Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả tam hiệp, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.45 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Hường, sinh viên lớp KTA-K55, khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài
liệu trích dẫn, kết quả nêu trong khóa luận đều có nguồn gốc rõ ràng và trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty.
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Hường
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giáo Thái Thị Nhung, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
rau quả Tam Hiệp, Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực
tập tại Công ty.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

SVTH: Lê Thị Hường
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam là một nước có nên nông nghiệp lâu đời, có tiềm năng khá


lớn trong việc sản xuất hàng nông sản.Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
đang được đẩy mạnh hàng nông sản được coi là một thế mạnh của Việt Nam,
xuất khẩu hàng nông sản được coi là một mũi nhọn chủ lực ở Việt Nam trong
phát triển kinh tế. Trong những năm trở lại đây, hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nước nói riêng và tổng sản phẩm GDP nói chung. Tuy nhiên,
không phải lúc nào hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam cũng
thuận lợi mà còn đầy rẫy những khó khăn, thử thách. Con đường để hàng
nông sản Việt Nam đến với thị trường thế giới còn có không ít những rào cản
đòi hỏi những người nông dân, những nhà doanh nghiệp và cả chính phủ cần
phải có giải pháp tháo gỡ để vượt qua.Và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau
quả Tam Hiệp, Hà Nội cũng không phải là một ngoại lệ. Xuất phát từ những
lý do đó mà tôi đã chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội” để nghiên cứu.
Khóa luận gồm năm phần:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Nghiên cứu các vấn đề về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
 Cơ sở lý luận của đề tài gồm các vấn đề:
- Khái niệm xuất khẩu
- Vai trò, vị trí của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
- Các hình thức xuất khẩu
iii
- Mặt hàng nông sản và đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất
khẩu
- nội dung của hoạt động xuất khẩu
- Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng nông sản
 Cơ sở thực tiễn của đề tài gồm các vấn đề:

- Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới
- Tình hình sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam
- Tổng quan các nghiên cứu trước đây về xuất khẩu nông sản
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀPHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CÚU
Nghiên cứu các vấn đề về đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội (bao gồm các nội dung như lịch sử hình
thành công ty; chức năng, nhiệm vụ của công ty; cơ cấu tổ chức; đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh; công nghệ và nguồn nhân lực của công ty) và
các phương pháp mà đề tài sử dụng để nghiên cứu (gồm các phương pháp như
phương pháp chọn điểm, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân
tích số liệu)
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
 Tìm hiểu được thực trạng tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông
sản của công ty trong những năm gần đây. Theo đó, quế là mặt hàng cho sản
lượng xuất khẩu lớn nhất trong vòng 4 năm (từ 2010 – 2013) luôn chiếm trên
60% cơ cấu trong tổng số các mặt hàng chính. Tuy nhiên, hoa hồi lại là mặt
hàng có giá trị kinh tế cao nhất và ngày càng tăng qua các năm (1 tấn hoa hồi
có thể thu về được 350 USD lợi nhuận năm 2013).
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu được tình hình hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng nông sản của công ty sang một số thị trường chính trong
khu vực và trên thế giới. Trong số này thì Châu Á là một thị trường chủ lực
của công ty với kim ngạch xuất khẩu là 525.400 USD chiếm 80% trong cơ
cấu (năm 2013).
iv
 Đi sâu vào tìm hiểu, đề tài cũng đã nghiên cứu được những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty (đi từ quá trình nhập hàng hóa
đến khi xuất khẩu sang thị trường quốc tế).
 Từ đó, nghiên cứu đã đánh giá được hoạt động xuất khẩu của công ty
trong những năm gần đây, những thành tựu đạt được và những khó khăn tồn

