Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty xây dựng 47

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.19 KB, 106 trang )

1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được
nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản
lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc
thất thốt hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng cơng trình cũng khơng được đảm
bảo.Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều
rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh
doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu
nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so
với các phương pháp đã thực hiện trước đây.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh
cao, minh bạch và cơng bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có
đủ năng lực để thực hiện những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những gói
thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty Cổ phần Xây dựng 47 là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng thủy điện, thủy lợi, khách sạn, nhà trung tâm …Trong suốt thời gian hoạt
động Công ty đã phần nào khẳng định đươc vịtrí của mình trong ngành Xây dựng.
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công
ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài tốn mà Cơng ty
đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.
Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực
đấu thầu đối với Cơng ty, em đã lựa chọn đề tài:“Hồn thiện công tác đấu thầu
tại Công ty Cổ phần Xây dựng 47” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.


2. Mục đích nghiên cứu


2
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu, phân tích thực trạng cơng
tác đấu thầu của Công ty, rút ra nhận xét về những kết quả đạt được và những mặt
còn hạn chế cùng với nguyên nhân chủ yếu của nó. Từ đó, đưa ra một số biện pháp
và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tácđấu thầu của Cơng ty, đóng góp vào hiệu quả
chung trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tạo cơ sở vững
chắc cho việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn đã đề ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu của Công ty
trong các năm qua.

-

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu khâu tham gia dự thầu xây lắp của Cơng ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Bình Định trong những năm qua.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lý thuyết hệ
thống, điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, …
5. Những đóng góp dự kiến của đề tài
- Vận dụng những vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu để làm rõ được công tác
tham gia dự thầu của Công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác đấu thầu của Công ty đã thực hiện trong

những năm qua nhằm phát hiện ra những vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác đấu thầu
Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng 47
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu cho Cơng ty Cổ phần Xây dựng
47
Để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp này em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình
của giáo viên hướng dẫn là Thạc sỹ Sử Thị Thu Hằngvà sự giúp đỡ rất nhiều của
các cán bộ, nhân viên của Công ty.


3
Do cịn nhiều hạn chế nhất định, bài viết khơng tránh được nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và các cán bộ Cơng ty để hoàn thiện
báo cáo này hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại đấu thầu
1.1.1 Khái niệm đấu thầu, đấu thầu xây lắp
 Khái niệm về đấu thầu
Sau khi dự án được phê duyệt, công việc tiếp theo là triển khai thực hiện dự án.
Để triển khai thực hiện dự án có rất nhiều cơng việc phải làm như tư vấn, thiết kế kỹ
thuật, thi công, mua sắm thiết bị, lắp đặt… Có hai cách để thực hiện cơng việc này:
chủ dự án tự mình làm tất các cơng việc hặc th các đối tác bên ngồi. Khi người

chủ dự án quyết định sử dụng đối tác bên ngồi mà có nhiều đối tác thõa mãn u
cầu của chủ dự án thì chủ dự án phải lựa chọn một bên đối tác phù hợp nhất theo
hình thức đấu thầu.
Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết thấu đáo về
vấn đề này.
Đấu thầu có thể được hiểu là:
Đấu thầu là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu trên
cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu(Luật đầu thầu 61/2005/QH-11 ban hành kèm
theo Nghị định số 85/2009/ NĐ- CP).
Trong đó:
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà
xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá;
là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa
chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt
Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu:
-

Đứng trên góc độ chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây
dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra
cho việc xây dựng cơng trình.


5
-


Đứng trên góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thơng qua
đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết

bị và xây lắp cơng trình.
 Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là phương thức mà bên mời thầu (chủ đầu tư) sử dụng để tổ
chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây lắp (nhà thầu) nhằm lựa chọn đơn vị có khả
năng thực hiện tốt nhất những cơng việc thuộc q trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các cơng trình, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu, nhiệm vụ của chủ đầu tư.
Thực chất của đấu thầu trong xây lắp là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả
kinh tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Đây cũng là một biện pháp
quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng, và là một phương pháp áp dụng phổ biến
nhất để tranh giành hợp đồng xây dựng giữa các nhà thầu muốn xây dựng cơng
trình.
Thơng qua việc tổ chức đấu thầu thúc đẩy các chủ đầu tư và các nhà thầu phải
tính tốn hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật,
mỹ thuật và thời gian xây dựng cơng trình, nhanh chóng đưa vào sử dụng.
Vì vậy phải có một cách nhìn nhận đúng đắn về đấu thầu trong xây lắp. Nó
khơng phải là một thủ tục thuần t, trên thực tế đây là một công nghệ hiện đại, một
hệ thống các giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa
các chủ thể trực tiếp liên quan đến các quá trình xây dựng, cung ứng thiết bị và mục
đích là đảm bảo cho q trình này thực hiện với kết quả tối ưu xét theo quan điểm
tổng thể: tối ưu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ, về tài chính, đồng thời hạn chế
tối đa những diễn biến căng thẳng về quan hệ và phương hại uy tín của các bên hữu
quan.
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu
+ Tổ chức ở một địa điểm nhất định và có 1 thời gian xác định trước
+ Đối tượng mua bán là hàng hố chưa có sẵn, việc mua bán dựa vào các tiêu
chuẩn kỹ thuật
+ Việc mua bán diễn ra trong tình thế một người mua và nhiều người muốn bán

+ Các điều kiện giao dịch, trình tự giao dịch và thể thức giao dịch đều được quy
định sẵn trong bảng thể lệ đấu thầu


6
1.1.3 Phân loại đấu thầu
* Căn cứ theo quy mô, đấu thầu gồm 2 loại:
- Đấu thầu toàn bộ dự án
- Đấu thầu từng phần dự án.
* Căn cứ theo tính chất cơng việc, đấu thầu gồm 4 loại:
- Đấu thầu tuyển chọn nhà tư vấn.
- Đấu thua mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư (đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án)
- Đấu thầu xây lắp
* Căn cứ theo phạm vi, đấu thầu gồm 2 loại:
- Đấu thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế.
1.2 Nguyên tắc của đấu thầu
Để lựa chọn được nhà đấu thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả cao nhất của dự án thì
cơng tác đấu thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.2.1 Nguyên tắc hiệu quả
Công tác đấu thầu khi thực hiện phải đảm bảo hiệu quả cả về tài chính cũng như
thời gian. Chi phí thực hiện đấu thầu khơng được q cao, thời gian kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả của dự án.
1.2.2 Nguyên tắc cạnh tranh
Khi thực hiện đấu thầu phải tạo điều kiện cho các nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau trên phạm vi rộng nhất có thể.
1.2.3 Ngun tắc cơng bằng
Tất cả các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau. Họ đều có quyền bình đẳng
như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư. Đây là điều kiên để

đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
1.2.4 Nguyên tắc minh bạch
Bên mời thầu và nhà thầu không được gây nghi ngờ, khuất tất cho người
khác.Tuy nhiên, đây là một ngun tắc khó kiểm sốt.
1.2.5 Nguyên tắc pháp lý
Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm những quy định của


7
Nhà nước và nội dung và trình tự đấu thầu, cũng như những cam kết được ghi nhận
trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu ai sai phạm sẻ bị xử lí nghiêm minh theo đúng
pháp luật.
1.3 Vai trị của đấu thầu
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động đấu thầu sẽ đem lại cho nền kinh tế những sản phẩm có chất lượng
cao, đem lại hiệu quả cho các nhà đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế quốc gia.Tạo động lực cho sự phát triển của cho sự phát triển của các ngành
sản xuất trong nước.Tạo nên một mặt bằng mới về cơng nghệ máy móc thiết bị tạo
điều kiện cho việc thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thơng qua đấu thầu là tích lũy và
học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đặc biệt
là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác.
1.3.2 Đối với chủđầu tư.
Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý.Khắc phục tình
trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu.Khắc phục tình trạng độc quyền về giá
cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu quả của dựán đầu tư cao nhất.
1.3.3 Đối với nhà thầu
Đảm bảo tính cơng bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử
giữa các nhà thầu. Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng cơng

nghệ và các giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có
củamình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực
về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chun mơn cho cán bộcơng nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc tế.
1.4 Hình thức đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ
chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề
nào đó của chủ đầu tư.


