Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đầu tư phát triển công nghiệp tại huyện điện bàn – TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.92 KB, 82 trang )

1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ & tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯỚNG
Lớp: KTĐT – K33B KHÓA: K33
Tên đề tài: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BÀN – TỈNH
QUẢNG NAM
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
1 Tình hình thực hiện:

2. Nội dung đề tài:

- Cơ sở lý thuyết:………………………………………………………………
- Cơ sở số liệu: ………………………………………………………………
- Phương pháp giải quyết các vấn đề: ………………………………………
3. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác




II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
- Tiến trình làm đề tài: ……
- Nội dung đề tài: …….
- Hình thức đề tài: …….
- Tổng cộng: ……
Ngày…., tháng 5, năm 2014
GVHD: Sử Thị Thu Hằng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


Họ & tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯỚNG
2
Lớp: KTĐT – K33B KHÓA: K33
Tên đề tài: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BÀN –
TỈNH QUẢNG NAM
Tính chất của đề tài:
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT:



III. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày: ………………………………………………….
- Kết cấu của đề tài:……………………
IV. Những nhận xét khác:

V. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
- Nội dung đề tài: …….
- Hình thức đề tài: …….
- Tổng cộng: ……
Ngày…., tháng 5, năm 2014
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Chương 1 9
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 9
1.2.3 Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế 17
1.4.1 Tiềm năng và nguồn lực cho phát triển công nghiệp 27
1.4.2 Hệ thống pháp luật và chính sách 28
1.4.3 Công tác khuyến công và xúc tiến đầu tư 29

Về hành chính: Điện Bàn có 1 thị trấn Vĩnh Điện và 19 xã gồm: Điện
Dương, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc, Điện Ngọc,
Điện Hòa, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện
An, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Tiến, Điện Minh, Điện Phương, Điện
Trung, Điện Quang, Điện Phong, Điện Hồng 30
Bảng 2.1: Bảng thống kê vốn ĐTPT CN huyện giai đoạn 2008-2013 34
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn đầu tư phát triển công nghiệp 35
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vốn ĐTPT CN huyện theo nguồn vốn giai đoạn 2009-
2013 36
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
theo ngành giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 2. 4: Bảng vốn chi cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn 42
Bảng 2.5: Bảng kinh phí sự nghiệp khuyến công 44
Bảng 2.6: Bảng kinh phí giải ngân vốn đầu tư xây dựng năm 2013 47
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế 51
Bảng 2.9: Lao động đang làm việc ở khu vực công nghiệp - xây dựng qua các
năm 52
Bảng 2.10: Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế 53
2.3.2 Hiệu quả đạt được 53
4
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm qua các năm 53
Bảng 2.12: Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 54
2.3.3 Những thuận lợi và hạn chế, nguyên nhân 55
2.3.3.1 Thuận lợi 55
Bảng 3.1: Bảng dự kiến cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2020 61
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn đầu tư phát triển công nghiệp . Error: Reference source not
found0
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn ĐTPT CN huyện Điện Bàn 31

Chương 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 9
Bảng 2.1: Bảng thống kê vốn ĐTPT CN huyện giai đoạn 2008-2013 34
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn đầu tư phát triển công nghiệp 35
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vốn ĐTPT CN huyện theo nguồn vốn giai đoạn 2009-
2013 36
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
theo ngành giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 2. 4: Bảng vốn chi cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn 42
Bảng 2.5: Bảng kinh phí sự nghiệp khuyến công 44
Bảng 2.6: Bảng kinh phí giải ngân vốn đầu tư xây dựng năm 2013 47
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế 51
Bảng 2.9: Lao động đang làm việc ở khu vực công nghiệp - xây dựng qua các
năm 52
Bảng 2.10: Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế 53
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm qua các năm 53
Bảng 2.12: Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 54
Bảng 3.1: Bảng dự kiến cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2020 61
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT CỤ THỂ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTPT Đầu tư phát triển
NSNN Ngân sách nhà nước
ĐTPT CN Đầu tư phát triển công nghiệp
NS Ngân sách
CCN Cụm công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng

PCGD Phổ cập giáo dục
PC Phổ cập
PCGDTH Phổ cập giáo dục trung học
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
HTX Hợp tác xã
CNNT Công nghiệp nông thôn
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ
thuật. Như vậy, trong quá trình hội nhập kinh tế, trong giai đoạn đẩy mạnh việc thực
hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội thì phát triển công nghiêp là một trong những
giải pháp để tạo dựng các tiền đề nói trên cho sự nghiệp CNH, HĐH. Phát triển
công nghiệp là một giải pháp tổng hợp, mang tính toàn diện để giải quyết đồng thời
các yêu cầu về vốn, lao động, khoa học công nghệ, trình độ quản lý, là con đường
tối ưu để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Theo chủ trương phát triển kinh tế chung của cả nước, huyện Điện Bàn đã và
đang trong tiến trình xây dựng huyện nhà phát triển theo tiến trình chung thực hiện
CNH, HĐH xây dựng nông thôn mới, tiến hành đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện. Thực hiện đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2003 - 2010, huyện Điện Bàn đã cơ bản trở thành huyện công nghiệp và phấn
đấu đến năm 2014 đề nghị công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt tiêu chuẩn đô
thị loại IV và công nhận huyện Điện Bàn trở thành thị xã vào 2015. Để thực hiện
được mục tiêu trên, cơ cấu kinh tế của huyện cần phải chuyển dịch nhanh từ nông
nghiệp sang công nghiệp - thương mại và dịch vụ, tăng giá trị sản xuất phi nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp

trên địa bàn huyện.
Từ một huyện thuần nông với kinh tế còn nhiều khó khăn, Điện Bàn đã nhạy
bén chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp thực hiện
CNH, HĐH xây dựng nông thôn mới và bước đầu đã gặt hái được kết quả khả quan.
Xuất phát từ thực tế tình hình đầu tư phát triển công nghiệp của huyện Điện Bàn,
quá trình đưa huyện Điện Bàn trở thành một huyện công nghiệp em đã chọn đề tài
8
“Đầu tư phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” cho bài
khóa luận tốt nghiệp của mình để thấy được thực trạng đầu tư phát triển công
nghiệp ở huyện Điện Bàn và có thể góp một phần ý kiến nhỏ của mình vào công
cuộc phát triển huyện nhà ngày càng giàu mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp nhằm:
- Trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về đầu tư phát triển công
nghiệp.
- Tập trung phân tích đánh giá hiện trạng đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2013 về những kết quả
đạt được, hiệu quả đem lại, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các
nguyên nhân của hạn chế, yếu kém đó.
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2013.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nghiên
cứu, sử dụng tài liệu báo cáo và sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, tính toán
các chỉ tiêu phân tích thực tế rồi cuối cùng đưa ra các giải pháp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Dự kiến khóa luận có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển
công nghiệp một cách rõ ràng, cụ thể.
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát
triển công nghiệp.
9
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điên Bàn đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển ngành công nghiệp
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn giai
đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
huyện Điện Bàn trong thời gian tới.
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, nhận xét của thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị trong
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cũng như cô giáo
Th.S Sử Thị Thu Hằng, và các thầy cô trong khoa Kinh tế - Kế toán trường ĐH Quy
Nhơn đã giúp em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, 05/2014

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hướng
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1 Ngành công nghiệp và vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nghành công nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
10
Ngành công nghiệp là " một ngành sản xuất vật chất độc lập có vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế
biến tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp thành những tư liệu sản xuất và
những tư liệu tiêu dùng".
Theo khái niệm trên thì ngành công nghiệp đã có từ lâu, phát triển với trình độ
thủ công lên trình độ cơ khí, tự động, từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong khuôn khổ
của một nền sản xuất nhỏ bé tự cung tự cấp rồi tách khỏi nông nghiệp bởi cuộc phân
công lao động lần thứ hai để trở thành một ngành sản xuất độc lập và phát triển cao hơn
qua các giai đoạn hợp tác giản đơn, công trường thủ công, công xưởng
1.1.1.2 Đặc điểm
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một hệ
thống bao gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hóa hợp thành từ những đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Với tư cách là
ngành sản xuất vật chất công nghiệp có các đặc điểm khác các ngành sản xuất vật chất
khác về mặt kỹ thuật – sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất.
- Mặt kỹ thuật – sản xuất của công nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Đặc trưng về công nghệ sản xuất, về sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu
kỳ sản xuất, là hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu
lao động trong các ngành kinh tế.
- Mặt kinh tế - xã hội của công nghiệp thể hiện là ngành có điều kiện phát triển về
tổ chức. Lực lượng sản xuất trong công nghiệp có thể phát triển nhanh ở trình độ cao,
nhờ đó quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Trong quá trình sản xuất công nghiệp hình

