Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.59 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
1 TCT Tổng công ty
2 NVL Nguyên vật liệu
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CTGT1 Công trình giao thông 1
5 BHYT Bảo hiểm y tế
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 VNĐ Việt Nam đồng
8 CCDC Công cụ dụng cụ
9 SPDD Sản phẩm dở dang
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 KKTX Kê khai thường xuyên
12 TK Tài khoản
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Về hình thức sổ kế toán ................................................................................................................ xxi
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................................ xxi
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
iii


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan
trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
các hoạt động kinh tế – xã hội. Một bộ phận lớn thu nhập quốc dân, các quỹ tích lũy
cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là
những công trình có tính thẩm mĩ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng
thời có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh
tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi
nơi nhất là các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc
của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cũng gia tăng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức
tạp, chu kì sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng
lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt.
Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
biện pháp thi công cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả,
khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều phần việc (thiết kế, lập dự toán, thi
công, nghiệm thu, bàn giao…) thời gian sản xuất lại kéo dài. Chính vì thế, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công
tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói
chung.
Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở để hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Với Nhà nước, công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở
để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.

Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 123, nhận thức sâu sắc vai trò
của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, em xin
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức
sản xuất và yêu cầu quản lý ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 123
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng 123.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty xây dựng 123.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ phòng Tài chính – kế toán Công ty xây
dựng 123 đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT,TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 123 được thành lập theo Quyết định số 0747/QĐ/HĐQT
của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1.

Hiện nay, công ty có trụ sở tại Tầng 13 Tòa nhà CIENCO, số 623, Đê La
Thành, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Mã số thuế của Công ty: 0100104274011
Điện thoại: 04.37724986
Fax: 04.37724986
Với đội ngũ gồm 182 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật trong đó 105 cán bộ
công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng và nhiều công nhân kỹ thuật cao lành
nghề, giàu kinh nghiệm, cùng với máy móc thiết bị hiện đại, trong thời gian qua
Công ty đã thiết kế, giám sát và thi công xây dựng nhiều công trình trong tổng công
ty và ngoài ngành.
Hướng tới các mục tiêu vì sự ổn định, bền vững và phát triển, vì sự nghiệp
CHN, HĐH đất nước, Công ty xây dựng 123 không ngừng thực hiện các biện pháp
để tăng cường các tiềm năng, đổi mới công tác tổ chức quản lý, đổi mới công nghệ
và năng lực chỉ huy điều hành xây dựng các công trình có uy tín về Tiến độ – Chất
lượng – Hiệu quả – Mỹ thuật hòa cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phát triển và hội nhập của đất nước.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.1.2.1 Chức năng của công ty
+ Tổ chức lập kế hoạch xây dựng, quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Hạch toán kế toán theo dõi chi phí của các công trình xây dựng cơ bản.
+ Tạo ra lợi nhuận cho Tổng công ty, góp phần tăng lợi nhuận cho Tổng cty.
+ Tạo việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào sự
phát triển của đất nước.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
+ Xây dựng công trình cầu đường, các công trình giao thông.
+ Xây dựng đường giao thông, công trình dân dụng, công trình để ngăn mặn.

+ Khai thác vạn tải vật liệu xây dựng
+ Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy, thiết bị chuyên dùng.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty xây dựng 123 ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.2.1 Mô hình bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước Tổng
công ty và Pháp luật nhà nước về quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty. Giám đốc công ty là người có quyền quản lý điều hành cao nhất và trực tiếp
đối với Công ty nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Tổ chức điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của công ty, trực tiếp phụ trách một số mặt công tác:
• Tổ chức cán bộ.
• Kế hoạch kinh doanh
• Tài chính kế toán, kiểm toán, thống kê.
• Thanh tra, kiểm tra, khiếu nại.
• Thi đua, khen thưởng, kỉ luật.
• Tiếp thị và tư vấn đầu tư.
• Chỉ đạo chung các đơn vị và hoạt động phục vụ sản xuất cảu các phòng cơ
quan công ty.
Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, giám đốc phân công các phó giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty. Khi cần thiết, giám đốc vẫn trực tiếp xem xét, chỉ đạo, điều
hành công việc thuộc các lĩnh vực đã được phân công cho phó giám đốc và quyết

