LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính thiết yếu của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, thương mại
quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đã trở thành hoạt động kinh doanh
thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây
là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp một
phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước.
Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và Nhà nước ta nhận thức
được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986
như sau : “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế
xã hội trong 5 năm 1986-1990, không những có ý nghĩa sống còn đối với tình
hình trước mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển
khai Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo”.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu phát triển
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với tu duy đổi mới “Việt Nam mong
muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện
cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa có những đặc điểm
rất riêng về điều kiện về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yêu tố con người. Tận
dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại
cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…Đây là những
mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất
nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất
khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới…
2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng nông
sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu bức thiết của việc cần
phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang các thị
trường nước ngoài . Vì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn sang thị
trường nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm
hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo những năm
gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời
vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài có kết
cấu như sau
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần
Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ
phần Tập Đoàn Thái Sơn trong thời gian tới.
2
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THÁI SƠN
1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Sơn được thành lập năm 2004
Tên giao dịch: THAI SON JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở tại: 45 Hồ Đắc Di – Phường Nam Đồng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện hạch
toán độc lập có tài khoản (tiền VNĐ và ngoại tệ) tại ngân hàng, có con dấu theo
quy định của nhà nước.
- Căn cứ vào
+ Quyết định số 3192/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều
chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ-BTM ngày 23/12/2005
của bộ thương mại
+ Quyết định số 1009/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều
chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ_BTM ngày 23/12/2005
của bộ thương mại
Công ty đã tiến hành từng bước cổ phần hoá như: Kiểm kê đánh giá,
kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương án cổ phần hoá, bán
hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ phần để chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân viên của
công ty…
3
- Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất thông
qua điều lệ tổ chức của công ty cổ phần, bầu các chức danh hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc.
Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong những
công ty hàng đầu về kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán buôn, bán
lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến thủy hải sản,
chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện
nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn hàng ở trên 30 quốc gia
trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty ngày càng được phát triển và
mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông, lâm,
thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất.
Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với
các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ
thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
4
Hiện tại, công ty đã tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước và mở rộng
hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 30 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ,
ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là
những thị trường khách hàng tiềm năng của công ty.
1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty
1.1.3.1 Quyền của công ty
Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi
hoạt động của công ty.
Được vay vốn kể cả ngoại tệ ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên
kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của nhà nước.
Được lập đại diện chi nhánh và có thể có đại diện thường trú ở nước
ngoài khi được bộ cho phép.
Được cử cán bộ của công ty đi công tác dài hạn, ngắn hạn ở nước ngoài
hoặc mời khách nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán, ký kết các
vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà
nước và bộ thương mại.
Tự chủ trong kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
đăng ký thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh tuỳ theo yêu cầu hoạt
động kinh doanh của công ty.
5
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty để kinh doanh;
thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty;
Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty;
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng
hết công suất.
Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với
tài sản trên đất thuộc quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng để vay
vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn;
Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng
với các khách hàng trong và ngoài nước;
Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát
triển sản xuất, kinh doanh;
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu;
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các
công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
6
1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của
công ty theo quy chế hiện hành.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham
gia ký kết.
Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành của
nhà nước và bộ thương mại.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh như: chịu trách nhiệm vật chất
hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty,
Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính của
công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại
các thông tin đó.
Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân
đối kế toán của công ty tại thời điểm lập báo cáo;
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê;
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định;
7
Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá
khách quan và đúng đắn về hoạt động của công ty, thực hiện đúng chế độ và các
quy định về quản lý vốn, tài sản.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Ghi chú Điều hành trực tuyến
Kiểm soát hoạt động
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính
n
Phòng xuất nhập khẩu I
8
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng Kế hoạch
tư
Phòng Kỹ thuật
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng xuất nhập khẩu II
Phòng Kinh doanh I
Phòng Kinh doanh II
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng
cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của
Công ty, có toàn quyên nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành viên của hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm với đa số
phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động của Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng
giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có 2
phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao.
- Phòng Tổ chức hành chính: tổ chức quản lý lao động của công ty theo
nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc
trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy định của
bộ luật lao động. Có trách nhiêm đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và các
nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa nhằm phục vụ họat động kinh
doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất giữ, bảo quản và giữ
gìn những tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy
nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên.