thành nên đội ngũ lao động có tính tổ chức cao, công nghiệp phát triển nhân công lao
động ngày càng sâu, tạo điều kiện phát triển sản xuất ở trình độ cao.
1.1.1.3 Phân loại ngành công nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại ngành công nghiệp thành những phân ngành nhỏ
để nghiên cứu, cụ thể:
- Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ.
11
- Theo sản phẩm và ngành nghề: Công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,
công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v.
- Theo phân cấp quản lý: Công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
- Hiện nay, Tổng cục Thống kê đã và đang chuyển sang hệ thống phân loại
ngành theo tiêu chuẩn quốc tế (ISIC- International Standard Indutrial Clasification).
Theo hệ thống này, các phân ngành công nghiệp được mã hoá theo cấp 3 chữ số
hoặc 4 chữ số ở mức độ chi tiết hơn.
Theo hệ thống phân loại này thì ngành công nghiệp gồm ba ngành gộp lớn:
- Công nghiệp khai khoáng.
- Công nghiệp chế tác.
- Công nghiệp sản xuất và cung cấp điện nước.
Cách phân loại như vậy nhấn mạnh vào tầm quan trọng của từng lĩnh vực phát
triển công nghiệp.
1.1.2 Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
Công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo của nền kinh tế được thể hiện
qua:
Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia.
Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác,
mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh tăng
trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia.
Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành
khác trong nền kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ

phận sản phẩm công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó
còn là ngành tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo
ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.
Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư. Nông nghiệp
cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người, thì công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú và
đa dạng (ăn, mặc ở, đi lại, vui chơi, giải trí ). Khi thu nhập dân cư tăng gắn với quá
trình phát triển kinh tế thì nhu cầu con người lại cao hơn và mới hơn. Chính sự phát
12
triển của công nghiệp đã đáp ứng được những nhu cầu thay đổi này và đồng thời nó
lại hướng dẫn tiêu dùng của con người.
Công nghiệp góp phần tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Dưới tác động của
công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao tạo điều kiện dịch
chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản
lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản
xuất mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm
công nghiệp, và như vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho
xã hội.
Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Vì công nghiệp cung cấp cho
nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hóa học, thức ăn gia
súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn
nữa, công nghiệp còn góp phần làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách
cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới thị trường tránh hư hỏng, tăng gia
sản xuất nhiều hơn; bảo quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá Mặt khác,
công nghiệp còn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn.
1.2 Đặc điểm và nội dung đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
a/ Đầu tư phát triển công nghiệp là gì?

Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì
mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển công nghiệp là khoản đầu tư phát triển để tái sản xuất mở rộng
ngành công nghiệp nhằm góp phần tăng cường cơ sở vật chất và phát triển công
nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
b/ Vốn đầu tư phát triển công nghiệp là gì?
13
 Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính, vật chất, tài nguyên, chất xám
của các chủ thể kinh tế được đưa vào hoạt động đầu tư. Nói cách khác, vốn đầu tư
là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
Theo Tổng cục Thống kê thì vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm
tăng hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định.
 Vốn đầu tư phát triển công nghiệp:
Theo nghĩa hẹp: Thực chất của vốn ĐTPT công nghiệp là nguồn vốn dùng
trong đầu tư phát triển để tái sản xuất mở rộng ngành công nghiệp nhằm góp phần
tăng cường cơ sở vật chất và phát triển công nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng: Vốn ĐTPT công nghiệp bao gồm các khoản chi trực tiếp
cho sản xuất công nghiệp như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản trong công nghiệp, chi
cho các chương trình, dự án thuộc về công nghiệp, chi hỗ trợ vốn lao động cho công
nhân, ưu đãi thuế với các ngành công nghiệp, khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
và các khoản chi gián tiếp khác cho sản xuất công nghiệp như: chi hỗ trợ giải quyết
việc làm cho lĩnh vực công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ đầu tư cho xuất bản và
phát hành sách báo công nghiệp, kỹ thuật cho công nghiệp, chi cho tài sản cố định,
phát thanh và truyền hình phục vụ công nghiệp, chi cho các cơ sở vật chất kỹ thuật
của các cơ sở đào tạo chuyên môn - kỹ thuật công nghiệp, chi cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hệ thống khoa học - công nghệ, điều tra khảo sát thuộc ngành công
nghiệp, bảo hộ sở hữu công nghiệp…