định của giám đốc là quyết định cuối cùng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phó giám đốc công ty sẽ được giám đốc phân công
theo từng thời kì phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giám
đốc chỉ đạo các mặt công tác, bao gồm các lĩnh vực chính sau:
• Công tác kĩ thuật thi công: cầu, đường...
• Công tác đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư sản xuất cơ khí.
• Công tác thị trường và đấu thầu.
• Điều hành sản xuất, quản lý thi công tại các đội công trình.
Phòng tổ chức hành chính
• Chịu trách nhiệm về quản lý điều hành công việc của phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
• Tham mưu cho giám đốc về xây dựng đề án chiến lược quy hoạch tổ chức bộ
máy, phát triển nhân lực của công ty.
• Xây dựng các kế hoạch trung hạn, dài hạn về công tác cán bộ, có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của công ty.
• Trực tiếp triển khai các bước theo quy trình bổ nhiệm cán bộ trình giám đốc
và các cơ quan chức năng.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Chỉ đạo công tác xây dựng định mức lao động, công tác tiền lương, công tác
chế độ chính sách cho người lao động.
• Thực hiện công tác quản trị, hành chính, văn thư, lưu trữ của công ty.
• Tham mưu và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền, báo chí
của công ty.
• Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc công ty trực tiếp giao.
Phòng kinh tế kế hoạch
• Chịu trách nhiệm về quản lý điều hành công việc của phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.

• Tham mưu cho giám đốc về xây dựng đề án chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty hàng năm, 5 năm và dài hạn.
• Thực hiện việc xây dựng định mức đơn giá phù hợp với các hạng mục công
việc ở từng dự án, trình giám đốc phê duyệt để làm cơ sở cho việc tham thnah
toán công trình.
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty về phân giao nhiệm vụ cho các đội công trình về
cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo nghiệp vụ của công tác kế hoạch.
• Chủ trì các thủ tục liên quan đến thanh quyết toán chủ công trình và thanh
toán cho các đơn vị.
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác thị trường.
• Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc công ty trực tiếp giao.
Phòng kĩ thuật thi công
• Quản lý biện pháp tổ chức thi công của các dự án
• Tập hợp tài liệu phục vụ công tác đấu thầu và các điều kiện của hợp đồng.
• Quản lý chất lượng của dự án đến khi bàn giao công trình.
• Quản lý tiến độ dự án.
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty phê duyệt biện pháp tổ chức thi công, tiến độ
thi công.
Phòng vật tư – thiết bị
Tham mưu cho Giám đốc chuẩn bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất khối lượng
vật tư dự tính từng công trình để phòng Kĩ thuật cấp mua vật tư theo kế hoạch, cấp
phát kịp thời, đồng thời có kế hoạch thu hồi vật tư dư thừa của công trình đã hoàn
thành. Phòng vật tư cùng với phòng kế toán hướng dẫn thống nhất các chứng từ ghi
chép gốc, thanh quyết toán với vật tư thiết bị trong công ty. Đến cuối kỳ hạch toán
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo, phòng vật tư có trách nhiệm kiểm kê vật tư thiết
bị tại công ty và tại các đội thi công, đối chiếu với phòng kế toán, cới các đội thi công
để lên báo cáo. Ngoài ra, phòng vật tư còn làm công tác bảo quản, bảo dưỡng, mua

sắm vật tư, sửa chữa trang thiết bị trong công ty.
Phòng tài chính – kế toán
Phòng này có chức năng tham mưu cho lãnh đạo và giám đốc công ty những
vấn đề trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
quản lý tài chính, công tác kế toán và hạch toán theo yêu cầu của công ty đồng thời
phải đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán do Nhà Nước quy định.
Làm công tác thống kê, hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo
cáo đúng kì hạch toán hoặc khi có yêu cầu.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty xây dựng 123.
Công ty tổ chức sản xuất theo từng đội công trình. Hiện tại, công ty có tất cả 5
đội công trình:
- Đội công trình số 1
- Đội công trình số 2
- Đội công trình số 3
- Đội công trình số 4
- Đội công trình số 5
Mỗi đội đều có đội trưởng, kế toán, thủ kho, giám sát kĩ thuật, các tổ thi công,
công nhân… Cơ cấu tổ chức của đội công trình được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Sơ đồ 02: cơ cấu tổ chức đội công trình
Trong đó:
* Đội trưởng: là người thay mặt công ty trực tiếp điều hành thi công công
trình. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Công ty, chủ đầu tư về tiến độ thi
công, chất lượng của công trình. Vì thế, đội trưởng là người có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất tại các đội công trình. Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân
thi công theo đúng thiết kế kĩ thuật, tiến độ công trình và phải đảm bảo an toàn lao
động, chi trả lương đúng hạn cho công nhân trong đội.