tại.
 Thành tựu: Mặt hàng xuất khẩu nông sản của công ty có chất lượng tốt
nên luôn đảm bảo được uy tín với khách hàng, kim ngạch xuất khẩu tương
đối lớn ( năm 2013 giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên đến 128.600 USD),
mở rộng thị trường xuất khẩu,…
 Hạn chế: Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chưa được đa dạng, công
ty còn bị động trong việc tìm kiếm bạn hàng,…
 Trên cơ sở tìm hiểu thực tế, nghiên cứu đã đi đến việc đề xuất một số
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của công ty
thời gian tới đó là các biện pháp về thị trường, nguồn hàng, vốn, khả năng
cạnh tranh, con người, cơ sở vật chất,…
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được một số kết quả và có một
số kiến nghị đến Nhà nước và công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau
quả Tam Hiệp, Hà Nội.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
PHẦN I: MỞ ĐẦU iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
Số liệu thống kê mới nhất của Bộ NNPTNT cho thấy, tháng 11/2013 giá trị xuất khẩu
của toàn ngành là 25,25 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong đó, giá trị
xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 12,05 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu thủy
sản 6,11 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2012. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng
lâm sản chính ước đạt 5,12 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2012 21
vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: sản lượng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu của công ty giai
đoạn 2010 - 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty giai đoạn
2010 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Kim ngạch xuất khẩu quế, hồi, ớt theo phương thức xuất khẩuError:
Reference source not found
Bảng4.4: Kim ngạch xuất khẩu quế, hồi, ớt vào các thị trường Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Kết quả kinh doanh của công ty Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của công ty Error: Reference source
not found
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty giai đoạn 2010 – 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015, 2020 của công ty.Error: Reference
source not found
vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, thương
mại quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Từ lâu, xuất khẩu đã trở thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt nam nói riêng. Xuất khẩu trực
tiếp tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong tất cả các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, chế biến,… Đồng thời xuất khẩu giúp Nhà
nước thu về một lượng ngoại tệ lớn để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước. Việt Nam là nước có lợi thế cạnh tranh mạnh về nông
nghiệp, với tốc độ phát triển ngày càng mạnh mẽ về cả sản lượng lẫn chủng
loại sản phẩm. Những năm qua, ngành nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc gia, mang đến 20% trên tổng GDP của cả nước

và tạo nguồn thu nhập cho 71% lực lượng lao động, góp một phần lớn vào sự
phát triển của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung, hàng nông
sản luôn đóng vai trò là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Với
phương châm “ Đa dạng hoá quan hệ, đa phương hoá thị trường” thông qua
con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát
triển, hiện nay mặt hàng nông sản của chúng ta đã có mặt ở rất nhiều quốc gia
trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo
lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu
chè đứng thứ sáu trên thế giới,…Các mặt hàng khác cũng đang có tiềm năng
tăng trưởng xuất khẩu trong tương lai như các loại rau, củ, quả, hoa tươi, gia
vị…
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp là một trong những
công ty kinh doanh xuất khẩu nông sản.Tiền thân là Xưởng chế biến rau quả
1
xuất khẩu Tam Hiệp trực thuộc Phòng xuất nhập khẩu 2, Tổng công ty rau
quả Việt Nam. Từ một cơ sở nhỏ bé chỉ ở mức xưởng chế biến thì hiện nay
công ty đã trở thành 1 doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu nông sản. Tuy nhiên, Bên cạnh những thành công to lớn, vẫn còn
tồn tại một số hạn chế nhất định mà công ty cần giải quyết để nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu nông sản, chính vì vậy mà tôi quyết định lựa chọn
đề tài: “Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu nông sản của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội để từ đó đưa ra
các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông
sản.
- Đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu nông sản và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu nông sản của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho công ty cổ phần xuất
nhập khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình xuất khẩu nông sản của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp, Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: hiện nay công ty đang xuất khẩu nhiều mặt hàng
nông sản như quế, hồi, ớt, gừng, nghệ, tỏi, café, hạt tiêu, long nhãn, hạt
sen, nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ba loại sản phẩm chính của
công ty là quế, hồi và ớt.
2
- Phạm vị về không gian: công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Tam
Hiệp, Hà Nội
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 4 năm, từ năm
2010-2013
+ Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 23/01/2014 đến 23/5/2014
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay hai quốc gia.

Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán và trao
đổi hàng hoá giữa các nước.Khi việc hàng hoá trao đổi giữa các quốc gia có
lợi, các quốc gia đều quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Thực tế cho thấy, nếu mỗi quốc gia đóng cửa nền kinh tế của mình, áp
dụng phương thức tự cung tự cấp thì không tận dụng được cơ hội để vươn
lên,
củng cố vị trí của mình trên trường quốc tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản của hoạt động
ngoại thương đã xuất hiện lâu đời và ngày càng phát triển.Tuy hình thức cơ
bản là trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước, nhưng hiện nay nó được
biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến công nghệ cao.Tất cả các hoạt động trao đổi đó
nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về điều kiện
không gian lẫn thời gian. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài
hàng năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
4
2.1.2. Vai trò, vị trí của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần
tăng dự trữ ngoại tệ, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để đưa đất nước phát triển, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Để
có nguồn vốn lớn phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, công cụ sản
xuất mới để đầu tư cho sản xuất trong nước, chúng ta có thể huy động từ rất
nhiều nguồn khác nhau như vốn từ xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài,
vay nợ, viện trợ…nhưng nguồn vốn quan trọng và an toàn bền vững nhất là

nguồn vốn có được từ hoạt động xuất khẩu vì nó thể hiện nội lực của nền kinh
tế và không phải chấp nhận bất cứ điều kiện nào từ phía nhà cung cấp vốn.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu
tư và vay nợ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi họ thấy
được khả năng xuất khẩu (nguồn chủ yếu để trả nợ) trở thành hiện thực.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu, thu về càng nhiều ngoại tệ cho đất
nước thì càng tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại
góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước và nhờ đó đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất và phân công lao động quốc tế phát triển
Nhờ những thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã có những thay đổi mạnh mẽ.Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Khi hoạt động xuất
khẩu ngày càng phát triển thì các ngành kinh tế có thế mạnh của mỗi quốc gia
sẽ ngày càng phát triển và các ngành có hiệu quả thấp sẽ ngày càng bị thu hẹp
lại. Dần dần mỗi quốc gia sẽ tập trung phát triển các mặt hàng chủ lực và có
5
lợi thế so sánh so với các quốc gia khác làm cho phân công lao động quốc tế
ngày càng sâu sắc. Xuất khẩu còn tác động to lớn đến hoạt động sản xuất, thể
hiện ở những điểm sau:
• Xuất khẩu phát triển giúp mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản xuất,
thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
• Xuất khẩu phát triển tạo điều kiện để phát triển các ngành có liên
quan, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp
phần cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước bằng cách tận dụng
nguồn vốn và kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển trên thế giới vào Việt
Nam để tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế.
• Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta phải tham gia vào cuộc

cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới như cạnh tranh về giá cả, chất
lượng sản phẩm…làm cho các doanh nghiệp phải tổ chức lại hoạt động sản
xuất và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị
trường.
Thứ ba, Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô và tốc độ
sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, các ngành nghề mới ra
đời thu hút ngày càng nhiều lao động.
Sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động nhàn rỗi. Điều này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
việc làm và tạo ra thu nhập cho người lao động. Nhờ đó mà tình hình trật tự
an toàn xã hội và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những sản phẩm tiêu dùng
(những sản phẩm trong nước không sản xuất hoặc sản xuất không đáp ứng đủ
nhu cầu) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
6
Thứ tư, Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa xã hội giữa các quốc gia
Hoạt động xuất khẩu và các quan hệ kinh tế văn hóa xã hội có sự tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế, phát triển và tăng cường giao lưu văn
hóa chính trị giữa các quốc gia.Ngược lại khi các quan hệ kinh tế đối ngoại,
quan hệ văn hóa chính trị giữa các quốc gia phát triển sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển và mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên xuất khẩu cũng có một số nhược điểm như:
Dễ gặp rủi ro nếu ít am hiểu thị trường nước ngoài, sản phẩm không phù
hợp với nhu cầu thị trường, thiếu kinh nghiệm hoạt động hoặc khi chịu sự tác
động của các thay đổi và các cơ chế chính sách của nước nhập khẩu.
Chi phí vận chuyển cao làm cho việc xuất khẩu trở nên kém hiệu quả đặc