1.2.1.2 Đặc điểm đầu tư phát triển công nghiệp
a. Về nguồn vốn đầu tư
- Quy mô vốn lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
14
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn
vốn đầu tư.
Nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành nông
nghiệp và dịch vụ là do đặc điểm kỹ thuật của các ngành công nghiệp quyết định.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật này thể hiện ở chỗ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn
của công nghiệp là rất lớn. Các ngành có đặc điểm này rõ nhất là các ngành công
nghiệp khai thác (than, dầu mỏ, khí đốt ), công nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng (sản
xuất và truyền dẫn điện, sản xuất và truyền dẫn nước ), công nghiệp phục vụ nông
nghiệp (cơ khí, hoá chất). Các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp cơ khí,
công nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng có giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn, kết quả của đầu tư phát triển lớn gấp nhiều lần các cơ sở công nghiệp khác.
Mặc dù đầu tư phát triển công nghiệp là khoản vốn lớn, thu hồi chậm
nhưng rất cần cho nền kinh tế. Với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển công nghiệp như
vậy, quy mô và tỷ trọng đầu tư phát triển công nghiệp trong thực tế là rất lớn.
- Vốn nhà nước có xu hướng giảm dần trong tổng số vốn sở hữu của ngành
công nghiệp.
Do chính sách đổi mới trong huy động và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước trong những năm qua, tỷ trọng vốn ngân sách nhà nước cấp trong
các doanh nghiệp công nghiệp có xu hướng tiếp tục giảm trong khi các nguồn vốn
bổ xung: vốn vay và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các hộ gia đình có xu
hướng tăng nhanh.
Chúng ta đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và

phát triển thị trường chứng khoán, trong tương lai nhiều doanh nghiệp công nghiệp
nhà nước không nhất thiết phải nắm 100% sở hữu vốn mà hình thành các doanh
nghiệp đa sở hữu.
Nội dung vốn đầu tư ngày càng đa dạng. Đối với các doanh nghiệp công
nghiệp hiện nay, khả năng tập trung vốn từ nguồn vốn nhà nước bao gồm từ quỹ
phát triển sản xuất và ngân sách nhà nước là rất hạn chế do nguồn ngân sách hạn
hẹp. Mặt khác, đa số các doanh nghiệp này lại đang trong giai đoạn khởi đầu của sự
phát triển, quy mô thị trường nhỏ bé, nguồn thu còn ít và chi phí khai thác tương đối
15
lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư cần đẩy mạnh tái đầu tư lợi
nhuận, cổ phần hoá hoặc liên doanh
b. Quá trình thực hiện đầu tư
- Thời gian thực hiện kéo dài, thu hồi vốn chậm.
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian. Bản thân hoạt động
đầu tư phát triển đã mang đặc điểm là thời gian thực hiện đầu tư kéo dài. Khoảng
thời gian từ lúc chuẩn bị đầu tư đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng,
thời gian để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản
xuất kinh doanh thường rất lớn. Đầu tư phát triển công nghiệp là một loại đầu tư có
thời gian thực hiện dài nhất so với đầu tư vào các ngành khác. Bởi hoạt động sản
xuất công nghiệp thường phức tạp, đòi hỏi vốn lớn và kỹ thuật ngày càng cao.
Chính vì vậy mà quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình thực hiện dự án và cả quá trình
hậu dự án thường rất dài. Có những ngành công nghiệp thời gian thực hiện dự án
kéo dài từ mười lăm năm, hai mươi năm thậm chí ba mươi năm như ngành khai
thác than, sản xuất điện. Chính vì thời gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài như
vậy mà hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định về
tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế có độ rủi ro cao. Do vậy, các nhà đầu tư trước
khi đầu tư phải cân nhắc cẩn thận trước khi có quyết định đầu tư chính thức để tránh
tình trạng thua lỗ, không thu hồi được vốn đầu tư.