* Bộ phận kế toán: Bao gồm 1 nhân viên kế toán đội và 1 thủ kho.
Kế toán đội là người chịu trách nhiệm theo dõi ngày công của công nhân trực
tiếp sản xuất và công nhân quản lý đội, tập hợp chứng từ gửi phòng kế toán, nhận tiền
tạm ứng tại phòng kế toán công ty để thu mua vật tư, chi trả tiền điện, nước, dịch vụ
mua ngoài, trả lương cho công nhân…
Thủ kho là người chịu trách nhiệm bảo quản kho vật tư, thiết bị của đội công
trình, theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư.
* Bộ phận kĩ thuật: cùng với đội trưởng thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn kĩ
thuật cho đội trưởng. Các cán bộ kĩ thuật thường đảm trách nhiệm vụ tổ trưởng của
các tổ thi công.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
Đội trưởng
Bộ
phận kế
toán
Bộ phận kĩ
thuật
Bảo vệ
Bộ phận
giám sát
Các tổ thi
công
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
* Bộ phận giám sát: Có trách nhiệm theo dõi tiến độ công trình, xem xét xem
công nhân có thực hiện đúng thiết kế bản vẽ, tiến độ công trình.
* Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm trông coi vật tư, thiết bị, công trình khi công trình
đang xây dựng để tránh mất mát vật tư, máy móc và bảo quản công trinh.
1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều có quy trình công nghệ sản xuât sản

phẩm riêng. Đặc biệt ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ
thì công nghệ sản xuất sản phẩm ngày càng tiên tiến, hiệu quả và thay đổi không
ngừng.
Không giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, Quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm mang những nét riêng. Công ty xây dựng 123 là doanh
nghiệp xây lắp với sản phẩm chính là các công trình Cầu, đường giao thông. Vì vậy,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng khác với các sản phẩm xây lắp khác như
xây dựng chung cư, nhà ở…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty xây dựng 123 thực hiện theo trình tự
công việc sau:
+ Bước 1: Đấu thầu: công ty tiến hành:
- Mua hồ sơ mời thầu
- Nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu
- Nộp hồ sơ mời thầu và chờ kết quả
+ Bước 2: Lập kế hoạch xây lắp: Nếu trúng thầu thì Tổng công ty phân chia
công việc, kí hợp đồng với các công ty con. Các công ty con tiến hành lập kế hoạch
xây lắp và giao việc cho các đội thi công.
+ Bước 3: Tiến hành thi công: Các đội thi công phối hợp với các phòng ban
lập biện pháp thi công, huy động máy móc, thiết bị, nhân lực, lập kế hoạch mua sắm
vật tư,… tổ chức thi công các hạng mục công trình theo sơ đồ thiết kế.
+ Bước 4: Giao nhận công trình, hạng mục công trình: Mỗi hạng mục công
trình hoàn thành được nghiệm thu (khối lượng, chất lượng) bởi Tư vấn giám sát và
chủ đầu tư, rồi lập hồ sơ thanh toán theo quy định của Hợp đồng.
+ Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao công trình
Khi công trình hoàn thành, Tổng công ty và chủ đầu tư tiến hành nghiệp thu,
bàn giao công trình cho đơn vị quản lý.
+ Bước 6: Bảo hành, quyết toán công trình:
- Thực hiện bảo hành công trình theo quy định của hợp đồng (thời hạn tùy
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
vào từng công trình: 12 tháng, 14 tháng,…)
- Thực hiện quyết toán công trình theo quy định.
Trình tự thi công một dự án được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựn 123.
1.3.1 Khái quát chung về bộ máy kế toán.
1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
Đấu thầu
và nhận
thầu xây
lắp
Lập kế hoạch
xây lắp
Tiến hành thi
công
Mua sắm vật
liệu, thuê
Giao nhận công trình,
hạng mục công trình
Nghiệm thu, bàn giao
công trình
Quyết toán, bảo hành,
bàn giao công trình
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng 123

