũng từ đây, trách nhiệm
và nghĩa vụ của Trung ương cũng như địa phương được phân ra để quản lý
công trình thủy lợi một cách rõ ràng .
2.2.2 Chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam
2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trên cơ sở truyền thống, yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như sắc lệnh, Pháp lệnh,
Nghị định, Thông tư … về thuỷ lợi. Nội dung cụ thể được thể hiện thông qua
các văn bản sau:
- Sắc lệnh số 68-SL: Sau cách mạng thành công, ngày 18/6/1949 Nhà
nước đã ban hành Sắc lệnh số 68-SL, về việc: ''Ấn hành kế hoạch thực hành

các công tác thuỷ nông và thể lệ bảo vệ công trình thuỷ nông'', nhằm huy
động sự tham gia của người dân ''bằng cách giúp đổi công và của vào việc xây
dựng, tu bổ và khai thác công trình thuỷ nông…''.
- Nghị định 1028 - TTg: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, ngày
29 tháng 8 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Nghị định 1028 -
TTg, ''Ban hành điều lệ tạm thời về thuyền bè đi trên nông giang'' (thuỷ lợi
phí đối với giao thông, vận tải) quy định thu vận tải phí theo loại thuyền, sà
lan, bè, trọng tải, m
2
… (thuyền và sà lan từ 3 - 10 tấn thu 150,00đ; 61 tấn trở
lên thu 550,00đ, bè gỗ 1m
2
thu 8,00đ…)
- Nghị định 66 - CP: Ngày 5 tháng 6 năm 1962 Thủ tướng Chính phủ
đã ký, ban hành Nghị định số 66 - CP ''Về việc ban hành điều lệ thu thuỷ lợi
12
phí'', nhằm mục đích làm cho việc đóng góp của nhân dân được công bằng,
hợp lý, đảm bảo đoàn kết ở nông thôn, đồng thời tạo điều kiện tiến lên, quản
lý nông giang theo chế độ quản lý kinh tế, thúc đẩy việc tiết kiệm nước, hạ giá
thành quản lý để phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp. Tất cả các nông giang do
Nhà nước đầu tư vốn phục hồi hoặc xây dựng mới và sản lượng của ruộng
được tưới hay tiêu nước đã tăng lên, đều do nhân dân, hợp tác xã… có ruộng
đất được hưởng nước chịu phí tổn về quản lý và tu sửa. Phí tổn này gọi là
thuỷ lợi phí. Mức thu thuỷ lợi phí sẽ căn cứ vào lợi ích hưởng nước của ruộng
đất và chi phí về quản lý và tu sửa của hệ thống nông giang tuỳ theo từng
loại…, quy định mức thu thuỷ lợi phí chỉ đối với lúa: tối đa 180kg/ha/năm, tối
thiểu 60kg/ha/năm.
- Nghị định 141 - CP: Ngày 26/3/1963, thủ tướng Chính phủ ký Nghị
định số 141- CP ''Ban hành kèm theo điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các
công trình thuỷ nông'' bước đầu thực hiện việc phân công, phân cấp, phát huy

vai trò của người dân tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
và trả thuỷ lợi phí. Đối với các hệ thống thuỷ nông loại nhỏ và tiểu thuỷ nông
có liên quan đến nhiều hợp tác xã trở lên, các chi phí về quản lý, tu bổ, khai
thác đều do hợp tác xã và nông dân có ruộng đất hưởng nước cùng nhau thoả
thuận đóng góp. ở mỗi hệ thống thuỷ nông loại nhỏ hoặc tiểu thuỷ nông chỉ
liên quan đến một vài xã hoặc nhiều hợp tác xã thì giữa các xã hoặc hợp tác
xã hưởng nước thoả thuận cử người phụ trách hoặc phân công quản lý.
- Thông tư số 13 - TL/TT Ngày 6/8/1970 Bộ Thuỷ lợi ''Qui định về tổ
chức quản lý các hệ thống thuỷ nông'', nhằm thực hiện tốt nội dung: ''quản lý
nước, quản lý công trình, quản lý kinh tế'', ''lấy hệ thống thuỷ nông làm đơn vị
để tổ chức bộ máy quản lý'' và ''thực hiện quản lý theo chế độ hạch toán kinh
tế'', mỗi hệ thống nông giang ''thành lập một công ty quản lý thuỷ nông''.
- Nghị định số 112/HĐBT Ngày 25/8/1984: ''Về thu thuỷ lợi phí'' thực
hiện trong phạm vi cả nước, thay cho Nghị định 66 - CP. Đây là Nghị định về
13

×