- Chịu ảnh hưởng nhiều từ chất lượng lao động.
Chất lượng cao của nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính và môi trường
pháp luật làm cho quá trình đầu tư phát triển công nghiệp hiệu quả hơn, giảm những
khoản chi phí bất hợp lý trong đầu tư phát triển do kéo dài thời gian đầu tư, các tiêu
cực chi phí trong đầu tư, môi trưòng pháp luật ổn định, công khai hoá ở mức độ có
thể được, việc soạn thảo có tính đồng bộ cao trong hệ thống pháp luật sẽ giảm bớt
rủi ro trong việc xác định phương hướng đầu tư, hạn chế chi phí bất hợp lý. Để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, bộ máy hành chính và môi trường pháp
luật lành mạnh yêu cầu một tỷ trọng nhất định của chi phí đầu tư phát triển cho cơ
16
sở vật chất của bộ máy nhà nước (trong đó có ngành công nghiệp) và cơ sở vật chất
của các cơ quan soạn thảo, phổ biến, tuyên truyền pháp luật.
Trình độ văn hoá nói chung và đặc biệt về trình độ học vấn, giáo dục phổ
thông và giáo dục chuyên nghiệp ảnh hưởng mạnh tới trình độ chuyên môn tay
nghề, sáng kiến kỹ thuật của người lao động, năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Phương diện này có quan hệ trực tiếp với đầu tư phát triển công nghiệp.
- Các tài sản cố định trong công nghiệp hao mòn vô hình ngày càng lớn.
Đây là đặc điểm được đề cập sau cùng nhưng không vị thế mà giảm đi mức
độ đáng lưu ý của nó trong phân tích và hoạch định chính sách đầu tư phát triển
công nghiệp.
Sự cảnh báo về nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật nói chung sẽ trở thành sự cảnh
báo hao mòn vô hình ngày càng lớn trong đầu tư phát triển công nghiệp.
1.2.2 Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
Đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Các khoản chi trực tiếp cho sản xuất công nghiệp như: chi đầu tư xây dựng
cơ bản trong công nghiệp, chi cho các chương trình, dự án thuộc về công nghiệp,
chi hỗ trợ vốn lao động cho công nhân, ưu đãi thuế với các ngành công nghiệp,
khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.
- Các khoản chi gián tiếp khác cho sản xuất công nghiệp như: chi hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lĩnh vực công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ đầu tư cho xuất bản

và phát hành sách báo công nghiệp, kỹ thuật cho công nghiệp, chi cho tài sản cố
định, phát thanh và truyền hình phục vụ công nghiệp, chi cho các cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ sở đào tạo chuyên môn-kỹ thuật công nghiệp ,chi cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hệ thống khoa học-công nghệ, điều tra khảo sát thuộc ngành công nghiệp,
bảo hộ sở hữu công nghiệp Với cách dùng như vậy, các khoản chi cho con người
như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ , thậm chí cả việc trả lương cho các
đối tượng cũng được gọi là đầu tư phát triển công nghiệp.
Đầu tư phát triển công nghiệp theo nghĩa rộng có hai nội dung lớn:
17
- Đầu tư trực tiếp để tái sản xuất mở rộng ngành công nghiệp: đầu tư cho
các chương trình, dự án sản xuất công nghiệp, hỗ trợ vốn lao động cho công nhân,
đầu tư sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp , khu chế xuất
- Đầu tư gián tiếp phát triển công nghiệp: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
công nghiệp, đào tạo lao động hoạt động trong ngành công nghiệp.
Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của hoạt động sản xuất công nghiệp, nội
dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua
sắm các đầu vào của quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây lắp các công trình, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác có liên quan đến sự
phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển công nghiệp.
1.2.3 Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
12.3.1 Đầu tư phát triển công nghiệp có tác động dây chuyền và đa dạng tới
nhiều ngành kinh tế.
Các ngành công nghiệp được đầu tư phát triển là những ngành công nghiệp
mũi nhọn, then chốt giúp cho công nghiệp phát huy vai trò chủ đạo, vai trò điều tiết
vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phản ánh đầy đủ tác động dây chuyền tới ngành
kinh tế quốc dân, cần sử dụng các công cụ tính toán phức tạp về kinh tế.
Các nhà kinh tế học đã phân tích kỹ rằng: Nhà nước có thể thực hiện được
vai trò định hướng chủ đạo của công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân nếu nhà
nước điều khiển được các ngành có mối liên kết thuận và liên kết ngược hơn là
những ngành khác. Chẳng hạn, nếu nhà nước đầu tư có hiệu quả trong phát triển