1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Kế toán trưởng: 1 người
Là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty ra quyết định quan
trọng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là phụ trách chung công việc trong phòng, chịu
trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động tài chính - kế toán của công ty. Kế
toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc kế toán viên thực hiện tốt các phần
hành công việc được giao, báo cáo kịp thời và trung thực kết quả sản xuất kinh doanh
với cấp trên, chấp hành các pháp lệnh, thể chế tài chính của Nhà nước.
Cuối mỗi tháng, quý, năm hoặc khi có yêu cầu, kế toán trưởng phải tổng hơp
số liệu và lập báo cáo tài chính lập lên cấp trên.
Ngoài ra, Kế toán trưởng còn có trách nhiệm tập hợp các chi phí bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung của các đội công trình, phân bổ và tính giá thành cho từng công trình.
Kế toán quỹ, tiền lương: 1 người
Có trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện công
tác thu chi hàng ngày và ghi vào sổ quỹ. Báo cáo số dư tiền mặt cho trưởng phòng tài
chính - kế toán.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Theo dõi lương cán bộ công nhân viên trong văn phòng công ty, lương các đội
thi công công trình. Theo dõi và đối chiếu số liệu tăng, giảm BHXH, BHYT, KPCĐ,
lãi phát sinh do chậm nộp BHXH... hàng tháng. Đối chiếu bảng lương với phòng tổ
chức hành chính để thanh toán lương cho nhân viên và cơ quan bảo hiểm.
Kế toán TGNH và thuế: 1 người
Tiền gửi ngân hàng của công ty bao gồm tiền gửi ở ngân hàng Vietcombank
và ngân hàng Techcombank. Kế toán TGNH làm công tác theo dõi chi tiết từng
khoản tiền và mở sổ theo dõi các khoản tiền đó. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ
ngân hàng gửi đến thì phải kiểm tra số liệu, đối chiếu chứng từ gốc. Nếu có sai sót thì
phải thông báo kịp thời để sửa đổi.

Đồng thời, kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm thuế có trách nhiệm kê khai các
loại thuế như thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế thu nhập doanh nghiệp; tính toán và
lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc liên quan đến thuế theo quy định
của luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán TSCĐ, CCDC: 1 người
Kế toán TSCĐ, CCDC có trách nhiệm ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác,
kịp thời tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, CCDC về mặt số lượng, hiện trạng và
giá trị. Kế toán phải thường xuyên giám sát, giữ gìn và bảo dưỡng TSCĐ, CCDC và
xây dựng kế hoạch sử dụng TSCĐ, CCDC để xin Tổng công ty bổ sung nếu thiếu.
Kế toán TSCĐ, CCDC phải phân bổ và tính khấu hao TSCĐ theo quy định và
phân bổ hợp lý vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán công nợ: 1 người
Kế toán công nợ có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết cấc khoản công nợ
phải trả trong và ngoài công ty, cuối kỳ phải lập biên bản đối chiếu công nợ với các
công ty có liên quan để theo dõi, xử lý những biến động kịp thời. Để quản lý tốt các
khoản phải trả đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản thanh toán theo từng
nhà cung cấp, theo thời gian thanh toán. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu
theo dõi đã thanh toán, số còn nợ, số chưa thanh toán.
Kế toán tại các đội công trình: Mỗi đội công trình có 1 kế toán viên.
Công ty xây dựng 123 có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, nhưng các công trình mà
công ty thi công thì phân tán ở rất nhiều địa điểm khác nhau. Do đó, công ty có tổ
chức kế toán tại các đội công trình. Tại mỗi đội công trình của Công ty đều có 1 kế
toán viên gọi là nhân viên hạch toán đội. Kế toán tại các đội công trình này có nhiệm
vụ theo dõi, ghi chép, tập hợp toàn bộ chứng từ phát sinh ở đội mình. Đến cuối tháng,
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
kế toán tại các đơn vị sẽ lập quyết toán gửi lên Phòng tài chính – kế toán của công ty.
Tại đây các bút toán sẽ được hạch toán và vào sổ.
Ngoài ra, kế toán tại các đội công trình có trách nhiệm thực hiện mọi sự bàn giao