biệt trong trường hợp các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp.
Thời gian vận chuyển kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc người bán và người mua trực tiếp gặp mặt
(hoặc thông qua thư từ, điện tín…) để bàn bạc thỏa thuận về việc mua bán
như thỏa thuận về giá cả, về hàng hóa và các điều kiện giao dịch khác.
Hình thức này có nhiều ưu điểm như: nhà xuất khẩu nắm bắt được nhu
cầu của thị trường do đó sẽ xây dựng chiến lược phù hợp để thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu thị trường và không bị chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên hình thức này
cũng có một số nhược điểm như: chi phí cao khiến cho việc xuất khẩu không
hiệu quả đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Ngoài ra nó còn đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ và
giàu kinh nghiệm để có thể xử lý được những tình huống xảy ra trên thương
7
trường. Nhưng đây lại là một điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của nước ta.
2.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mua bán quốc tế thông qua trung
gian.Trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.Ưu
điểm của hình thức trên là giảm bớt chi phí đầu tư cơ sở vật chất, chi phí
nghiên cứu thị trường, chi phí vận tải…vì vậy giảm bớt rủi ro cho người ủy
thác.
Tuy nhiên nhà xuất khẩu bị mất liên hệ trực tiếp với thị trường, bị chia sẻ
lợi nhuận, phải đáp ứng các yêu sách của đại lý, môi giới và một số trường
hợp có thể bị các đại lý chiếm dụng vốn kinh doanh.
2.1.3.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (hay còn gọi là hình thức xuất nhập khẩu liên kết) là
phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, hai

bên trao đổi với nhau một lượng hàng hóa có giá trị tương đương. Ở đây mục
đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng
hóa khác có giá trị tương đương. Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu là
hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ. Tuy nhiên dù tiến hành giao dịch theo hình
thức nào thì nguyên tắc quan trọng nhất trong phương thức này là nguyên tắc
cân bằng. Nguyên tắc này được thể hiện ở những điểm sau: cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về điều kiện giao dịch, cân bằng về cơ sở giá cả và cân bằng
về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
2.1.3.4 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, bên mua và bên bán thỏa thuận và
thực hiện hoạt động mua bán. Các loại hàng hóa sử dụng hình thức này
thường là những hàng hóa có khối lượng lớn, tính đồng nhất cao, có phẩm
chất có thể thay thế được cho nhau.
8
2.1.3.5 Hình thức tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu trở lại sang các nước khác những
hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất nhằm
mục đích thu lời qua chênh lệch giá mua giá bán. Đây là loại giao dịch liên
quan đến ít nhất 3 nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu. Tuy nhiên để thực hiện được hình thức này doanh nghiệp phải có kinh
nghiệm kinh doanh, am hiểu về thị trường và giá cả, có nhiều bạn hàng ở
nước ngoài, có đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán.
2.1.3.6 Đấu thầu quốc tế
Đây là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước
điều kiện mua hàng để người bán báo giá mình muốn bán.Sau đó người mua
sẽ chọn mua hàng của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù
hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu có rất nhiều phương thức giao dịch.Mỗi
phương thức giao dịch đều có những đặc thù riêng, có ưu và nhược điểm khác