công nghiệp dệt thì với mối liên hệ thuận, hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
dệt còn có cả ở ngành may và các ngành sử dụng sản phẩm của may nữa.
Như vậy, sự phát triển của một ngành công nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến
sự phát triển của các ngành công nghiệp khác mà còn ảnh hưởng đến các ngành
kinh tế quốc dân khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ và ngược lại. Vì vậy,
sự phát triển của một ngành công nghiệp nói riêng có một ý nghĩa hết sức to lớn.
1.2.3.2 Đầu tư phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp và quyết định đối với
sự phát triển kinh tế.
18
Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét ở vai trò chủ đạo
của công nghiệp trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Đối với cấp độ này hiệu quả
đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét ở mặt định tính là chủ yếu.
Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân được hiểu qua
các tiêu chuẩn gồm: năng suất lao động cao trong công nghiệp là chìa khoá dẫn đến
việc phát triển năng suất trong toàn ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là đối với
công nghiệp, sự phát triển công nghiệp làm mở rộng khả năng giải quyết việc làm,
công nghiệp phát triển là chìa khoá dẫn đến gia tăng thu nhập đầu người và cải thiện
đời sống nhân dân, công nghiệp phát triển giảm bớt sự phụ thuộc vào nước ngoài về
kinh tế - chính trị - văn hoá.
Về mặt định tính, hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét trong
phạm vi toàn ngành công nghiệp được thể hiện ở việc hoàn thành cao nhất những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo định hướng mà nhà nước đặt ra với mức đầu tư tiết
kiệm nhất.
Về mặt định lượng, tác động của đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét
trong phạm vi toàn ngành công nghiệp theo nhiều phương pháp tiếp cận. Nếu tiếp
cận theo nước đầu tư thì tác động của đầu tư phát triển công nghiệp được thể hiện
qua các kênh sau:
- Hiệu quả đầu tư hỗ trợ vốn ngắn hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp
công nghiệp nhà nước.
- Hiệu quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với toàn ngành

công nghiệp.
- Hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp qua các chỉ tiêu và các dữ liệu của
toàn bộ ngành công nghiệp bao gồm: tăng năng lực sản xuất, lợi nhuận tăng, số nộp
ngân sách nhà nước tăng, tạo thêm việc làm, môi trường hành chính nhà nước và
pháp luật thuận lợi cho sản xuất kinh doanh công nghiệp, xúc tác cho đầu tư khác
ngoài vốn ngân sách,nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Như vậy, nếu xét trên toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân hay trong phạm vi
các ngành công nghiệp cụ thể thì ngành công nghiệp đều có tác động trực tiếp và
quyết định đối với sự phát triển kinh tế.
19
1.2.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp
Nguồn vốn ĐTPT của xã hội được hình thành trên cơ sở động viên các
nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ chính sách, cơ chế, luật
pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn tín dụng
(tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng), các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư). Nguồn vốn ngoài nước gồm có: đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nguồn vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.2.4.1 Nguồn vốn trong nước
• Nguồn vốn từ NSNN:
NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền
với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
Nguồn vốn NSNN được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, đó là khoản
chênh lệch giữa thu và chi của NSNN. Thu cuả NSNN được thực hiện chủ yếu từ
thuế và một phần nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác… Chi của NSNN
bao gồm: chi cho ĐTPT và chi thường xuyên cho quản lý hành chính, an ninh quốc
phòng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục

thể thao và xã hội, chi các sự nghiệp kinh tế… Một quan hệ thường thấy trong cân
đối ngân sách quốc gia là có bội thu hoặc bội chi. Nếu bội thu ngân sách thì điều
hiển nhiên là Nhà nước có nguồn tiết kiệm để hình thành nên vốn ĐTPT. Nhưng
một vấn đề cần lưu ý là có thể trong trường hợp bội chi ngân sách thì NSNN vẫn
tiết kiệm một phần để dành cho ĐTPT, vì trong các khoản chi của Nhà nước có
khoản chi cho ĐTPT. Điều này có nghĩa là muốn có tiết kiệm thu NSNN thì tốc độ
tăng chi ĐTPT phải luôn lớn hơn tốc độ tăng chi thường xuyên. Vấn đề không phải
là bội chi ít hay nhiều mà phương pháp xử lý chính là định hướng đầu tư. Nhưng
một thực tế là hầu hết các nước đang phát triển, tiết kiệm của chính phủ không phải
là nguồn đầu tư chủ yếu, vì thường ngân sách của các nước này nguồn thu rất hạn
20
chế, mà nhu cầu chi tiêu thường xuyên lại cao, nên Nhà nước chỉ tập trung vốn
ĐTPT ở những lĩnh vực thực sự thấy cần thiết.
Vốn ĐTPT qua kênh NSNN, được thể hiện qua hai phần: một phần vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế hàng năm.
• Nguồn vốn tín dụng nhà nước:
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua kho bạc, được thực hiện chủ
yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát hành.
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn thu lại
không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân đối ngân
sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể Chính phủ tiến hành
một dự án nào đó, nhưng không muốn sử dụng ngân sách, thì dự án có thể được
thực hiện bằng vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta
hiện nay, trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây:
- Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới một năm, được phát
hành với mục đích để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN và tạo thêm công cụ của
thị trường tiền tệ.
- Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn một năm trở lên, được
phát hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch NSNN hàng năm đã được

Quốc hội phê duyệt
- Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn một năm trở lên,
bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân sách
đầu tư, theo kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí
vốn ngân sách theo năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng
ĐTPT hàng năm được Chính phủ phê duyệt.
Đối với nguồn vốn ĐTPT, hình thức tín dụng nhà nước có thể tác động lên
hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách đảm bảo kế hoạch
ĐTPT kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư cho một số dự án nào đó.
21
Hình thức tín dụng nhà nước tuy lãi suất chưa cao, nhưng có sự đảm bảo
của Nhà nước nên rất dễ huy động vốn. Nếu tận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn ĐTPT
quan trọng.
• Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước (doanh
nghiệp nhà nước) vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực then
chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà doanh nhân không đủ sức, đủ vốn
hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh vực như giao
thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng…
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau: là nguồn vốn do NSNN cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc
mới hình thành doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn vốn này sẽ có xu hướng giảm đáng
kể cả về tỷ trọng và số lượng, nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu,
cổ phiếu ( đối với doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao
cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp…
• Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm… có vai trò rất quan

trọng trong việc huy động vốn ĐTPT. Các tổ chức này có ưu điểm là có thể thỏa
mãn nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những
đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy chế tín dụng.
• Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh:
Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn tiết
kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…): lợi nhuận sau thuế của các doanh
nghiệp này sẽ được chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông và một phần
để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản tiết kiệm của các
doanh nghiệp để hình thành nên các nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, để tiến hành
đầu tư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng thêm cả phần vốn khấu hao tài
sản cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể vay tín dụng ngân hàng hoặc phát
hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần và phát hành trái phiếu để thu hút vốn ĐTPT
22
sản xuất kinh doanh, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi,
vay thông qua mua hàng trả chậm và vay thương mại (thường được các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu áp dụng).
1.2.4.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Nguồn vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ yếu sau:
• Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Là nguồn vốn do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không
hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn này thường
được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay.
Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ, thường được đầu tư
dưới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình hoặc chuyên gia. Đây là nguồn

vốn có quy mô tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường tập trung vào các công
trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia như: đường quốc lộ, cảng biển,
đường dây tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy điện lớn… có ý nghĩa then
chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển
kinh tế của đất nước.
• Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước ngoài đưa
vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại nước đó. Đây là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng giống như nguồn vốn ODA,
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút
được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước
ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm bảo toàn vốn với bản thân phía nước ngoài,
về phía chủ nhà không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Việc áp dụng hình thức
đầu tư này vào lĩnh vực phát triển công nghiệp có nhiều thuận lợi hơn do công nghệ
tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, hiệu quả đầu tư cao.
23
Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
nhau. Ở Việt Nam. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì có các hình thức
đầu tư trực tiếp của nước ngoài sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nước ngoài
đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật nước sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu
tư nước ngoài góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở
hình thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp,
chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phần vốn góp pháp định của bên
nước ngoài không hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác, nhưng không

