Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng huy động và cho vay vốn của NHNoPTNT chi nhánh hà thành, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.43 KB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để báo cáo thực tập đạt kết quả tốt, trước hết em xin gửi tới toàn thể các
thầy cô khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn lời chúc sức khỏe, lời chào trân
trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình chu đáo của
các thầy cô, đến nay nhóm em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Thực trạng huy động và cho vay vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà
thành, thành phố Hà Nội”
Để có được kết quả này, nhóm em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới T.S Hồ Ngọc Ninh và CN. Nguyễn Anh Đức đã quan tâm giúp đỡ, tận
tình hướng dẫn để em hoàn thành một cách tốt nhất báo cáo thực tập trong thời
gian qua.
Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị, cô trong
NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
thời gian qua.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập, nghiên cứu và trình độ nhận thức còn hạn
chế mà đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em mong nhận được các ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài
của em được hoàn thiện hơn về cả lý luận cũng như thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số lượng cán bộ trong NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành 32
Bảng 3.2Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà
Thành từ năm 2011-2013 33
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn theo nguồn hình thành và loại
tiền của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành 40
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NHN0&PTNT chi
nhánh Hà Thành 44


Bảng 4.3 Lãi suất huy động vốn 47
Bảng 4.4 Tình hình cho vay vốn theo ngành kinh tế 56
Bảng 4.5 Tình hình vay vốn theo thành phần kinh tế 59
Bảng 4.6 Tình hình cho vay vốn theo thời hạn 61
Bảng 4.7 Mức lãi suất cho vay giai đoạn 2011- 2013 63
Bảng 4.8 Dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành 64
Bảng 4.9Tình hình cơ bản củakhách hàng điều tra 67
Bảng 4.10Đánh giá khách hàng điều tra về chất lượng tín dụng của
NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành 68
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà
Thành 41
Biểu đồ 4.2 Tình hình huy động vốn tại địa phương theo nguồn hình thành
41
Biểu đồ 4.3 Tình hình huy động vốn theo thời gian 44
Biều đồ 4.4 Tình hình cho vay theo ngành kinh tế 56
Biểu đồ 4.5 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế 59
Biểu đồ 4.6 Tình hình cho vay vốn theo thời hạn 61
iv
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân háng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TW Trung ương
v
TÓM TẮT

Huy động và cho vay vốn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng. Vậy làm thế nào để huy động được những đồng vốn nhàn
rỗi này để đáp ứng được nhu cầu cho những người thiếu vốn, làm thế nào để thu
hồi vốn đúng thời hạn. Xuất phát từ vấn đề đó, bản thân muốn hiểu rõ về thực
trạng đó nên tôi chọn đề tài “Thực trạng huy động và cho vay vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành, thành phố Hà Nội” với mong muốn tìm
hiểu rõ về điểm mạnh, điểm yếu và những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được.
Qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến huy đông và cho vay
vốn trong ngân hàng và bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê
và phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác huy động và cho vay vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành. Qua đó đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả huy động và cho vay của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây hoạt động của NH vẫn còn gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tác động (lợi nhuận năm
2013 giảm 11 tỷ đồng so với năm 2012).
Công tác huy động vốn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, nó khẳng định khả
năng của một NHTM.Tổng nguồn vốn của ngân hàng biến động không đều qua
3 năm, bình quân tăng 24,13%. Đặt trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng ta
thấy đây là một con số đáng ca ngợi của ngân hàng.Nguồn vốn huy động từ dân
cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (chiếm 68%).Nguồn vốn kỳ hạn
chiếm ưu thế hơn so với nguồn vốn không kỳ hạn, (trên 70% tổng nguồn vốn),
điều này giúp ngân hàng chủ động hơn về nguồn vốn.
Hoạt động cho vay vốn tín dụng là một trong những hoạt động trọng tâm
trong kinh doanh ngân hàng. Doanh số cho vay của ngân hàng trong 3 năm gần
đây tăng liên tục (bình quân tăng 38,16%). Mặc dù được coi là ngân hàng của
vi
những người nông dân, nhưng ngành nông – lâm nghiệp trong những năm gần
đây tye trọng của cả 3 ngành: nông- lâm nghiệp, CN, tiểu thủ công nghiệp và
ngành TMDV chiếm tỷ lệ ngang nhau (30% tổng vốn cho vay). Còn lại là người