từ cấp trên về đến tài chính, bảo quản tiền mặt liên quan đến công trình được giao.
1.3.2 Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
1.3.2.1 Đặc điểm, nhiệm vụ:
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành là bộ phận đảm nhận chức năng xác định
đối tượng, tập hợp chi phí sản xuất và tính ra giá thành của các công trình.
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty xây dựng 123 bao gồm
kế toán trưởng và kế toán tại các đội công trình. Kế toán các đội công trình có trách
nhiệm tập hợp chứng từ , theo dõi số ngày công của công nhân tại đội, lập các bảng kê
chi phí sản xuất chung,... Cuối tháng, kế toán đội chuyển số liệu lên phòng kế toán công
ty để các nhân viên trong phòng tiến hành vào sổ. Kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ công việc kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành nói riêng. Kế toán trưởng có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất, tính ra giá
thành của các CT, HMCT và lập báo cáo về chi phí, tiến độ hoàn thành công việc trình
giám đốc. Có thể thấy bộ máy tổ chức của phòng kế toán như thế không hợp lý vì kế toán
trưởng phải kiêm nhiều công việc và khối lượng công việc lại thường dồn lại cuối tháng.
Tại công ty, nhiệm vụ của bộ phận này được xác định gồm:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo

nguyên tắc quy định.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.2.2 Mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với bộ phận kế toán khác và với các phòng ban khác.
Với bộ phận kế toán khác: Trong công tác kế toán, bộ phận kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm thường xuyên có sự trao đổi, đối chiếu số liệu với các bộ
phận khác. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành là nguồn cung cấp thông tin
chính cho các bộ phận kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt,...
Với các phòng ban khác: phòng kế toán nói chung và bộ phận kế toán giá thành
nói riêng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các số liệu của phòng kế hoạch,
phòng kĩ thuật, như: phân công khối lượng công việc, các bản vẽ thiết kế kĩ thuật, hợp
đồng đấu thầu, hợp đồng giao khoán... là cơ sở để kế toán chi phí sản xuất và giá thành
xây dựng kế hoạch thi công, tiến hành thu mua vật tư, máy móc thiết bị, thuê thêm
nhân công ngắn hạn, phân bổ các chi phí sản xuất chung, phân bổ khấu hao cho nhiều
kì. Ngược lại, các số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành cung
cấp là cơ sở để xác minh khối lượng công việc hoàn thành, phần trăm hoàn thành tiến
độ công trình,...từ đó các phòng, ban xây dựng phương pháp điều chỉnh hợp lý.
1.3.3 Đặc điểm sổ sách kế toán, phương pháp ghi sổ, trình tự hạch toán và các
chính sách kế toán liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty.
Công ty xây dựng 123 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1 áp dụng chế độ hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty. Hiện nay, Công ty
đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Công ty đã thực hiện các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước
ban hành.
1.3.3.1 Các chính sách kế toán chung
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán áp dụng các
chính sách sau:
* Chính sách đối với hàng tồn kho:
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính thwo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo tỉ lệ phần trăm trên khối
lượng đã được thực hiện dở dang của từng hợp đồng được thể hiện trên biên bản
kiểm kê khối lượng dở dang.
* Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định hữu hình:
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài
sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được áp
dụng theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003.
1.3.3.2 Hình thức ghi sổ:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhất ký chung. Đặc điểm của
phương thức ghi sổ này là:
Thứ nhất: Hình thức Nhật ký chung là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ học.
Trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp vừa và lớn trong nền kinh tế đều có điều

