Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

bài tập lớn về công nghệ băng thông siêu rộng UWB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.71 KB, 19 trang )

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
A. Giới thiệu chung:
Cơng nghệ băng thơng siêu rộng UWB (Ultra-WideBand) đang được xem như một cơng
nghệ khơng dây của tương lai với ưu điểm nổi trội cho phép truyền tốc độ dữ liệu cao
cũng như giảm thiểu được tác động của hiện tượng đa đường so với các cơng nghệ xuất
hiện trước nó. UWB hoạt động ở dải tần khơng cần đăng ký từ 3,1GHz - 10,6GHz. UWB
được sử dụng trong các hệ thống vơ tuyến trong nhà tốc độ cao, các hệ thống khơng dây
đòi hỏi tiêu tốn năng lượng cực ít, mạng vơ tuyến cá nhân (WPAN - Wireless Personal
Area Network), mạng vơ tuyến nội hạt (WLAN) cỡ nhỏ, hệ thống Rada dò tìm, định vị
trong qn sự…

UWB cho phép truyền và thu nhận các xung dạng cơ bản được nén trong miền thời gian
khác với việc truyền và thu nhận các sóng hình sin liên tục được nén trong miền tần số
như trong các hệ thống thu phát truyền thống. Điều đó làm cho cơng nghệ UWB về căn
bản khác so với các cơng nghệ khơng dây băng hẹp và trải phổ tương đương trước đó như
cơng nghệ Bluetooth và 802.11a/b. UWB sử dụng một băng cực rộng của phổ tần số để
truyền dữ liệu. Do đó, UWB có khả năng truyền tải nhiều dữ liệu hơn so với các cơng
nghệ vơ tuyến truyền thống.

Cơng nghệ UWB ra đời có tầm ảnh hưởng quan trọng, mở ra những cơ hội và thách thức
mới cho các nhà sản xuất anten. Điểm quan trọng nhất trong thiết kế anten UWB là việc
anten phải đạt được một băng thơng rộng, trong khi vẫn phải duy trì được hiệu suất bức
xạ cao trên tồn băng [3]. Một anten UWB phải có khả năng hoạt động trên cả dải tần
3,1-10,6GHz. Một thơng số quan trọng khác của UWB là độ trễ nhóm (group delay). Độ
trễ nhóm được định nghĩa là đạo hàm của pha gốc tín hiệu anten. Nếu pha là tuyến tính
trên tồn bộ dải tần thì độ trễ nhóm là hằng số. Đây là đặc tính quan trọng thể hiện chất
lượng truyền đi một xung UWB và mức độ bị ảnh hưởng méo hay tán sắc của xung đó.
Đồ thị bức xạ và hiệu suất bức xạ cũng là những đặc tính quan trọng được xem xét khi
thiết kế anten. Đồ thị bức xạ đẳng hướng là một tiêu chí thiết kế mong muốn, có thể cho
phép đặt vị trí máy thu và phát ở các vị trí khơng cố định. Do đó đối với việc thiết kế


anten cho cơng nghệ băng thơng siêu rộng phải có những u cầu nhất định. Nhìn chung,
cơng nghệ băng thơng siêu rộng chủ yếu hướng tới các thiết bị di động, cầm tay… Điều
đó đồng nghĩa với việc anten được thiết kế phải có hình dạng, kích thước nhỏ (anten vi
dải) cho phép tích hợp vào trong các thiết bị.

Dải tần số hoạt động 3.1GHz – 10.6GHz
Hiệu suất bức xạ Cao > 70%
Pha Gần tuyến tính, trễ nhóm khơng đổi
Đồ thị bức xạ Đẳng hướng
Độ rộng búp sóng nửa
cơng suất
Rộng > 60
0
Hình dạng Nhỏ, gọn, đồng phẳng
Hệ số định hướng & Hệ
số tăng ích
Thấp
Bảng 1. u cầu của anten cho thiết bị di động băng thơng siêu rộng

Để tạo anten vi dải băng rộng cần dựa vào những anten băng rộng cơ bản, sau đó tìm
cách thay đổi hình dạng và kích thước dựa trên các ngun lý tạo anten dải rộng. Anten
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
vi dải có thể cộng hưởng ở nhiều tần số khác nhau, tùy thuộc vào hình dạng miếng bức
xạ, vì thế có thể có được một anten băng rộng bằng cách thay đổi sao cho các tần số cộng
hưởng gần với nhau.