dân vay để tiêu dùng. Ngân hàng cần cân nhắc tới các ngành kinh tế để có
những chính sách cho vay phù hợp. Xét về thành phần kinh tế, hộ sản xuất vay
nhiều hơn (chiếm hơn 80% tổng vốn cho vay, đây là sự chênh lệch tương đối
lớn mà ngân hàng cần xem xét lại). Theo thời hạn, có sự chênh lệch giữa cho
vay ngắn hạn và trung hạn, điều này do lãi (năm 2013 lãi suất trung hạn là
1,16%/tháng trong khi lãi suất ngắn hạn là 1,05%/tháng).
Qua điều tra 80 hộ vay vốn thì thấy phản ứng của khách hàng rất tích cực
về chất lượng tín dụng của ngân hàng.Chính điều này đã tạo nên uy tín cho
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Qua kết quả đạt được của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành trong 3
năm gần đây cho thấy ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn thách thức. Như vậy,
bằng mọi biện pháp ổn định và tăng trưởng nguồn vốn một cách có hiệu quả đặc
biệt là nguồn vốn có tính bền vững như tiền gửi dân cư, tiền gửi có kỳ hạn 3 đến
6 tháng trở lên nhằm tạo lập một cơ cấu nguồn vốn hợp lý; Đẩy mạnh công tác
cho vay vốn và nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa để tạo nên hiệu quả trong
công tác huy động và cho vay vốn trong những năm tới.
vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thường được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng
quốc gia và toàn cầu. Chính do vai trò quan trọng của ngân hàng đối với nền
kinh tế, nhất là kinh tế thị trường mà ngân hàng ngày càng trở nên thiết yếu. Nó
vừa nắm cán cân, vừa quyết định sự thành bại của một nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay.Đây là tổ chức nhận tiền gửi, đóng vài trò là trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các
NH thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay

thương mại , cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua chứng khoán
chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng thương mại dù ở
quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian
tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thì huy động vốn và
cho vay vốn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi
nhuận cao nhất, chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho
vay (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
Trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh Hà Thành, hoạt động huy động và cho vay vốn
1
đã đạt được một số kết quả nhất định. Quyết định 41/2010/QĐ/TTg ra đời cùng
với sự chủ động của Ngân hàng trong việc phối hợp với các tổ chức Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ đã khơi thông nguồn vốn tín dụng về nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn góp phần tăng trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của quận Đống Đa, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của đại
bộ phận nhân dân. Cùng với các nguồn vốn khác, vốn NHN
0
& PTNT giúp cho
việc triển khai các chương trình kinh tế của quận đạt kết quả.Chủ trương xã hội
hóa các hoạt động ngân hàng đã gắn kết ngân hàng với các tổ chức hội với mục
đích đưa chính sách tín dụng của Nhà nước đến với nông dân, tiếp vốn để nông
dân phát triển kinh tế hộ.Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra xoay
quanh việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân và cho dân vay vốn. Hiện nay,
khó khăn lớn nhất với Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Hà Thành vẫn là
nguồn vốn huy động trên địa bàn chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng,
nguồn vốn huy động tại chỗ thì ít trong khi nhu cầu vay vốn lại lớn. Hơn nữa,
đầu tư cho khu vực nông nghiệp nông thôn luôn tiềm ẩn rủi ro. Việc xử lý thu
hồi nợ xấu khó khăn ảnh hưởng đến tâm lý trong đầu tư Do vậy

NHNo&PTNT phải đặt ra câu hỏi rằng phải làm thế nào để huy động được
những đồng vốn nhàn rỗi này để đáp ứng được nhu cầu cho những người thiếu
vốn để họ có được những thời cơ kịp thời, làm thế nào để thu hồi vốn đúng thời
hạn, nên có những biện pháp gì để xử lý rủi ro Đây là việc làm hết sức cần
thiết cho phát triển kinh tế nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu
vực nông thôn huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.Xuất phát từ vấn đề đó,
bản thân muốn hiểu rõ về thực trạng đó nên tôichọn đề tài “Thực trạng huy
động và cho vay vốn củaNHNo&PTNT chi nhánh Hà thành, thành phố Hà
Nội” với mong muốn tìm hiểu rõ về điểm mạnh, điểm yếu và những thành tựu
mà NH đã đạt được.
2
1.2 Mục tiêu ngiên cứu
1.2.1Mục tiêu chung
Phân tích thực trạnghuy động và cho vay vốn của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà thành,từ đó đề xuất một sốgiải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành trong thời gian
tới.
1.2.2Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng huy động và cho vay vốn củaNHNo&PTNTchi
nhánh Hà thành, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình huy động và cho vay vốn
của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả huy động và cho vay
vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng huy động vốn và cho vay vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà
thành.
Để làm rõ đề tài, các đối tượng khảo sát gồm: Ban quản trị, các nhân viên
phụ trách tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành, các khách hàng cho