kiện vận dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại đơn vị mình, thì hình thúc Nhật
ký chung hoàn toàn thích hợp với các doanh nghiệp còn lại (doanh nghiệp nhỏ) chưa
có đủ điều kiện để vi tính hóa công tác kế toán.
Thứ hai: Hình thức Nhật ký chung rất dễ ứng dụng để xây dựng các phầm
mềm kế toán.
Thứ ba: Công ty xây dựng 123 là doanh nghiệp nhỏ, số lượng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh không nhiều và không phức tạp.
1.3.3.3 Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán “Nhật ký chung” là các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo trình tự thời
gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối
tượng kế toán vào sổ “Nhật ký chung”, sau đó ghi vào Sổ Cái.
Các công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy tính được sự giúp đỡ
của phần mềm kế toán để ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự như sau: Sau khi phần mềm các chứng từ đã hợp pháp hợp lệ như: Phiếu
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, các hợp đồng kinh tế, các phiếu giá
đã hoàn thành bàn giao, kế toán tổng hợp nhập chứng từ từ đó máy tự động chuyển
số liệu vào Sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan và bảng Cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh.
Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật ký chung:
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối ngày, định kì:
Quan hệ đối ứng, kiểm tra
Sơ đồ 05: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Quy trình vào sổ trên máy tính phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
Chứng
từ gốc
(bảng
chấm
công,
hợp
đồng…)
Nhập số
liệu vào
máy tính
các phần
hành chi
phí
-sổ, thẻ chi tiết
TK621,622,627
,154
-sổ cái
Tk621,622,627,
154
Báo cáo tài
chính
Máy
tính
sử lý
dữ
liệu
Chứng từ kế
toán

Sổ nhật kí
đặc biệt
Sổ nhật kí chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK62621,622,627,154
Sổ cái Tk
621,622,627,154
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621,622,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 06: Quy trình kế toán trên máy tính
Hệ thống sổ kế toán:
Phòng Tài chính – Kế toán áp dụng cho phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty:
- Nhật ký chung.
- Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154
- Sổ chi tiết các tài khoản 621,622, 627, 154
1.4 Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty.
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất.
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể
nói xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa là công việc đầu tiên,
vừa là công việc có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế toán này
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kĩ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm

của ngành. Điều này chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến
trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi
công đến khi hoàn thành bàn giao công trình thường kéo dài. Quá trình thi công lại
được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác
nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố
môi trường như nắng, mưa, lũ lụt.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Công ty xây dựng 123 lựa chọn đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của
hạng mục công trình hoặc một nhóm các hạng mục công trình (khi đạt được điềm
dừng kĩ thuật hợp lý). Đối tượng hạch toán được xác định như trên là phù hợp với
đặc điểm sản xuất xây lắp, là cơ sở đúng đắn để tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
xuất từ hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức tài khoản, tiểu khoản và hệ
thống sổ sách theo đúng quy định và đúng đối tượng đã xác định trước.
1.4.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp. Trên cơ sở
phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung phát sinh chi phí, kế toán tiến hành
tập hợp chi phí và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó, việc phân
loại còn giúp Công ty kiểm tra, phân tích, đánh giá tỉ trọng giữa các loại chi phí, chỉ
tiêu chi phí sản xuất trên doanh thu của Công ty, thúc đẩy công ty không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế khác nhau, do đó, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc
quản lý chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào số liệu tổng hợp mà phải căn cứ vào
số liệu chi tiết của từng loại chi phí cụ thể. Do đó, công ty tiến hành phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục chi phí. Cách phân loại này nhằm tính giá thành sản phẩm

và phân tích cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Theo cách này, chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu để cấu
thành nên thực thể công trình như: vật liệu chính (xi măng, thép, gạch, cát,…) vật liệu
phụ (sơn, ốc vít, vữa,…) vật kết cấu (giàn giáo,…) và các thiết bị khác.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, phục cấp và các khoản
có tính chất lương (trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm ngoài giờ) của công nhân
trong biên chế và công nhân thuê ngoài trực tiếp thi công. Không tính vào Chi phí nhân
công trực tiếp các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc
sử dụng máy thi công để thi công công trình như: Chi phí khấu hao, chi phí lương
công nhân lái máy, chi phí về nhiên liệu, động lực…
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế và lương
nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất chung của đội.
- Chi phí công cụ sản xuất phục vụ thi công và quản lý đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ như nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý đội.
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại....
- Chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của đội.
Những chi phí trong các khoản mục chi phí trên đều thuộc phạm vi chi phí
được tính trong hợp đồng xây dựng cụ thể.
1.4.2 Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công
ty.
1.4.2.1 Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các CT, HMCT, các bộ phận