9
- Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng, tổng
hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật tư bao
bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp các vấn đề
đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông tin mới nhất
trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi
tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng
trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp
phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực hiện các
phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã được phê
duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với
những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết, liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng, đặt
hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và duy trì mối
quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được những chính
sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong trường hợp có bất
cứ vấn đề gì xảy ra và đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và phương
tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp đồng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng
của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ
thuật, tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật và giao tiếp, cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với
10
công ty và hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm...
1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty cổ
phần Thái Sơn
1.2.1 Thị trường xuất khẩu
Biều đồ1: Các bạn hàng của công ty
NGUỒN:gov.vn
• Thị trường Đông Bắc Á
Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị
trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công ty trong hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu
dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng
nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy
trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường
có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 14.139 tấn với
trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên
đến 123.900 tấn đạt trên 50 triệu USD.
Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung
11
Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và
Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt
tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản
là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm
2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất
khẩu chủ lực của công ty.
• Thị trường ASEAN
Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn với
các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao su. Kim
ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động trên 10 %, trị
giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn định qua các
năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn nông sản, trị giá
xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất giảm nhẹ xuống còn
13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5 lần so với năm 2005.
Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do sự khủng hoảng của
nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng kim ngạch xuất
khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì khá ổn định: năm 2007 đạt
16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD. Trong những năm tới, công ty
Thái Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu này.
• Thị trường EU:
Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là một
trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm nhập vào
thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc nhất trên thế
giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông sản. Tuy nhiên, nếu
đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị trường EU sẽ đem lại lợi
nhuận lớn cho công ty.
12
Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006-2008, công ty xuất nhập khẩu
Thái Sơn đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất
khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công ty thâm
nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều qua các năm,
dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 2005 là 12,8%
thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới trên 7 triệu USD
trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những mặt hàng nông sản
được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này.
• Thị trường Nga – Đông Âu:
Đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với
công ty lâu đời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là những mặt
hàng nông sản mà công ty Intimex xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm 2005 là 22.250 tấn, đạt
trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của công ty. Năm 2006, sản
lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426 tấn, thu về trên 27 triệu
USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005. Trong 2 năm tiếp theo, tuy
sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu vào thị trường này có giảm nhưng thị
trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông
sản của công ty.
• Thị trường Bắc Mỹ:
Là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc
gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu
nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn với
trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất khẩu
đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD. Trong hai
năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đều
13
giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản vào thị
trường này.
• Thị trường khác
Bao gồm một số quốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt tiêu và
cơm dừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia này còn thấp
nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng hàng nông
sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng lên đạt 10,8%.
Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đối với công ty trong những hoạt
động tiếp theo.
1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các nhân tố tác
động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn
1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp do
đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng…
Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên nông sản là
mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số lượng lớn và
chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần nắm bắt đặc điểm
này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi dào về số lượng với
chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản thường khan
hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả thì đắt đỏ.
Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều
kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng
với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất cao.
Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì cũng là
cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi đáng kể.
14
Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo quản và chế
biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần được chú trọng,
đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá cũng như rủi ro của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản
Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như: gạo,
rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản là thị trường cạnh
tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia
trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện hiện nay khi
mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh doanh xuất khẩu cần
có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác
chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quốc tế,
chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính
sách điều tiết của nước xuất khẩu.
1.3.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu của doanh nghiệp
• Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như
sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố quyết định đến
sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có điều kiện tự
nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông sản lớn trên thế
giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng nông sản ở Việt Nam
trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007, Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới.
15
Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm gần
đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có những
biến đổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm cho sản
lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà giảm
sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh.
• Cung cầu hàng nông sản trên thị trường
Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh
lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông
sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn
cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như Brazil,
Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép cạnh tranh
rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam
Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm gần
đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ hội
xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là những
mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần thay thế
những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém.
• Trình độ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sản
lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại, càng
được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi
phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do chất lượng
về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch đạt chất lượng
cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động trong nông nghiệp
là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những quốc gia có sản lượng về
mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư và nâng cao sự ứng dụng
16
khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản
của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh chóng để đạt được hiệu quả
cao nhất
• Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà
nước
Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
được thuận lợi, tạo tiền đề cho sự đầu tư sản xuất có hiệu quả để phục vụ mục
tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp.