vay và đi vay vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:Đề tài nghiên cứu về thực trạng huy động vốn và cho
vay vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà
thành.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà
thành
3
Phạm vi thời gian:
+ Sử dụng thông tin, số liệu từ 2011 – 2013; điều tra, phỏng vấn trực tiếp
trong năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2014 đến tháng 5/2014
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay, tình hình huy động và cho vay vốn của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà thành như thế nào?.
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng huy động và cho vay vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành?
- Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả huy động và cho vay vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà thành trong thời gian tới là gì?
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời rất sớm, cùng với sự phân công lao động xã hội và chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tín dụng xuất phát từ gốc từ La Tinh là
Credittum, nghĩa là tin tưởng tín nhiệm. Vì vậy, thuật ngữ “tín dụng” diễn giải
theo ngôn từ Việt Nam không chi là sự vay mượn đơn thuần mà con là sự vay
mượn với sự tín nhiệm nhất định.

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế thị trường hiện đại của tác giả Nguyễn Văn
Thiệu (2000) thì “tín dụng là việc sử dụng tiền vốn của người khác và hứa sẽ trả
sau”
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa.Bản chất của tín dụng hàng
hóa là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên
cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại tín dụng như : Tín dụng
NH, Tín dụng thương mại, Tín dụng Nhà nước, Tín dụng tiêu dùng. .
( />Trong tín dụng NH đối với nông nghiệp - nông thôn, NH là người chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn – người cho vay) hay có
thể hiểu là vốn bằng tiền, còn những người hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn là người nhận sự chuyển nhượng đó (nhận cung ứng vốn –
người đi vay). Sau một thời gian nhất định thì người vay phải trả lại số vốn đã
nhận từ NH, số vốn hoàn trả lại phải lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi
là lãi)Nguyễn Hữu Tài (2002).
5
Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ
rời khỏi tay người cở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển
từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ
đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kì
hạn nhất định”. Đồng thời ông còn vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về
điểm xuất phát là cần phải “ vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng
thời lại lớn lên trong quá trình vận động”.
2.1.2 Khái niệm về huy động vốn và cho vay vốn
2.1.2.1 Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NH thương mại, nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH.
Hoạt động huy động vốn của một NH thương mại bao gồm: nhận tiền gửi,
phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ

bằng vốn chủ sở hữu của NH.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động NH nhận
các khoản tiền gửi từ các DN vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài
sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào NH
với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi từ các khoản tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá ra công chúng: Các NHTM phần lớn
sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các nguồn vốn có tính thời hạn tương đối dài
và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín
dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn
giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay: Đây là nghiệp vụ được các NHTM sử dụng thường
xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc đi vay các tổ
6
chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu
hoặc đi vay có đảm bảo…Trong đó các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo
sự cân đối trong điều hành nguồn vốn của NHTM khi mà bản thân nó không tự
cân đối nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài 3 nghiệp vụ huy động vốn cơ bản
trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm
đại lý hoặc uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là
khoản vốn không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được nguồn vốn
này, NTHTM phải lập các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù
hợp với đối tượng các khoản vay.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NH thương mại đều
phải trả một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí
đầu vào của NH.Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư
của NH.
NH thương mại là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các

trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một
điểm chung là vai trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lượng tài sản và
tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt ra yếu
tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên
là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dung để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NH được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt
động của NH thì chủ NH phải có một lượng vốn nhất định được gọi là vốn ban
đầu. Trong quá trình hoạt động, NH gia tăng khối lượng vốn của mình thông qua
các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các
nghiệp vụ khác.
7
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do NH huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thong qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác… Vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất
quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của NH (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
2.1.2.2 Khái niệm về cho vay vốn
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Định nghĩa trên được các NH và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình. (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động và cho vay vốn của NH
NH là một ngành kinh doanh đặc biệt, sản phẩm dịch vụ của NH khác với
các ngành kinh doanh khác, nên hoạt động của NH không những chịu tác động
của các nhân tố chính bản than NH mà còn chịu sự tác động của các nhân tố:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường pháp lý của một quốc gia và chịu
sự tác động về trình độ quản lý, năng lực điều hành và hiệu quả kinh doanh của