1. Phương pháp thiết kế anten vi dải UWB
Các bước thiết kế anten được sử dụng ở đây bao gồm:


Xem xét các u cầu kỹ thuật của anten để lựa chọn anten thích hợp
Mơ hình anten vi dải được đưa ra có thể được tích hợp cho các thiết bị di động sử dụng
cơng nghệ băng thơng siêu rộng. Mơ hình anten vi dải thiết kế là một anten monopole
đồng phẳng bức xạ đẳng hướng với kích thước nhỏ, cấu trúc đơn giản và được sản xuất
bằng cơng nghệ mạch in nên giá thành rẻ. Với cấu trúc phẳng, anten có thể được dùng
trong các thiết bị của hệ thống máy tính cá nhân hoặc các thiết bị cầm tay trong nhà…

Chọn ngun lý tạo anten băng rộng thích hợp để thiết kế
Về mặt lý thuyết, có 3 ngun lý cơ bản để tạo băng rộng cho anten [5]: ngun lý biến
đổi từ từ, ngun lý tương tự, ngun lý tự bù. Trên thực tế, các nhà thiết kế có thể sử
dụng rất nhiều kỹ thuật khác nhau để tạo băng rộng cho anten. Trong mơ hình thiết kế
anten vi dải UWB này, ngun lý biến đổi từ từ đã được chọn sử dụng để tạo băng rộng
bằng cách tăng dần dần kích thước của đường tiếp điện từ ống dẫn sóng đồng phẳng ra
miếng bức xạ của anten.

Chọn phương pháp tiếp điện thích hợp
Trong q trình thiết kế anten, lựa chọn phương pháp tiếp điện cho anten là một bước
quan trọng. Đối với anten vi dải, có 3 cách tiếp điện thơng dụng là: tiếp điện bằng cáp
đồng trục, tiếp điện bằng đường truyền vi dải, tiếp điện bằng ống dẫn sóng đồng phẳng.
Lựa chọn phương pháp tiếp điện phù hợp để có thể dễ dàng phối hợp trở kháng giữa
feeder và anten. Ngồi ra, cách tiếp điện cho anten cũng góp phần đáng kể quyết định đến
kích thước và thuộc tính của anten. Trong mơ hình anten được thiết kế, cấu trúc tiếp điện
bằng ống dẫn sóng đồng phẳng được sử dụng. Ống dẫn sóng đồng phẳng có cấu trúc
mỏng, góp phần đáng kể thu nhỏ kích thước anten. Các thiết kế anten gần đây còn cho
thấy việc sử dụng ống dẫn sóng đồng phẳng có thể cho phép mở rộng băng thơng.

Tính tốn thiết kế và sử dụng phần mềm mơ phỏng
Từ các ngun lý cơ bản và các kỹ thuật tạo băng thơng siêu rộng cho anten vi dải, giải
pháp đưa ra là kết hợp sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn FEM (Finite Element
Method) để tính tốn thiết kế anten và sử dụng phần mềm Ansoft HSFF để mơ phỏng kết

quả.

2. Kết quả thiết kế và mơ phỏng
2.1 Anten cơ bản
Mơ hình anten cơ bản được chọn là anten monopole hình chữ nhật, tiếp điện bằng ống
dẫn sóng đồng phẳng, được in trên một lớp đế bằng điện mơi có chiều dày h=0.5mm. Do
UWB có dải tần hoạt động từ 3,1GHz - 10,6 GHz nên khi thiết kế anten sẽ chọn tần số
cộng hưởng trung tâm vào khoảng 7GHz. Khi đó, kích thước của miếng bức xạ
(monopole) sẽ phụ thuộc vào tần số trung tâm, độ rộng của băng tần và hằng số điện mơi
hiệu dụng của lớp đế [1]. Kích thước tính tốn cụ thể của anten cơ bản như ở Hình 1.
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868

Hình 1. Anten cơ bản
Kích thước của đường dẫn điện ở giữa, kích thước của khe hẹp và hằng số điện mơi
tương đối của lớp đế sẽ quyết định trở kháng đặc tính của ống dẫn sóng đồng phẳng. Với
kích thước ghi trên hình 1, khi chọn lớp đế làm bằng FR4 có ε= 4.4, thì trở kháng đặc
tính thu được là 50 Ohm.