8
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà
họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp
lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
- Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để lựa chọn
nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư.
- Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà
thầu có khả năng thực hiện những cơng việc có liên quan tới q trình xây dựng và
lắp đặt các thiết bị cơng trình, hạng mục cơng trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu
của chủ đầu tư.
1.5 Hình thức lựa chọn nhà thầu
1.5.1 Đầu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu.Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong đấu thầu.
1.5.2 Đầu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.5.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn
vị có đủ năng lực để thực hiện cơng việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ tướng
chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.


9
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phịng do thủ tướng chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm
định của Bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các
cơ quan liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ
định thầu.
+ Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
1.5.4 Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu, hình thức

mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện
xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có
nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hố hoặc khối lượng cơng việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng
minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.5.5 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng
lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng,
(ngồi phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng).
1.5.6 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hố có giá trị
dưới 2 tỷ đồng.Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.Việc gửi chào hàng có thể được thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương
tiện khác.
1.5.7 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt


10
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu khơng có
những quy định riêng thì khơng thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây
dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến
thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quyết định.
1.6 Phương thức đấu thầu
1.6.1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức
này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp
1.6.2 Đấu thầu 2 túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng

túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét
trước để đánh giá.Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp
túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn tư vấn
1.6.3 Đấu thầu 2 giai đoạn
+ Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hố và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hố có tính chất lựa chọn cơng nghệ, thiết bị tồn
bộ, phức tạp về cơng nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khố trao tay.
Q trình thực hiện phương thức này như sau:
- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về
tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.7 Quy trình của đấu thầu
1.7.1 Lập kế hoạch đấu thầu


11
Khi thực hiện một cơng việc gì thì lập kế hoạch là cơng việc đầu tiên cần thiết
phải làm, có kế hoạch tốt thì cơng việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu thầu cũng
vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành cơng như mong muốn. Để tổ
chức tốt công tác đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể về:
- Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án thành các
gói thầu, chủ đầu tư phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ tiêu khác nhau, để

từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô, thời gian thực hiện.
- Lập kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu: chủ đầu tư phải dựa vào tiến độ
thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có kế hoạch thực
hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ.
- Lập kế hoạch nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của
bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia giúp việc.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ mời
thầu.
- Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính: chủ đầu tư phải xác định giá gói thầu
dự kiến khơng vượt q giá dự tốn được duyệt.
- Lập kế hoạch các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá:
Các tiêu chuẩn đánh như:
+ Năng lực kỹ thuật cơng nghệ
+ Năng lực tài chính
+ Kinh nghiệm
+ Tiến độ thi cơng.
Ngồi ra chủ đầu tư cịn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác nữa để từ
kế hoạch đó chúng ta thực hiện cơng tác đấu thầu đạt hiệu quả cao.
1.7.2 Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, đề
phòng những rủi ro có thể gặp trong q trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu
tư. Chủ đầu tư có thể tổ chức sơ tuyển.Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn những nhà thầu
có đủ năng lực về trình độ cơng nhân, máy móc thiết bị, lĩnh vực sở trường của nhà
thầu. Giai đoạn này gồm:
- Lập hồ sơ sơ tuyển.


12
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển.

- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thơng báo kết quả sơ tuyển.
1.7.3 Lập hồ sơ mời thầu
Lập hồ sơ mời thầu là công việc hết sức quan trọng bao gồm:
- Thư mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu
- Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiền lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiến độ thi công.
- Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá).
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu
- Mẫu thoả thuận hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
1.7.4 Mời thầu
Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.
- Thơng báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi
hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mơ và tính chất của gói thầu theo quy
định. Thông báo mời thầu gồm những nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mơ tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu.



13
- Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế
bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã
được duyệt.
Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu ở
trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm
bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp gồm:
- Các nội dung về hành chính pháp lý:
+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ
(nếu có).
+ Văn bản thoả thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu)
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Các nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi cơng đối với gói thầu.
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
- Các nội dung về thương mại, tài chính:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
+ Điều kiện tài chính (nếu có).
+ Điều kiện thanh toán.
1.7.5 Mở thầu
Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, những hồ sơ dự thầu nào đúng kế hoạch và đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong
điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày giờ,
địa chỉ đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu sẽ

tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.
1.7.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:


14
a) Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Nhằm loại bỏ các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
+ Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu: xem xét
năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm... của nhà thầu với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần): trong quá trình đánh giá sơ bộ, bên mời thầu
thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì u cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng
khơng được làm thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu).
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
- Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: tiến hành đánh giá tài chính, thương mại
các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá
được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm:
+ Sửa lỗi.
+ Hiệu chỉnh các sai lệch.
+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
+ Đưa về một mặt bằng so sánh.
+ Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c) Đánh giá tổng hợp, xếp hàng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà
thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng:
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết và căn cứ vào thang điểm đã lập bên mời thầu

sẽ có đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng nhà thầu để
có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầy đủ và phê duyệt nhà thầu trúng
thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật
+ Tiêu chuẩn kinh nghiệm
+ Tiêu chuẩn tiến độ thi công


15
+ Tiêu chuẩn tài chính
+ Tiêu chuẩn giá dự thầu.
1.7.7 Trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của nhà nước,
người quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy đủ tới chủ đầu
tư và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét duyệt lần cuối cùng.
Thông thường các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có số điểm cao nhất, phù hợp
với các tiêu chuẩn của quy chế đấu thầu.
1.7.8 Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiên hợp đồng
Sau khi lựa chọn được nhà thầu (được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và
phê duyệt) chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo hợp đồng.Sau
khi thương thảo hợp đồng xong, chủ đầu tư tiến hành trình duyệt nội dung hợp đồng
và ký kết hợp đồng.
- Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc chung:
bên mời thầu chỉ được công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, bên
mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay
đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản...) bên mời thầu

phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Huỷ
bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề:
+ Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu.
+ Khơng có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu.
+ Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong q trình đấu thầu.
- Thơng báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên
mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có
lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên
mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm
thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.


16
- Thương thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp
nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông
báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu
khơng hồn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
1.8 Những nội dung khi tham gia dự thầu
Nhà thầu khi tham gia vào thị trường xây dựng thông qua đấu thầu với cương vị
là người bán. Vì vậy khi muốn tham gia vào thị trường xây dựng, các nhà nhà thầu
cần phải tìm kiếm, cập nhật thơng tin về các dự án đầu tư để tham gia những cơng
trình mà cơng ty có đủ năng lực phù hợp với u cầu của chủ đầu tư. Để ký kết
được hợp đồng với chủ đầu tư nhà thầu cần phải tiến hành những cơng việc khác
nhau và phải theo quy trình nhất định.
1.8.1 Tìm kiếm thơng tin về các dự án đầu tư
Việc tìm kiếm thơng tin trên thị trường xây dựng thường thơng qua các hình

thức:
- Từ thơng báo mời thầu của chủ đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Từ thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do uý tín của nhà thầu trên thị trường
xây dựng, tính chất của cơng việc xây dựng, hay vì lý do cấp bách mà bên mời thầu
trực tiếp mời dự thầu thông qua thư mời thầu trong trường hợp cơng trình được tổ
chức theo hình thức đấu thầu hạn chế.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian theo hình thức này nhà thầu phải trả
một khoản phí nhất định cho nhà mơi giới để biết thơng tin mời thầu.
1.8.2 Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu
Đây là cơng việc rất quan trọng vì đây là xuất phát điểm để nhà thầu xem xét khả
năng của mình có thể đáp ứng được u cầu của chủ đầu tư khơng để từ đó lập hồ
sơ tham gia dự thầu. Nhà thầu khi đã có thơng tin mời thầu thường phân tích đánh
giá sơ bộ thơng tin về cơng trình. Nhà thầu phải nắm bắt các thơng tin cần thiết về
cơng trình dự thầu, từ đó có sự phân tích cụ thể để đưa ra quyết định có hoặc khơng
tham ra dự thầu. Hoặc sau khi phân tích hồ sơ mời thầu mà khả năng của công ty


17
khơng đáp ứng được u cầu thì có thể đề ra hướng chiến lược là tham gia đấu thầu
bằng liên danh, liên kết, liên doanh (tuy nhiên nếu nhà thầu muốn liên doanh trong
đấu thầu và muốn giao thầu lại phải được sự đồng ý của chủ đầu tư).
1.8.3 Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho việc tham
gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu).Nếu nhà thầu khơng trúng thì khoản
tiền này được chủ đầu tư trả lại.
Thơng thường với những dự án có vốn đầu tư lớn (từ 300 tỷ VNĐ trở lên) thì chủ
đầu tư mới tổ chức sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ khả năng.
Khi tham gia sơ tuyển nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển:
+ Tổ chức và cơ cấu của nhà thầu, quyết định thành lập, giấy phép hành nghề xây
dựng.