Môi trường luật pháp với khung pháp lý tốt, chặt chẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp được đảm bảo, tránh những rủi ro
do những lỗ hổng về luật pháp. Bên cạnh đó, các chính sách mới ra đời được
điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng là nhân
tố giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu được thuận lợi khi tham
gia vào thị trường xuất khẩu quốc tế
Ngoài ra, chính sách xuất khẩu của nhà nước cũng có sự tác động mạnh mẽ
tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng được
nhà nước khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sẽ có được nhiều lợi thế hơn khi xuất
khẩu.
• Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu
Ngày nay khi mà hội nhập trở thành xu thế của toàn cầu cùng với sự phát
triển không ngừng của các nền kinh tế trên thế giới thì các vấn đề về vệ sinh an
toàn thực phẩm, chất lượng theo tiêu chuẩn… của các mặt hàng nông sản đã trở
thành vấn đề đang được các nước nhập khẩu quan tâm hơn bao giờ hết. Chính vì
vậy, các hàng rào bảo hộ đã được các nước nhập khẩu lập ra ngày càng gắt gao
và tinh vi.
• Bộ máy quản trị của doanh nghiệp
17
Dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ thì bộ máy quản trị của doanh
nghiệp vẫn đóng vai trò là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường có
chi phí và rủi ro thấp tuy nhiên để hoạt động xuất khẩu đạt được thành công thì
đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, đội ngũ cán
bộ nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh đạo, phân công công
việc hợp lý phát huy được thế mạnh của công ty là không thể thiếu. Hoạt động
kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thiếu đi bộ máy quản trị
tốt. Vì vậy, công tác nâng cao năng lực, nghiệp vụ và sự quản lý trong bộ máy
quản tị của công ty phải luôn được coi trọng và đổi mới không ngừng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI
SƠN
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần
18
Tập Đoàn Thái Sơn trong những năm gần đây
2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu
Công ty xuất nhập khẩu Intimex là doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu
quả trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông sản với các
sản phẩm chủ yếu cà phê, cao su, gạo, lạc nhân, điều… Thương hiệu Tập Đoàn
Thái Sơn đã và đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh
vực xuất khẩu.
Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên công ty đã
chủ trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu
sang những thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống
lâu đời của công ty. Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản chủ lực của công ty từ năm 2005-2008 được thể hiện rõ ràng trong
bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của
công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
19
Mặt
hàng
XK
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghì
n
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
Cà phê 124.15 100.63 108.00 135.00 3370 5.010 14.018 20500
Hạt tiêu 853 1.150 9.85 1.600 280 900 126,47 408
Chè 10 18,2 77 614
Cơm
dừa
132 143 156 160 359 358 313 529
Tinh bột
sắn
472,6 113 472 112 690 137 59 13.8
Hạt điều 3,8 15 3,11 12 9,22 39,72 16.39,7 2.47,6
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn qua
các năm
Biểu đồ 1:kim ngạch xuát nhập khẩu nông sản năm 2007 và 2008
20
Nguồn:GSO
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Tập Đoàn Thái
Sơn giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: %
Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008
Đông Bắc Á 30,1 34,4 32,7 31,7 30,5
ASEAN 15,3 12,6 11,1 12,0 13,1
EU 13,6 12,8 12,9 13,8 11,7
Nga-Đông Âu 16,2 16,1 18,1 16,2 16,6
Bắc Mỹ 15,3 17,0 17,8 17,9 17,3
Thị trường khác 9,5 7,1 7,4 8,4 10,8
Tổng cộng 100 100 100 100 100
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty)
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn
Thái Sơn vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008
21
Thị trường
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
Đông Bắc Á 1.413 3.952 4.051 5.199 1.350 1.698 1.108 1.281
ASEAN 1.763 1.447 1.375 1.704 511 643 473 550
EU 1.791 1.470 1.593 2.613 588 739 425 491
Nga-Đông
Âu
2.253 1.849 2.246 27.86 6.903 8.680 6.033 6.977
Bắc Mỹ 2.127 1.953 2.254 2.726 76 92 67 71
Thị trường
khác
1.395 860 922 529 379 402 325 440
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn qua các
năm
Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn có quan hệ xuất khẩu lâu dài với hơn
30 quốc gia trên thế giới. Thông qua bảng trên, có thể thấy rằng trong giai đoạn
từ 2005-2008, mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu được xuất sang những thị
trường truyền thông của công ty bao gồm:
- Thị trường Đông Bắc Á bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và
Trung Quốc, đây là hai thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với
công trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị
trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông
sản xuất khẩu vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản
lượng xuất khẩu đạt 1.439 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 3 triệu USD; năm
2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên đến 12.900 tấn đạt trên 30 triệu USD.