khách hàng. Những nhân tố trên đều có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới hoạt
động kinh doanh của ngành NH.
2.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trong NH
a) Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến NH không thể chống được, đấy là các
rủi ro không thể tránh được.NH chỉ có thể nhận thức, dự báo và giảm thiểu rủi ro.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi mối quan hệ của xã hội. Do vậy
mọi hoạt động của NH đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể: Luật các tổ
chức tín dụng (1997); Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và tổ chức tài chính
8
(1990); Luật NH Nhà nước Việt Nam (1998); các văn bản pháp luật khác như
công văn, chỉ thị, quyết định…Lĩnh vực hoạt động của NH là vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của NH luôn được nhà nước
quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản pháp luật đều tác
động sâu sắc đến các hoạt động của NH, trong đó có hoạt động huy động
vốn.Bất cứ NH nào khi cần huy động vốn cũng phải xem xét các quy định của
luật pháp.
* Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế
chử không chỉ riêng NH.Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất
rõ. Sự bất ổn định chính trị luôn kéo theo tình trạng trì trệ trong huy động vốn do
người dân đã mất đi sự tin tưởng. Ngược lại, nếu môi trường chính trị ổn định thì
việc huy động vốn của các NH sẽ được tiến hành dễ dàng và thuận lợi hơn.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng đến việc
huy động vốn của NH. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu
hiện rõ trong việc tăng giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của NH. Khi nền
kinh tế ở trạng thái tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ
nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền

vào NH mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn sẽ gặp khó khăn.
* Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng.
Khách hàng của NH bao gồm những người có vốn gửi tại NH và những
đối tượng sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan
trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng
đến nguồn vốn tiềm tàng mà NH có thể huy động được trong tương lai.Còn yếu tố
tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng
vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và
9
ngược lại nếu khách hàng thiếu niềm tin về đồng tiền trong tương lai sẽ gây nên
hiện tượng rút tiền hàng loạt, đây là mối lo ngại lớn của mọi NH.
b) Các nhân tố khách quan
* Các hình thức huy động vốn
NH muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình
thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của NH ngày càng phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách
tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền
phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ lưỡng trước
khi đưa vào áp dụng một hình thức mới.
* Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các NH với nhau đã trở nên cực
kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có.
Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.Các NH
cạnh tranh giành vốn không chỉ với các NH khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm
khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính
khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới
lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
* Năng lực và trình độ cán bộ NH

Về phương diện quản lý, nếu NH có trình độ quản lý tốt sẽ có khả năng tư
vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách
hàng đến với mình. Mặt khác, quản lý tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy
tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của NH.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của các cán bộ NH ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của NH.
10
* Các dịch vụ NH cung ứng
Một NH có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các NH có
các dịch vụ hạn chế. Các dịch vụ như có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày
đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách
hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác cạnh tranh về lãi suất,
cạnh tranh về dịch vụ NH không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để
các NH giành thắng lợi trong cạnh tranh.
* Mức độ thâm niên của một NH
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một NH thì bao giờ họ cũng
dành phần ưu ái đối với một NH có thâm niên hơn là một NH mới thành lập.
Bởi vì, theo họ thì một NH thâm niên là một NH có uy tín, vững vàng trong
nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm
niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng.
* Chính sách quảng cáo
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng
cáo trong thời đại hiện nay.Trong hoạt động NH hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này.Đồng thời NH
cũng phải có một chiến lược quảng cáo đúng đắn và cần thiết nhằm đẩy mạnh
công tác huy động vốn.
* Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn
Mạng lưới huy động vốn của các NH thường biểu hiện qua việc tổ chức
các quỹ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung

tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả
huy động vốn(Nguyễn Thị Mùi, 2008).
11
2.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Dưới góc độ chuyên môn, cho vay là hoạt động tín dụng bao gồm ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn của NHTM thực hiện. Xét về bản chất và quan hệ kinh
tế có thể nói cho vay là một nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản và
thu nhập từ cho vay chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của NH. Hoạt động
cho vay của NH chịu ảnh hưởng của một số yếu tố:
Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay.Tiền được dùng để
giao dịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ độc tôn
không thể thay thế, nguyên liệu này chịu tác động rất nhiều yếu tố như kinh tế,
chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai…Một trong các yếu tố này thay đổi thì
hoạt động cho vay của NH sẽ bị ảnh hưởng.
NHTM là tổ chức tín dụng chịu sự quản lí vĩ mô của nhà nước theo hành
lang pháp lí quy định. Nhà nước can thiệp vĩ mô vào nền kinh tế thị
trường.Trong đó lĩnh vực tài chính tiền tệ nó chịu nhiều sự quản lí lớn của chính
phủ thông qua các công cụ chính sách của nhà nước, những quy định, nghị định,
pháp lệnh của NHNN. Do vậy, mỗi khi có sự điều chính của chính phủ hoặc của
NHNN làm cho các NHTM gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh,
thậm chí có thể phải gánh chịu những tổn thất trong hoạt động kinh doanh của
mình.
NHTM là tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực, thành
phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân.Bất cứ một sự thay đổi nào của các lĩnh
vực, thành phần kinh tế cũng đều tác động gây phản ứng dây chuyền tới các NH.
(Nguyễn Thị Mùi, 2008).
12
2.1.4 Vai trò của huy động vốn và cho vay vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
2.1.4.1 Vai trò của hoạt động huy động vốn

a) Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích
tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế, các khoản tiết kiệm thường nhỏ lẻ và người
tiên phong tập hợp vốn hiệu quả nhất là các NHTM. Thông qua các kênh huy
động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư làm tăng hiệu quả của nền
kinh tế.
Đối với những người có nguồn vốn nhàn rỗi: việc huy động vốn của NH
trước hết sẽ giúp cho họ có những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh
toán đồng thời các khoản tiền sẽ không bị chết, sẽ luôn được vận động, quay
vòng.
Đối với những người cần vốn: họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
SXKD từ nguồn vốn huy động của NH.
Việc huy động vốn của NH giúp cho nền kinh tế được cân đối về vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện được thực
hiện.Qúa trình tái sản xuất mở rộng đầu tư được thực hiện dễ dàng hơn với việc
huy động vốn của NHTM(Nguyễn Thị Mùi, 2008).
b) Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
* Huy động vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của NH có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. NH là tổ chức kinh doanh
loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn)
13
và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Qúa trình kinh doanh tiền tệ
của NH được mã hóa bằng công thức T – T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban
đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh
doanh: T’ > T. Từ công thức này, có thể khẳng định NH nào trường vốn là NH
có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết

(vốn điều lệ) theo quy định thì NH luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
* Huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
NH trên thương trường.
NH hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín thì NH
không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của NH. Khả năng thanh toán của NH
càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả
năng thanh toán của NH tỷ lệ thuận với vốn của NH nói chung và vốn khả dụng của
NH nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao, NH có thể hoạt động kinh doanh với
quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp
phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của NH trên thương trường.
* Huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường.Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn.Với NH vốn
chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của NH. Thực tế đã chứng minh:
quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền
đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
NH trong việc mở rộng quan hệ tón dụng với các thành phần kinh tế xét cả về
quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia
tăng trên giúp NH kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm
vốn cho NH và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của NH sẽ tăng
lên (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
14
2.1.4.2 Vai trò của hoạt động cho vay vốn
* Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc đẩy các hoạt
động khác của NH
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của NH. Doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu ở các nước phát triển hay
đến 90% doanh thu của NH ở các nước đang phát triển. Hiện nay, 80% doanh