+ Các cơng trình đã tham gia và kinh nghiệm trong 2-5 năm qua: khối lượng thực
hiện giá trị hợp đồng, chất lượng thực hiện.
+ Các cơng trình đang thi cơng, khối lượng thời gian hồn thành, kinh phí.
+ Khả năng về nguồn nhân lực.
+ Thực trạng tài chính.
+ Khả năng máy móc thiết bị, cơng nghệ
1.8.4 Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu
Sau khi qua vòng sơ tuyển, nhà thầu đạt tiêu chuẩn sẽ dựa vào hồ sơ mời thầu để
có sự chuẩn bị tài liệu lập hồ sơ mời thầu.
Khi có yêu cầu trước khi lập hồ sơ dự thầu chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát
thực địa, dựa vào kết quả khảo sát, năng lực của công ty và hồ sơ mời thầu để từ đó
lập hồ sơ dự thầu. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu gồm:
- Thư trả lời đã nhận được thư mời thầu: sau khi nhận được thông báo mời thầu
và tài liệu đấu thầu thì nhà thầu phải đệ trình cho phía mời thầu một lá thư ngắn
gọn, rõ ràng thông báo cho chủ đầu tư là công ty đã nhận được thư mời thầu.
- Đơn dự thầu: đây là phần việc quan trọng nhất và nó quyết định khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp. Đơn dự thầu thực chất là điền vào mẫu của chủ đầu tư cung
cấp có trong hồ sơ dự thầu:


18
+ Thời hạn khởi cơng kể từ khi có thơng báo của chủ đầu tư trong vòng 5-10
ngày kể từ ngày có lệnh, nhà thầu cần huy động đủ lực lượng xe máy, con người,
thiết bị để khởi công.
+ Thời gian xây dựng cơng trình theo u cầu của chủ đầu tư hoặc thời gian nhà
thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp nhận.
+ Mức phạt do cơng trình chậm trễ theo quy định.
+ Thời gian bảo hành cơng trình.
+ Thời hạn phải thanh toán cho nhà thầu sau khi nhận được phiếu thanh toán của
kỹ sư tư vấn giám sát.

+ Lãi suất đối với phần chậm trả khối lượng hoàn thành để bảo vệ quyền lợi cho
nhà thầu.
+ Khoản tiền, hoặc phần trăm trên giá trị hợp đồng chủ đầu tư sẽ tạm ứng cho
nhà thầu sau khi khởi cơng cơng trình để nhà thầu triển khai máy móc, vật tư, thiết
bị...
+ Các loại tiền dùng thanh toán.
+ Thời hạn có hiệu lực của đơn thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu.
+ Quy cách của đơn dự thầu và chữ ký.
- Một số yêu cầu giải thích thêm: các nhà thầu sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời
thầu có thể yêu cầu chủ đầu tư giải thích thêm về: vật tư thiết bị, giá cả, chỉ dẫn kỹ
thuật, tiến độ thi công...
- Thư uỷ quyền: đấy là văn bản pháp lý được cấp có thẩm quyền lập uỷ quyền
cho người có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết trong quyền hạn cho phép.
- Lập chương trình thiết bị ngày cơng theo q trình tiến hành cơng việc.
- Lập biểu giá: giá dự thầu nhà thầu phải tính tốn cụ thể và điền vào bản giá thầu
theo mẫu của chủ đầu tư. Điền vào bản giá thầu bao gồm tất cả các chi phí có liên
quan đến xây dựng cơng trình như chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thuế, lãi...
mức giá mà nhà thầu lập phản ánh trình độ tổ chức thi cơng của nhà thầu và nó phải
được tính tốn hợp lý để mức giá đó có khả năng thắng thầu cao nhất.
- Lập vật tư thiết bị chủ yếu cho thi công nhà thầu phải lập biểu vật tư chủ yếu có
sự phân loại và hạch toán cụ thể để xem xét, xuất kho cho thi công.