22
Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc
còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và Nhật
Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn
là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị
trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm 2010,
Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ
lực của công ty.
2.1.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty
Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn
Trong giai đoạn 2005-2008, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ lực của
công ty. Các hợp đồng xuất khẩu được ký kết một cách liên tục và đều đặn vào
tất cả các thời điểm trong năm tuy nhiên những hợp đồng này chủ yếu là những
hợp đồng vừa và nhỏ công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn đã tiến hành hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản thông qua hai hình thức chính là xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu ủy thác. Điều đó được thể hiện rõ ràng trong bảng sau:
Bảng 7: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ Phần
Tập Đoàn Thái Sơn giai đoạn 2005-2008
Đơn vị : 1000 USD
23
Hình thức
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Trực tiếp 999 6,5 1.917 7,8 1.692 7,5 1.194 8,1
Ủy thác 418 3,5 481 2,2 414 2,5 257 1,9
Nguồn: Phòng kế công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng, trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ
yếu, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong các hình thức xuất khẩu. Tỉ trọng của
hình thức xuất khẩu trực tiếp tăng dần qua các năm từ 67,5% năm 2005 đã tăng
lên 71,8% vào năm 2006, 76,5% vào năm 2007 và đến năm 2008 thì đã tăng lên
đến 82,5%. Những mặt hàng mà công ty xuất khẩu trực tiếp là những mặt hàng
chủ lực của công ty bao gồm cà phê và hạt tiêu. Điều này cho thấy công tác xuất
khẩu của công ty đang trở nên chủ động hơn, không còn bị phụ thuộc nhiều vào
các nhà phân phối nước ngoài trong thâm nhập, đưa mặt hàng nông sản vào thị
trường nước ngoài.
Hình thức ủy thác xuất khẩu của công ty tuy có sự gia tăng về giá trị nhưng
lại có sự giảm dần về tỉ trọng qua các năm. Năm 2005, hình thức ủy thác xuất
khẩu chiếm tỉ trọng 32,5% thì đến năm 2006 chỉ còn 28,2%, năm 2007 là 23,5%
và đến năm 2008 là 17,9%. Những mặt hàng nông sản mà công ty nhận ủy thác
xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu là những mặt hàng như hạt điều, quế, hồi, cao
su…Đây là những mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng
nông sản của công ty. Tuy hình thức ủy thác không phải là hình thức xuất khẩu
nông sản chủ lực của công ty nhưng với hình thức này đã giúp công ty có điều
kiện mở rộng hoạt động hoạt động xuất khẩu cũng như phát triển mối quan hệ
với các bạn hàng.
Trong giai đoạn từ năm 2005-2008, các mặt hàng nông sản luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty khoảng từ 78% -
24
90%.
Bảng 8: Tỷ trọng xuất khẩu của hàng nông sản giai đoạn 2005-2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Kim ngạch XK nông sản
(1000 USD)
11.000 12.900 5.186 4.030
Tổng kim ngạch xuất khẩu
(1000 USD)
11.463 15.000 6.400 4.555
Tỷ trọng (%) 97.82 79,93 78,34 90,28
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2008
Bên cạnh đó, bảng số liệu 4 ở trên đã cho thấy rõ tình hình xuất khẩu của
một số mặt hàng nông sản của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn trong giai
đoạn từ năm 2005-2008:
Mặt hàng cà phê
công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn là một trong những công ty đứng đầu
trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ bảng số liệu trên cho thấy,
sản lượng cà phê xuất khẩu cũng như giá trị xuất khẩu của cà phê có sự tăng
mạnh qua các năm. Nếu như năm 2005, sản lượng cà phê xuất khẩu đạt 12.055
tấn và giá trị xuất khẩu là 10.362.700 USD thì đến năm 2006 tuy sản lượng cà
25