nhau.Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mỗi doanh nghiệp
tùy vào điều kiện kinh doanh của mình sẽ lựa chọn phương thức giao dịch
thích hợp hoặc biết cách phối hợp lựa chọn nhiều phương thức giao dịch cùng
lúc.
2.1.4 Mặt hàng nông sản và đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
2.1.4.1 Mặt hàng nông sản
Trong WTO, hàng hoá được chia làm hai (02) nhóm chính: nông sản và
phi nông sản. Nông sản được xác định trong Hiệp định Nông nghiệp là tất cả
các sản phẩm liệt kê từ Chương I đến XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một
số sản phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS (Hệ thống
hài hoà hoá mã số thuế). Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi
khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như:
9
Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa,
động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…;
Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…;
Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo,
sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động
vật thô…
Tất cả các sản phẩm còn lại trong Hệ thống thuế mã HS được xem là
sản phẩm phi nông nghiệp (còn được gọi là sản phẩm công nghiệp).
Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường được chia thành
2 nhóm, gồm (i) nhóm nông sản nhiệt đới và (ii) nhóm còn lại. Cho đến nay,
chưa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhưng những loại
đồ uống (như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (như đay, lanh),
những loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) được xếp vào
nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới được sản
xuất chủ yếu bởi các nước đang phát triển.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu, cần xác định rõ sản
phẩm của mình có thuộc nhóm nông sản theo quy định của WTO hay không.

Việc xác định này là rất quan trọng bởi nhóm nông sản sẽ được phải áp dụng
những quy chế pháp lý đặc thù, không giống với quy chế áp dụng chung cho
các loại hàng hoá phi nông nghiệp.
2.1.4.2 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của thời
tiết, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng,… do đó thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất – chế biến sản phẩm nông sản xuất
khẩu
Thị trường xuất khẩu nông sản là thị trường cạnh tranh lành
mạnh.Nông sản là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống ma nhu
cầu này có nhiều sản phẩm thay thế.
10
Mặt hàng này có nhiều loại, chúng được phân ra thành nông sản làm
lương thực, nông sản làm thực phẩm, đồ uống,…
Thị trường xuất khẩu nông sản chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, và chính sách bảo hộ của quốc gia nhập khẩu, chịu chính
sách điều tiết của Nhà nước về cán cân thương mại.
Sản phẩm nông sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông
sản cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu.
2.1.5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được thực hiện đầy đủ theo đúng bước,
đúng thủ tục, phải tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo cho hoạt động
xuất khẩu đạt kết quả cao nhất. Nội dung chính bao gồm các bước sau:
2.1.5.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt
các thủ tục kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những
thông tin cần thiết về vấn đề thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định

chính xác. Vì vậy nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng giúp
các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Chính vì vậy nhà kinh doanh phải có kế hoạch nghiên cứu thị trường
nhất định, thường thì gồm các vấn đề sau:
 lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu nhằm chọn cho được
những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh nghiệp
đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, chính vì vậy đòi hỏi phải có sự
phân tích đánh giá và nhận định đúng đắn trước khi đưa mặt hàng ra thị
trường quốc tế từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. khi lựa
11
chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh doanh phải nghiên cứu các vấn đề sau:
mặt hàng thị trường đang cần là gì?; tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế
nào?; mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt đặc thù về văn hoá, chính trị,
kinh tế.Vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường xuất khẩu của mặt
hàng.Những nội dung chính cần phải tìm hiểu nắm rõ là: các điều kiện chính
trị, kinh tế chung, hệ thống pháp luật và các chính sách thương mại, đặt biệt
là thuế xuất nhập khẩu, điều kiện tiền tệ, điều kiện vận tải và giá cước v.v
Bên cạnh đó cần phải tìm hiểu thêm những đặc điểm về thị trường có liên
quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tập quán tiêu dùng, dung lượng thị
trường, giá cả và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
2.1.5.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Mỗi thị trường xuất khẩu có nhiều loại khách hàng khác nhau, do đó
phải tìm hiểu xem quan hệ với loại khách hàng nào là phù hợp nhất. Khi lựa
chọn đối tác doanh nghiệp nên chú ý tới những vẫn đề sau: quan điểm kinh
doanh của đối tác, lĩnh vực kinh doanh của đối tác, khả năng tài chính, uy tín
của đối tác, các mối quan hệ làm ăn trước đây của đối tác, tư cách pháp lý của
đối tác v.v