Từ các u cầu của anten cho cơng nghệ băng thơng siêu rộng có thể chọn các thơng số
tỷ số điện áp sóng đứng VSWR (Voltage Standing Wave Ratio), đồ thị bức xạ và hệ số
tăng ích để đánh giá anten. Đối với các anten thiết kế, u cầu phải đạt VSWR < 2 trong
dải tần số hoạt động [1]. (Điều này tương đương với việc trong nhiều thiết kế anten sử
dụng tiêu chí đánh giá hệ số tổn hao ngược RL-Return Loss nhỏ hơn -10dB trong dải tần
số hoạt động).


Hình 2: Kết quả mơ phỏng VSWR của anten cơ bản
Từ đồ thị mơ phỏng VSWR có thể thấy giá trị VSWR< 2 chỉ đạt được trong khoảng tần
số từ 3,2GHz – 9,5GHz, do đó anten này chưa đảm bảo hoạt động tốt trong dải tần của

UWB (3,1GHz - 10,6GHz).

2.2 Mơ hình anten vi dải UWB
Mơ hình anten vi dải UWB được thiết kế dựa trên mơ hình anten cơ bản đã được trình
bày trong 3.1. Anten UWB được tạo ra bằng cách sử dụng ngun lý biến đổi từ từ để tạo
băng rộng nhờ việc tăng dần dần kích thước của đường tiếp điện từ ống dẫn sóng đồng
phẳng ra miếng bức xạ của anten.

Anten vi dải UWB có kích thước 30 x 40 mm, được in trên lớp đế FR4 có ε = 4.4 và
chiều dày 0.5 mm, với bộ biến đổi từ từ như trên Hình 3.

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868

Hình 3: Anten vi dải UWB
Dưới đây là một số kết quả mơ phỏng cho mơ hình anten UWB được thiết kế ở trên. Ở
Hình 4, có thể thấy giá trị VSWR < 2 trong dải tần của UWB (3,1GHz - 10,6GHz).
Hình 5 biểu diễn đồ thị bức xạ của anten ở 3.5GHz và 9GHz trong 2 mặt phẳng 0º và 90º.
Qua đồ thị có thể thấy đồ thị bức xạ anten được thiết kế gần đạt đẳng hướng trong tồn
dải tần số hoạt động. Hình 6 là đồ thị tăng ích của anten .


Hình 4: Kết quả mơ phỏng VSWR của anten vi dải UWB


Hình 5: Đồ thị bức xạ của anten UWB ở tần số 3,5GHz và 9 GHz.

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868


Hình 6- Đồ thị tăng ích của anten vi dải UWB


Hình 7. Một mẫu anten UMB được thiết kế
3. Kết luận
Mẫu anten vi dải UWB được thiết kế có băng thơng bao trùm dải tần từ 3,1GHz đến
10,6GHz, đảm bảo bức xạ đẳng hướng trên tồn bộ băng tần, kích thước nhỏ, cấu hình
đơn giản, dễ chế tạo. Ở tần số cao, đồ thị bức xạ của các anten thơng thường có xu hướng
bị méo. Ở mơ hình anten vi dải UWB thiết kế, khi xét đến tần số 11GHz, anten vẫn đạt
bức xạ đẳng hướng. Anten này đã đáp ứng được u cầu của anten cho các thiết bị di
động sử dụng cơng nghệ băng thơng siêu rộng.

B. Sử dụng phương pháp FDTD khảo sát anten vi dải
Phương pháp FDTD được cơng bố đầu tiên bởi Yee năm 1966 [1] là một phương
pháp đơn giản và hữu hiệu để rời rạc phương trình vi phân của hệ phương trình
Maxwell. Tuy mới bắt đầu có những ứng dụng vào các cấu trúc bức xạ đầu những
năm 90, ngày nay FDTD đã rất mạnh trong việc mơ phỏng anten.