thu của các NHTM là từ hoạt động tín dụng, trong đó hoạt động cho vay chiếm
tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
NH để đầu tư cho hoạt động SXKD, lợi nhuận thu được không những làm cho
doanh nghiệp đủ tiền trả cho NH mà còn có tiền gửi vào NH, nghĩa là làm tăng
hoạt động huy động vốn của NH. Mặt khác, khi SXKD phát triển, xã hội phát
triển thì các hoạt động dịch vụ của NH cũng phát triển.
* Hoạt động cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng. Mặt khác, nó
là hình thức kinh doanh chủ yếu của NH. Với vai trò là trung gian tài chính, NH
đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần
vốn để đầu tư. Vì thế mà NH giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền
là “tiền có giá trị theo thời gian”, các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư
cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực hiện dự
án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải
quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, quan trọng để biến ý tưởng kinh
doanh thành hiện thực. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội
như tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động…
15
* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy, đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà
còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm…làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả
kinh tế và vấn đề mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó
vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh.Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền
kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh
nghiệp Việt Nam.
* Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ NH để bắt tay
vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các chính sách
cho vay, định hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ
cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng những công cụ tín dụng NH, NH có thể cho vay ưu đãi những ngành
nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
2.1.5 Lãi suất tín dụng
Trước khi đi đến khái niệm lãi suất tín dụng, cần tìm hiểu lợi tức tín dụng.
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được ở người đi vay,
thực chất ở lợi tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay, nó là giá phải trả mà
người đi vay khi nhận được vốn đi vay.
Lãi suất tín dụng là tiền cụ thể hóa lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện
bằng tỷ lệ số tiền lãi người đi vay phải trả cho người cho vay trên tổng số tiền
vay trong một thời gian nhất định. Đối với hoạt động NH, lãi suất là một trong
những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, nó không chỉ là công cụ điều tiết vĩ
16
mô mà còn là phương tiện giúp các NH cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Thông thường lãi suất của NH được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên
luôn biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín dụng thường có các giới
hạn sau:
Trần lãi suất huy động < lãi suất huy động < lãi suất cho vay < trần lãi
suất cho vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân
Trong nền kinh tế thị trường thông thường NHTW ấn định khung lãi suất
chung. Khung lãi suất chính là giới hạn tối đa của lãi suất cho vay và tối thiểu
của lãi suất tiền gửi mà NHTW quy định khống chế và quản lý chung về lãi suất
đối với tổ chức tín dụng. Khung lãi suất được NHTW công bố và thay đổi tùy
thuộc vào giá cả thị trường, sức mua của đồng tiền, cung cầu tín dụng và chính
sách của nhà nước (Nguyễn Hữu Tài, 2002).

- Các loại lãi suất tín dụng:
* Phân loại theo nguồn sử dụng:
+ Lãi suất huy động: Là loại lãi suất mà tổ chức tín dụng để huy động cho
các mục hoạt động kinh doanh của mình như: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn. Nói cách khác, lãi suất huy động là loại lãi suất quy định
tỷ lệ phải trả cho hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
Số tiền NH phải trả
Lãi suất huy động = *100
Số tiền gửi ban đầu
+ Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với vốn
cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định.
Tiền lãi thu được của NH
Lãi suất cho vay = *100
Số tiền cho vay ban đầu
17
Trong những điều kiện bình thường, về mặt nguyên tắc lãi suất cho vay
không được nhỏ hơn lãi suất huy động.Chênh lệch này, trước hết tùy thuộc vào
một tổ chức tín dụng kinh doanh có lãi hay không có lãi.
* Phân loại theo giá trị thực:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất xác định sau một kỳ hạn vay hay gửi tiền
và nó thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.
+ Lãi suất thực tế: là lãi suất xác định giá trị thực của khoản lãi được trả
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – lạm phát
* Phân loại theo thời hạn vay thì có lãi suất ngắn hạn, lãi suất trung hạn và
lãi suất dài hạn.
* Phân loại theo phương pháp tính lãi có lãi suất đơn, lãi suất kép…
- Cách tính lãi suất:
+ Lãi đơn: là cách tính lãi độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính
một lần vào cuối kỳ hạn; là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số
tiền vay ban đầu, không gộp vào số tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.

Công thức tính: F = M* (1 + t*r)
Trong đó: F: Số tiền vốn và lãi thu về trong tương lai
M: Số tiền ban đầu
t: Số kỳ tính lãi
r: Lãi suất đơn
+ Lãi kép: Khi tính lãi, tiền lãi ở các giai đoạn trước được gộp chung vào
số tiền ban đầu để tính tiền lãi cho giai đoạn tiếp theo; là tỷ lệ theo năm, tháng,
ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do cộng gộp lãi
qua từng thời kỳ cho vay.
Công thức tính: F = M* (1 + r)
t
Trong đó: F: số tiền vốn và lãi thu về trong tương lai
M: số tiền ban đầu
18

×