được ít hơn 30% vốn pháp định.
Hình thức liên doanh này có nhiều ưu điểm, nhưng do điều kiện phía Việt
Nam có hạn chế về tiền vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giá cả
của đất đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn không được tính theo giá trị thời gian.
Bên nước ngoài góp vốn bằng vật tư, máy móc thiết bị thường bị lạc hậu về công
nghệ, giá cả không chính xác, bị đẩy lên quá cao, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
chưa tốt… nên chưa phát huy tác động tích cực của hình thức này.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước, để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà, trên cơ sở quy định về trách
nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình
thành một pháp nhân mới.
- Các hình thức khác: Ngoài các hình thức nêu trên, ở các nước và Việt Nam
còn có các hình thức khác như: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
( BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng
– chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam trong thời gian qua đã đóng góp tích
cực vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
FDI là nguồn vốn rất quan trọng bổ sung cho vốn đầu tư phát triển, đóng góp vào sự
24
tăng trưởng kinh tế, là một trong những điều kiện quyết định đến sự thành công của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
• Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là do các nhu
cầu nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho nạn nhân
bị thiên tai, dịch bệnh, đại họa…, những năm gần đây tính chất của những khoản
viện trợ này đã có sự thay đổi. Hiện nay, hình thức viện trợ này đã thay đổi chính
sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các công trình
cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng ta biết tranh thủ, khai thác các dự
án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các công trình có quy mô vừa và nhỏ ở nông

thôn, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
• Vốn của Việt kiều, của những người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài:
Có hơn 2,5 triệu người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước ngoài, với lực
lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học trong đó có nhiều người là chuyên
gia giỏi về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý kinh doanh. Đây là một
tiềm năng lớn cần phải được quan tâm khai thác. Riêng về khối lượng ngoại tệ,
hàng hóa gửi từ nước ngoài về nước hàng năm có hàng tỷ đô la Mỹ, đây cũng là
một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày
càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển công nghiệp
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực
sản xuất của xã hội.
Ta xét đến một số chỉ tiêu sau:
• Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí
25
cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy
định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự toán đầu tư được duyệt.
Công thức:
IV
=
* W
xi
xi
Q P C VAT
+ + +


Trong đó:
Q
xi
: Khối lượng công tác xây dựng
P
xi
: Đơn giá dự toán
C: Chi phí chung tính theo tỷ lệ phần trăm
W: Lãi định mức
VAT: Tổng thuế giá trị gia tăng
• Mức tăng của giá trị sản xuất công nghiệp (GO
CN
)
Giá trị sản xuất công nghiệp(GO
CN
) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản
phẩm (vật chất và dịch vụ) của toàn ngành công nghiệp được sản xuất ra trong một
thời kỳ nhất định.
Giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp được tính theo phương pháp sản
xuất tức dựa vào doanh thu hoặc chi phí sản xuất theo công thức sau:
Giá trị sản xuất theo giá sản xuất của các đơn vị hoạt động công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế biến được tính như sau:
Giá trị sản xuất bằng = Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp + Doanh thu
tiêu thụ sản phẩm phụ + Doanh thu cho thuê máy móc có người điều khiển và các
tài sản khác (không kể đất) + Doanh thu bán phế liệu thu hồi, sản phẩm kèm theo
tận thu được trong quá trình sản xuất +Giá trị các mô hình, công cụ tự chế là tài
sản cố định tự trang bị cho đơn vị (gọi tắt là tài sản tự trang, tự chế) + Chênh lệch
cuối kỳ trừ đầu kỳ hàng tồn kho, hàng gửi bán chưa thu được tiền, sản phẩm dở
dang và các chi phí dở dang khác

Thống kê chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp nhằm mục đích tổng hợp,
đánh giá kết quả sản xuất của ngành công nghiệp, là căn cứ để tính chỉ tiêu giá trị
tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước (GDP), phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế
và tốc độ tăng, giảm kinh tế.

×