1. SƠ LƯC:
Phương pháp FDTD được cơng bố đầu tiên bởi Yee năm 1966 [1] là một phương pháp
đơn giản và hữu hiệu để rời rạc phương trình vi phân của hệ phương trình Maxwell. Tuy
mới bắt đầu có những ứng dụng vào các cấu trúc bức xạ đầu những năm 90, ngày nay
FDTD đã rất mạnh trong việc mơ phỏng anten. Các kỹ thuật hỗ trợ cho FDTD đã phát
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
triển đầy đủ để có thể cấu trúc cho một mơ hình anten phức tạp. FDTD đặc biệt có thể mơ
phỏng những hiện tượng điện từ tác động ngẫu nhiên hay các tham số mơi trường tác
động lên anten. Các anten sử dụng trong các hệ thống tên lửa, vệ tinh tàu khơng gian,
hoặc trong thơng tin di động, truyền thơng vơ tuyến,… phải thỏa mãn một số u cầu kỹ

thuật như sau: kích thước nhỏ gọn, nhẹ, cấu trúc đơn giản, dễ lắp đặt, chi phí thấp,…
Những u cầu này có thể đáp ứng bằng cách sử dụng anten vi dải (microstrip antenna).
Anten microstrip có đặc điểm là bền chắc, dễ sản xuất hàng loạt dựa trên kỹ thuật mạch
in hiện đại. Hơn nữa, khi ở một mode (chế độ) hoạt động với hình dạng nhất định, anten
microstrip lại rất linh hoạt về tần số cộng hưởng, trở kháng, đặc tính phân cực. Anten
microstrip có cấu trúc hình học phức, do đó gặp nhiều khó khăn để tính tốn bằng các
phương pháp khác. Bài viết giới thiệu phương pháp FDTD như là một phương pháp hữu
hiệu để tính tốn anten vi dải.
2. MƠ PHỎNG BÀI TỐN ANTEN MICROSTRIP BẰNG PHƯƠNG PHÁP FDTD
Bài tốn anten microstrip
Cho một anten microstrip là một tấm kim loại hình vng được dán trên một tấm điện
mơi là mạch in. Anten được kích thích bằng một cáp đồng trục xun qua lớp điện mơi.
Cho rằng kích thước tấm điện mơi và mặt phẳng đất là hữu hạn. Dùng phương pháp
FDTD nghiên cứu các đặc tính bức xạ, trở kháng đặc tính của anten.
Phân tích lý thuyết

Hình 8. Cấu trúc của anten vi dải
Mơ hình dùng để phân tích ở đây dựa trên mơ hình của 3 nhà khoa học E.Nishiyama, M.
Aikawa (Saga University, Japan) và S.Egashira (Sojo University, Japan) được cơng bố
vào tháng 11-2001 [4]. Sở dĩ chọn mơ hình này vì đây là một mơ hình thực tế có thể thi
cơng và đo đạc cũng như có thể so sánh với các kết quả thực nghiệm đo đạc của họ.
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
Cấu trúc anten vi dải như ở hình 8. Tấm kim loại hình vng kích thước lf x lf được đặt
trên một tấm điện mơi kích thước lg x lg có hằng số điện mơi ε
r
=2.15, tấm điện mơi có bề
dày d = 0.8mm)
Tính tốn mơ hình anten microstrip
Khơng gian và thời gian rời rạc

Các thơng số của anten microstrip, tấm kim loại hình vng kích thước lf x lf (12.3
12.3mm) được đặt trên một tấm điện mơi kích thước lg x lg (24.6 24.6mm) có hằng số
điện mơi ε
r
=2.15, tấm điện mơi có bề dày d = 0.8mm)
Chúng ta sẽ rời rạc hóa khơng gian bằng các lưới 3D. Tấm kim loại được chia thành 20 x
20 mắt lưới, bề dày lớp điện mơi là một tế bào, Δx=Δy= 0.615mm, Δz=0.8mm. Kích
thước mặt phẳng đất và tấm điện mơi là 40Δx x 40Δy kích thước của tấm kim loại là
20Δx x 20Δy. Kích thước của khơng gian tính tốn là 80Δx x 80Δy x 20Δz. Ta chọn
bước thời gian thỏa điều kiện Courant như sau:
(1)
Ta chọn Δt = 1.2744 ps
Nguồn kích thích