2.1.5.3 Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu được từ việc nghiên cứu các khâu nêu trên, các
đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần xây dựng chiến lược - kế hoạch xuất khẩu cụ
thể.
Chiến lược xuất khẩu là phản ánh những đánh giá của doanh nghiệp về
điều kiện cơ hội thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh
nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng
hơn, thu hẹp lại, duy trì như trước hay chuyên môn hoá ở một bộ phận chiến
lược nào đó.
12
Kế hoạch xuất khẩu là phương thức để phối hợp thống nhất các nỗ lực
cả các thành viên trong doanh nghiệp, là sự cụ thể hoá những công việc cần
thực hiện trong chiến lược xuất khẩu. Nội dung của công việc xây dựng kế
hoạch gồm:
- Xác định mục tiêu và lập kế hoạch xuất khẩu.
- Lựa chọn hình thức xuất khẩu thích hợp.
- Xác định mục tiêu và chính sách giá.
- Lựa chọn các thức quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
2.1.5.4 Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
Tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong
kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất
khẩu, nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường (nguồn
hàng thực tế và tiềm năng) về số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá
cả, chính sách quản lý của nhà nước đối với nguồn hàng đó v.v từ đó hạn
chế được rủi ro trong việc khai thác nguồn hàng, đưa ra các phương án khai
thác nguồn hàng ổn định, bố trí hệ thống thu mua vận chuyển hàng sao cho
đạt nhanh, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thông qua hệ thống này đàm phán và
kí kết hợp đồng thu mua tới tận chân hàng có thể khai thác lâu dài đồng thời
lập kế hoạch cho khai thác thu mua vận chuyển tới kho bãi phục vụ cho quá
trình sản xuất, đóng gói, bảo quản và thực hiện xuất khẩu 1 cách hiệu quả

nhất.
2.1.5.5. Đàm phán - kí kết - thực hiện hợp đồng
Sau khi đã chuẩn bị tốt các khâu trên, doanh nghiệp tiến hành đàm phán
với đối tác kinh doanh mà mình đã lựa chọn. Đàm phán có thể thực hiện bằng
thư tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp. Thường thì hình thức gặp gỡ trực tiếp hay
được sử dụng nhất, các hình thức còn lại chỉ sử dụng với đối tác truyền thống,
có uy tín với công ty hoặc để khẳng định lại những điều khoản đã trao đổi.
Nội dung của cuộc đàm phán chủ yếu là về các điều khoản trong hợp đồng
13
như: Điều khoản về hàng hoá ( số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả v.v ),
điều khoản về giao hàng ( thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng v.v ),
điều khoản về thanh toán, điều khoản bảo vệ và tranh chấp. Sau khi đàm phán
xong các bên thực hiện kí kết hợp đồng, hợp đồng được ký kết phải là văn
bản, phải được người có đủ thẩm quyền kí, có các điều khoản đúng pháp
luật v.v Sau đó bên bán tổ chức hoạt động xuất khẩu được thực hiện lần
lượt theo các khâu sau:
Xin giấy phép xuất khẩu tuỳ theo chính sách quản lý của nhà nước về
mặt hàng xuất khẩu mà bên bán sẽ phải xin hay không xin giấy phép xuất
khẩu.
Kiểm tra L/C (Letter of credit – Thư tín dụng. Là một bức thư do Ngân
hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở tín dụng thư)
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định,
trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy
đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó): để tránh rủi ro khi thanh toán
thì bên xuất khẩu phải kiểm tra xem L/C được bên nhập khẩu mở tại ngân
hàng có đúng với quy định trong hợp đồng không và có phải sửa không.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu: nếu L/C đúng với quy định thì bên bán sẽ
thực hiện chuẩn bị hàng cho xuất khẩu, gồm các bước sau: thu gom hàng,
đóng gói, ký kẻ mã hiệu cho lô hàng.
Thuê tàu: tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng quy