công trình đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý và do tính chất sản phẩm sản xuất đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều được lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành cũng là các
CT, HMCT hoàn thành.
Với công trình đường giao thông mà công ty thi công thì đối tượng tính giá
thành đơn vị là m
2
mỗi tầng đá (mỗi tầng đá được xem như 1 MHCT).
Với công trình Cầu, giá thành đơn vị của công trình được công ty xác định
trên m
2
khối lượng hoàn thành.
Theo đó, giá thành đơn vị đối với công trình cầu, đường được xác định theo
công thức sau:
Giá thành đơn vị m
2

xây dựng hoàn thành =
Tổng giá thành toàn bộ công trình
Tổng khối lượng đơn vị m
2
xây dựng hoàn thành
1.4.2.2 Kì tính giá thành
Kì tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng CT, HMCT, khối
lượng công việc hoàn thành nhất định. Kì tính giá là mốc thời gian mà bộ phận kế
toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kì tính giá
thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, chu kì sản xuất
và hình thức bàn giao công trình…
Chính vì vậy, tùy theo thời gian thi công của từng công trình và hạng mục công
trình mà có kỳ tính giá thành khác nhau.
- Các công trình nhỏ (thời gian thi công ngắn, thường dưới 12 tháng) thì khi

công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó. Hiện tại,
Công ty không có công trình nào thi công dưới 1 năm.
- Các công trình có thời gian thi công lớn hơn 1 năm thì chỉ khi có một bộ
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao mới tính giá thành thực
tế của bộ phận đó.
- Những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không tách được thành
những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật ghi trong hợp đồng giao khoán sẽ được bàn giao và
thanh toán, khi đó Xí nghiệp mới tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
1.4.2.3 Phương pháp xác định giá trị sản xuất dở dang
Tại công ty xây dựng 123, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được tính
theo tỉ lệ phần trăm trên khối lượng đã thực hiện dở dang của từng hợp đồng được
thể hiện trên biên bản kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ (phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương). Vào cuối kì hoặc kì đạt điểm
dừng kĩ thuật hợp lý, các cán bộ kỹ thuật của công ty, đội trưởng đôi CT, đại diện chủ
đầu tư căn cứ vào bản vẽ thi công, phiếu tính giá thành, xác định khối lượng hoàn
thành theo tiến độ thi công của CT, từ đó xác định khối lượng dở dang. Sau khi nhận
được báo cáo về khối lượng dở dang và bảng tổng hợp chi phí cùng phiếu tính giá
thành từ phòng kế hoạch kĩ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định giá trị thực tế
của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì.
Công ty tính giá trị sản lượng dở dang được tính theo công thức sau:
Chi phí thực tế
KLXLDD
Cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
Của KLXL

Đầu kì
chi phí của
KLXL phát
sinh trong kì
Chi phí của KLXL
bàn giao trong kì
theo dự toán
Giá trị dự toán
của KLXLDD
cuối kỳ
x
chi phí theo dự toán
KLXLDD cuối kì
1.4.2.4 Phương pháp tính giá thành
 Phân loại giá thành:
Để công tác quản lý và sản xuất được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi đảm bảo
tiến độ công trình, công ty sử dụng các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng

được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty:
Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng các phương sau để tính giá sản
phẩm Xây lắp:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo ĐĐH.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Hiện tại, Công ty xây dựng 123 đang sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo phương pháp giản đơn.
* Phương pháp tính giá giản đơn: Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất
phát sinh trực tiếp cho CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của CT, HMCT đó.
Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì công ty xác định giá thành khối lượng hoàn thành theo công
thức sau:
Giá thành thực tế = Chi phí thực tế + Chi phí thực tế - Chi phí thực tế
Sinh viên: Vũ Thị Hương Sen - Lớp: Kế toán 48C
21

×