(2)
Với
(3)
Trong đó f
c
, f
0
, và A
s
là tần số trung tâm, băng thơng 3dB và biên độ của nguồn J
f
.
Mặt phân cách điện mơi khơng khí
Vì tấm kim loại được đặt trên lớp điện mơi, nên mặt trên tấm kim loại tiếp xúc với khơng
khí còn mặt dưới tiếp xúc với điện mơi. Các thành phần tiếp tuyến trên bề mặt kim loại
bằng 0 trong suốt thời gian tính tốn. Ở các điểm cần tính trường trên và dưới tấm kim

loại, chúng ta sẽ tính với hằng số điện mơi chính xác là giá trị điện mơi của khơng khí và
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
của tấm điện mơi. Đối với thành phần trường tiếp tuyến với bề mặt tiếp xúc, chúng ta áp
dụng hằng số điện mơi


Tính trở kháng vào:
Trong q trình mơ phỏng FDTD theo thời gian chúng ta lưu các giá trị dòng và áp tại
điểm kích thích cho anten, sau đó dùng các giá trị này để tính tốn trở kháng vào cho
anten.

(4)
Với V(t) và I(t) là điện áp và dòng tại điểm kích thích (if, jf, kf+1/2). V(t) và I(t) được
tính như sau:
(5)
Kết quả mơ phỏng
Hình 2 là phân bố cường độ điện trường Ez dưới bề mặt tấm dẫn kim loại. Hình 3 là phân
bố cường độ điện trường Ez trên bề mặt tấm dẫn kim loại. Sóng bắt đầu được kích thích
(hình 2a) và lan truyền ra xa. Điện tích tập trung trên các mép của tấm kim loại tạo nên
giá trị trường rất lớn tại đây và tại đây trường điện sẽ bức xạ ra vùng xa. Có một sự ln
phiên theo chu kỳ của giá trị cực đại trường điện phân bố đều cho hai cặp đỉnh đối diện.
Hiện tượng này là do kích thích đối xứng vì vậy cũng tạo ra bức xạ vùng xa đối xứng.
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868

Hình 9. Cường độ trường phân bố dưới bề mặt tấm dẫn của anten microstrip. Kích thích
xung Gauss điều chế bởi sóng sin

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn

SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
Hình 10. Cường độ trường phân trên bề mặt tấm dẫn của anten microstrip. Kích thích
xung Gauss điều chế bởi sóng sin

Hình 11. Trở kháng nhập theo tần số
a) Kết quả mơ phỏng của tác giả
b) Kết quả của E. Nishiyama, M. Aikawa

Hình 12. Tỷ số sóng đứng điện áp (VSWR = Voltage standing - wave ratio) theo tần số
Kết quả tính băng thơng cho anten microstrip hồn tồn phù hợp với các nghiên cứu
khác.
Băng thơng
Phương pháp FDTD Cơng thức 5-77 (Sách Antenna Theory and Design [3])
2.14% 2.01%
Sai số : 5.5%
So sánh kết quả
Hình 11 (a) là kết quả tính trở kháng nhập của tác giả, kết quả này hồn tồn phù hợp với
kết quả của E.Nishiyama, M. Aikawa (Hình 11b)
Từ đồ thị Hình 12 sẽ tính được băng thơng của anten microstrip.
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868

KẾT LUẬN
Áp dụng phương pháp FDTD cho bài tốn anten microstrip chứng tỏ tính khả thi của
phương pháp khi mơ hình các vật có cấu hình phức tạp. Anten microstrip cần tiếp tục
nghiên cứu, bởi vì sự đa dạng của loại anten này, tính thực tế ứng dụng cao, và FDTD
thực sự chứng tỏ khả năng có thể mơ hình các anten có độ phức tạp cao. Bài tốn anten
microstrip cho thấy rõ hiệu quả và tiềm năng thực sự của FDTD. FDTD là kỹ thuật mơ
phỏng rất linh hoạt có thể mơ phỏng được nhiều bài tốn phức tạp.
Bài tốn anten microstrip cũng cần phải mở rộng cho nhiều kiểu kích thích khác nhau.