định bên nào có nghĩa vụ thuê tàu trở hàng.
Làm thủ tục hải quan: Tuỳ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp
đồng qui định bên nào chịu trách nghiệm làm thủ tục hải quan xuất cảng và
nhập cảng, bao gồm các bước: khai báo hải quan, xuất trình hàng hoá- nộp
thuế, thực hiện các qui định của hải quan.
Giao hàng lên tàu: Bên bán phải tiến hàng giao hàng lên tàu theo đúng
thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng (nếu bên mua thuê tàu) và sau đó
14
lấy vận đơn đường biển từ thuyền trưởng (chứng nhận đã nhận hàng đúng số
lượng, chất lượng, mẫu mã v.v ), đây là chứng từ quan trọng khi làm thủ tục
thanh toán và khiếu nại.
Mua bảo hiểm: Nhằm tránh rủi ro cho hàng khi vận chuyển, tuỳ theo
thoả thuận trong điều kiện cơ sở giao hàng qui định bên nào có trách nhiệm
mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm gì.
Làm thủ tục thanh toán: Khi bên nk sau khi đã nhận hàng và kiểm tra
thấy đúng với hợp đồng thì mới yêu cầu ngân hàng đại diện của mình hoặc tự
mình thanh toán. Khi làm thủ tục thanh toán bên bán phải xuất đủ các chứng
từ: hợp đồng xuất khẩu, vận đơn biển, hoá đơn v.v
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp: Nếu 1 trong 2 bên vi phạm hợp
đồng thì bên bị hại có quyền gửi đơn khiếu nại yêu cầu bên kia bồi thường
thiệt hại. Nếu hai bên không tự thoả thuận được phương án giải quyết thì bên
bị hại mới có quyền gửi đơn kiện lên cơ quan có thẩm quyền ( được ghi trong
hợp đồng hoặc luật áp dụng đối với hợp đồng) giải quyết tranh chấp.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng nông sản
2.1.6.1 Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố được tạo ra bên ngoài doanh nghiệp nhưng có tác động
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu sẽ chịu tác động nhiều bởi
các nhân tố này vì ngoài việc cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách
quan thuộc môi trường trong nước ra doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của

các yếu tố bên ngoài nước nhất là các chính sách mà chính phủ các quốc gia
quy định đối với hàng hoá xuất khẩu để bảo vệ hàng trong nước họ. Dưới đây
là một số các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất
khẩu mặt hàng nông sản:
 Biến động của thị trường nông sản thế giới
15
Do cung cầu hàng nông sản không ổn định, cung không ổn định do chịu
ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện thời tiết, khí hậu, chính sách phát triển
cây trồng của các quốc gia , cầu không ổn định là do xu hướng tiêu dùng
lương thực, thực phẩm cơ bản tăng chậm hơn mức tăng thu nhập do ngày nay
khoa học phát triển đã chế tạo ra nhiều sản phẩm nhân tạo thay thế sản phẩm
tự nhiên.
 Chính sách của chính phủ đối với sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản
Ngày nay các nước đều có xu hướng phát triển dần đất nước theo cơ
cấu dịch vụ- công nghiệp- nông nghiệp nên nông nghiệp ngày càng ít được
đầu tư phát triển mà chỉ chú trọng phát triển cho những mặt hàng nông sản
mũi nhọn. Nên số lượng mặt hàng nông sản được sản xuất ngày càng ít đi do
đó hoạt động xuất khẩu hàng nông sản sẽ gặp khó khăn do không đa dạng hoá
được mặt hàng xuất khẩu.
Mặt khác, tuy tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động thương mại
quốc tế nhưng để bảo vệ cho các mặt hàng nông sản trong nước phát triển,
hạn chế hay thức đẩy xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản ra vào nước họ
thì các quốc gia này cũng đưa ra các công cụ như: thuế quan, hạn ngạch xuất
khẩu, tiêu chuẩn kĩ thuật, trở cấp xuất khẩu đối với mặt hàng nông sản.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Nhân tố này ảnh lớn tới việc định giá hàng xuất khẩu.Nếu như giá của
đồng tiền nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ thì về cơ bản giá của cả lô hàng
xuất khẩu sẽ giảm so với trước đây từ đó tạo thêm khả năng cạnh tranh cho
hàng xuất khẩu của quốc gia này.Một số quốc gia thường sử dụng công cụ
này để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu.