19
- Lập biểu tổ chức lao động: nhà thầu phải lập biểu liệt kê số lượng lao động sử
dụng cho thi cơng cơng trình và có sự phân cơng trong tổ chức thực hiện công việc.
- Bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ thi công nhà thầu phải nghiên cứu kỹ thiết kế kỹ
thuật để đưa ra biện pháp thi công hợp lý.
- Lập biểu tiến độ thi công: biểu này phải chỉ rõ được chương trình, kế hoạch

thực hiện của nhà thầu trong từng giai đoạn và cả quá trình.
- Những giải thích thêm của nhà thầu do u cầu của chủ đầu tư nhà thầu có thể
giải trình thêm một số vấn đề về kỹ thuật, tiến độ thi công...
1.8.5 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu (thường với dự án nhỏ thời gian chuẩn bị
30-40 ngày, dự án lớn thời gian chuẩn bị 2-3 tháng). Nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu
cho bên mời thầu trong thời hạn quy định.Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu trong điều kiện bảo mật.
Việc mở thầu được thực hiện công khai với sự có mặt của bên mời thầu, đại diện
của cơ quan quản lý cấp trên các nhà thầu hoặc đại diện được uỷ quyền của nhà
thầu và các hãng thông tấn báo chí địa phương.
Cơng tác mở thầu sẽ tiến hành mở từng hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ ghi tên các
ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không hợp lệ. Sau khi mở thầu, chủ đầu tư đánh giá
xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật,
giá bỏ thầu... để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết quả đấu thầu sẽ được cơng bố
chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Những nhà thầu không trúng
thầu cũng được thông báo và trả lại bảo lãnh dự thầu.
1.8.6 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi mở thầu sẽ chọn được nhà thầu hợp lý nhất và 2 bên tiến hành đàm phán
các điều khoản để ký hợp đồng xây dựng. Khi đàm phán không phải lúc nào hai bên
cũng nhất trí một vấn đề mà có thể 2 bên mới nhất trí một phần hay có quan điểm
chưa thống nhất. Vì vậy trong đàm phán phải xem xét, tìm hiểu rõ ý định của đối
tác và mục tiêu đặt ra của mình để đề ra được sách lược linh hoạt trong đàm phán.
Một kinh nghiệm cho thấy để đàm phán thành cơng thì khơng bao giờ có một
phương án lựa chọn mà phải có các phương án lựa chọn khác nhau. Khi đàm phán
phải xác định rõ mục tiêu đặt ra của mình và giới hạn có thể nhượng bộ được đến


20
đâu.Trong đàm phán hợp đồng xây dựng thường đàm phán về lĩnh vực kỹ thuật,

thương mại, pháp lý.
Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết thúc nhà thầu được chọn sẽ phải cùng chủ đầu
tư soạn thảo và hoàn chỉnh hợp đồng theo mẫu về hợp đồng xây dựng đã được nêu
trong hồ sơ đấu thầu. Nhưng không được trái với hồ sơ dự thầu và phải dựa vào
những điều được bổ sung khi đàm phán. Sau khi ký kết hợp đồng nhà thầu sẽ lập
một ban điều hành dự án theo những tiêu chuẩn đã ký kết trong hợp đồng. Giải trình
lên chủ đầu tư tiến độ thi cơng cơng trình:
+ Tiến độ cung cấp dịch vụ tư vấn.
+ Tiến độ thi công chi tiết
+ Tiến độ cung cấp nhân lực.
+ Tiến độ cung cấp xe máy, thiết bị.
+ Tiến độ cung cấp vật liệu.
+ Tiến độ giải ngân.
1.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Nhà thầu
1.9.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thể
hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng
thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan
trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp, thi cơng các cơng
trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi cơng dài. Do đó nếu nhà thầu nào
yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn khơng cao thì sẽ khơng
đảm bảo được tiến độ thi cơng, chất lượng cơng trình, thanh tốn lương cho cơng
nhân viên,….Trong trường hợp sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn
cho phép mua sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày
càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp.
1.9.2 Nhân sự
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chức phục vụ cơng trình: Trình độ của đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
thắng thầu của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay



21
nghề vững tạo ra hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thương trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.9.3 Giá dự thầu
Quy định lập giá dự thầu: Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu của doanh
nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính tốn xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội dung
công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi công dự kiến
của mình doanh nghiệp sẽ tính tốn đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện
cơng việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở
áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần cơng việc, các tính tốn này địi hỏi
phải thống nhất với nhau và rõ ràng.
Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cúu đầy đủ tài liệu (các bản vẽ thiết kế,
thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu thực tế hiện trạng
mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá và
tổng giá cơng trình để khơng xảy ra khiếu nại và khiếu kiện sau này.
+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu trong
đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….
Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện không
đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp và có thể dẫn
đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.
Giá dự thầu: là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá (nếu có) bao gồm tồn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu”.
(Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 14). Giá dự thầu sẽ là cố định chọn gói để thực
hiện tồn bộ khối lượng cơng việc xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá
dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục cơng trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các cơng việc cần thực hiện để hoàn thành
toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một cơng việc được xác định trên cơsở các yếu tố

chi phí và khối lượng cơng việc cần thực hiện.Các vấn đề liên quan đến khối lượng
công việc được xác định trong hồ sơ mời thầu.


22
+ Giá cơng việc (đơn giá): Gồm tồn bộ các yếu tố chi phí cần thiết như vật liệu,
nhân cơng, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu nhập chịu thuế tính trước
và thuế để hồn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi cơng và đặc
tính kỹ thuật cụ thể của cơng việc phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà
nước, Bộ Xây Dựng, các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải
được nêu đầy đủ, rõ ràng, có giải thích cụ thể lý do áp dụng.
Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp.Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được một mức giá
dự thầu hợp lý.Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu
tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác.Giá dự
thầu cũng không được thấp hơn dưới mức đảm bảo chất lượng cơng trình.Vì vậy,
việc đưa ra một dự đốn chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt.Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu
khơng hợp lý là một vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn
nữa.
1.9.4 Năng lực về kỹ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trị quan trọng quyết định đến chất lượng
các cơng trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
 Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
 Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ


+

+

huy động và hình thức sở hữu.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng cơng trình:
Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà
thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt
và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để
đánh giá về mặt kỹ thuật của cơng trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng
chịu áp lực, khả năng chịu độrung, độ bền, tuổi thọ,…của cơng trình. Ngồi ra
chất lượng của cơng trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng


23
để xét thầu. Chất lượng cơng trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng
thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng cơng
trình cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của
các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các
thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu.
1.9.5 Uy tín Nhà thầu
Uy tín Nhà thầu cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đối với một cuộc đấu
thầu. Uy tín nhà thầu được đánh giá ở các mặt như: Kinh nghiệm nhà thầu, thương
hiệu của Nhà thầu hoặc số dự án mà nhà thầu thực hiện.Uy tín nhà thầu được xây
dựng bằng cả một quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty, sự nổ lực của tồn
thể nhân viên trong cơng ty.Chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể ảnh hưởng xấu đến uy
tín của cơng ty.
1.10

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác đấu thầu của Nhà thầu
1.10.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các cơng trình hạng mục
cơng trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả các gói
thầu phụ, gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh.
Chỉ tiêu số cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp doanh
nghiệp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
1.10.2 Xác suất trúng thầu
Chỉ tiêu này tính theo 2 góc độ cơ bản:
- Theo số cơng trình tham gia đấu thầu và trúng thầu.
Xác suất trúng thầu = x 100%
- Theo giá trị cơng trình:
Xác suất trúng thầu = x 100%
∑GTt2: là tổng giá trị của các cơng trình trúng thầu
∑GTtg: tổng giá trị của các cơng trình tham gia đấu thầu.
Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của doanh
nghiệp trong việc sử dụng chỉ tiêu.
1.10.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp
Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối.


24
- Thị phần tuyệt đối:
Thị phần tuyệt đối = x 100%
Trong đó:
GTSLXLDN: là giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành
GTSLXLt2: giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường.
- Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt
đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất.

Từ 2 chỉ tiêu thị phần ta có thể tính tốn tốc độ tăng trưởng của thị phần so với
thời kỳ trước để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.10.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nó
là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
Khi tính tốn chỉ tiêu này cần tính tốn cho hàng năm và có sự so sánh giữa các
năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngồi ra cịn phải
tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hồn thành
để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn.
Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trị của chỉ tiêu lợi nhuận khác
nhau.Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu quả kinh
doanh.


25
1.10.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là chỉ tiêu mang tính vơ hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang tính
chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác.Uy tín
là chỉ tiêu giữ vai trị quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh
nghiệp.Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lịng tin của chủ đầu tư và
tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu.Vì vậy mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải
chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh
tranh trong đấu thầu.


×