Cũng như có thể mơ phỏng nhiều loại anten microstrip có nhiều hình dạng tấm patch
khác nhau như tấm patch tròn, ellipse…. Để có thể mở rộng các ứng dụng của phương
pháp FDTD, cần phải bổ sung một số lý thuyết mới. Chẳng hạn như lưới khơng trực giao,
lưới con hay lưới conformal dùng để mơ hình các mặt cong hay các mặt bất kỳ.Cuối cùng
nghiên cứu phương hướng khắc phục điểm yếu cố hữu của FDTD: đó là nghiên cứu rút
gọn tính tốn cho FDTD, nghiên cứu các mơ hình, thuật tốn tối ưu cho một bài tốn
FDTD.
Tóm lại có ba hướng nghiên cứu chính của FDTD: mở rộng lý thuyết và lĩnh vực ứng
dụng của phương pháp FDTD, tăng độ chính xác của kết quả bài tốn bằng các mơ hình
chính xác và cuối cùng giảm tối đa thời gian mơ phỏng FDTD.

C. Tiến hành do:
1. Dụng cụ đo:
- Máy đo ROHDE AND SCHWARZ ( 300KHZ -> 8GHZ )
- Cáp đo SUCOFLEX 104 chiều dài 1m
- Bộ cân chỉnh trở kháng ROHDE AND SCHWARZ
- Anten vi dải
2. Trình tự đo:
- Thiết lập các thông số đo theo yêu cầu của hệ thống Anten – Feeder cần
đo kiểm. Ta chọn tần số f=3Ghz
- Calibrate hệ thống máy đo theo chế độ đo Return Loss và đo trở kháng
- Cân chỉnh lại trở kháng cho phù hợp trước khi tiến hành đo (trường hợp
này là 50 Ohm)

• Hình máy đo ROHDE AND SCHWARZ
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868






• Bộ cân chỉnh trở kháng ROHDE AND SCHWARZ



Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868

• Anten vi dải










• Cấu tạo và các thông số kó thuật của cáp đo SUCOFLEX 104 (dài
1m).

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868









3. Kết quả đo (hình vẽ đính kèm)
a. Trường hợp không có feeder SUCOFLEX 104

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868




Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868


b. Trường hợp có thêm feeder SUCOFLEX 104 chiều dài 1m

Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868



c. Đánh giá kết quả đo:
Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
- Trong cả hai trường hợp điểm
3
M
có suy hao phản hồi thoả mãn điều kiện đo là

RL < -10dB. Vì vậy, đây là vò trí mà anten làm việc tốt. Tuy nhiên trong trường
hợp có dây cáp đo phối hợp trở kháng tốt với máy đo và anten nên điểm
3
M

trong trường hợp sau có RL nhỏ hơn. Còn tại vò trí
2
M

1
M
trong cả hai
trường hợp đều không thoả mãn RL < -10dB nên các vò trí này tần số không
nằm trong băng thông làm việc.
- Trở kháng phần thực trong trường hợp đầu tại
3
M
là 32.8 Ohm tương đối nhỏ.
Vì vậy nên kết quả đo RL ở trên là chưa tốt lắm. Còn các vò trí
2
M

1
M
trở
kháng là rất nhỏ tương ứng là 14 (Ohm) và 15 (Ohm). Đây là các vò trí mà trở
kháng ra của anten vi dải không có phối hợp trở kháng tốt. Trong trường hợp có
cáp dây feeder PHTK thì trở kháng tăng lên gần với 50 (Ohm) nên anten làm
việc tốt hơn
- Trở kháng phần ảo nhỏ trong trường hợp đầu tiên và có xu hướng giảm trong

trường hợp sau. Do đó đây là điều không tốt khi thêm dây feeder kết nối với
anten, đó là chưa kể đến tổn hao gây ra.




Bài Tập Lớn GVHD: Th.S Trần Thanh Ngôn
SVTH: Phạm Vó Phương 40302162 và Bùi Văn Tình 40302868
Bảng điểm
Trình bày 15
Phân tích lý thuyết 10
Đo đạc 18
Nhận xét, kết luận 15
Tham khảo 15
Tổng 73


×