 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới sản xuất- xuất khẩu hàng nông sản
Thời tiết, khí hậu, địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,
thu gom, vận chuyển, bảo quản và bốc xếp hàng hoá. Đặc biệt là đối với các
loại mặt hàng nông sản rất dễ bị hỏng trong một thời gian ngắn.
16
2.1.6.2 Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra từ những đặc
điểm, tiềm năng của doanh nghiệp từ đó tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh. Dưới đây là một số nhân tố:
 Khả năng về vốn cho hoạt động xuất khẩu
Yếu tố này quyết định đến mục tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp nhất là khi doanh nghiệp muốn thâm nhập vào một thị
trường mới nào đó. Nếu doanh nghiệp có một tiềm lực vốn vững mạnh thì họ
có thể theo đuổi nhưng mục tiêu lâu dài, có thể đẩu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng lao động, tăng quy mô kinh doanh, tận dụng tốt các cơ
hội kinh doanh v.v Từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
 Khả năng của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác xuất khẩu
Con người luôn là chủ thể của mọi mối quan hệ xã hội và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, suy đến cùng cũng là do con người và vì con
người. Bởi vậy khi doanh nghiệp có một đội ngũ cán bộ nhân viên vững vàng
về chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế có khả năng ứng phó
linh hoạt trước những biến động của thị trường và đặc biệt là có lòng say mê
nhiệt tình trong công việc thì mọi hoạt động của công ty sẽ luôn đạt được hiệu
quả cao, nhất là trong công tác xuất nhập khẩu khi mà phải làm việc với
người nước ngoài với cường độ cao.
 Trình độ tiếp thu công nghệ làm công tác xuất khẩu nông sản
Với sự phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học kỹ thuật hiện nhiều
công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra những cơ hội, đồng thời cũng gây ra
không ít khó khăn cho các công ty. Khi trong tay có công nghệ tiên tiến lúc đó
điều quan tâm là trình độ của công nhân trong công việc điều khiển công nghệ

đó như thế nào để có thể đạt hiệu quả cao nhất thì sẽ sản xuất ra những sản
17
phẩm với giá thành thấp, chất lượng cao và mẫu mã phong phú từ đó làm tăng
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
2.2Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới
Hiện nay,sự gia tăng dân số là một thách thức lớn đối với nền kinh tế
thế giới và đối với vấn đề an ninh lương thực toàn cầu nói riêng. Theo dự báo
của Liên Hợp Quốc, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm 2020,
trong đó riêng Châu Á là 1,5 tỷ. Điều này sẽ làm tăng đáng kể khối lượng nhu
cầu tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lương thực,
thực phẩm. Do đó, có thể thấy rằng, thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội lớn
cho các nông sản VN, nhất là các sản phẩm lương thực-đang là thế mạnh của
nông nghiệp VN trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, thị trường hàng nông sản thế giới vẫn đang có xu hướng
chuyển dần về khu vực các nước đang phát triển, nhất là các nước ở khu vực
Châu á. Nhóm các nước này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị
thương mại quốc tế về các sản phẩm nông nghiệp, nhất là giá trị nhập khẩu.
Xu hướng chuyển dịch này của thị trường hàng nông sản thế giới sẽ tác động
đến các sản phẩm nông nghiệp VN.
VN sẽ nằm trong khu vực sôi động của thị trường hàng nông sản thế
giới, do đó có điều kiện để tiếp cận thị trường và tăng cường buôn bán các sản
phẩm nông nghiệp với các thị trường khác:
• Thị trường các nước đang phát triển không phải là những thị trường
khó tính và mức bảo hộ thấp sẽ mang lại những cơ hội tiếp cận thị trường tốt
cho các sản phẩm nông nghiệp VN.
• Đồng thời với quá trình phát triển thị trường các sản phẩm nông sảnsẽ
là việc hình thành và phát triển thị trường công nghệ đáp ứng yêu cầu nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp của các
nước đang phát triển. Điều này sẽ tạo điều kiện cho VN tham gia thị trường

18

×