Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Khóa Luận tốt nghiệp 2014 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần gia lộc tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 88 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LỘC TÀI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THU THẢO
MÃ SINH VIÊN : A19866
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LỘC TÀI

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Thị Kim Lan
Sinh viên thực tập : Phạm Thu Thảo
Mã sinh viên : A19866
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2014


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành hoàn bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến cô giáo Th.s Vũ Thị Kim Lan đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý trường
đại học Thăng Long đã nhiệt tình, tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin chúc thầy cô dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống.
Đồng kính chúc cô chú và các anh, chị trong công ty cổ phần Gia Lộc Tài mạnh khỏe,
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thu Thảo





LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thu Thảo






Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1
1.1.

Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1
1.1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại 1
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng 2
1.1.4. Các phương thức bán hàng 3
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán 6
1.2. Nội dung kế toán bán hàng 8
1.2.1. Chứng từ kế toán 8
1.2.2. Tài khoản sử dụng 9
1.2.3. Phương pháp kế toán 12

1.2.3.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) 12
1.2.3.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 17
1.3.

Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
18
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 18
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
22
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LỘC TÀI
24
2.1. Khái quát chung về Công ty CP Gia Lộc Tài 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25


2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 27
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 28
2.2.

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
CP Gia Lộc Tài

29
2.2.1. Phương thức bán hàng tại công ty 29
2.2.2. Tính trị giá vốn của hàng bán 30
2.2.3. Nội dung kế toán bán hàng 30
2.2.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 48
2.2.4.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 48
2.2.4.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng 58
CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA
LỘC TÀI
63
3.1.

Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty CP Gia Lộc Tài
63
3.1.1. Nhận xét chung 63
3.1.2. Ưu điểm 63
3.1.3. Nhược điểm: 65
3.2.

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần Gia Lộc Tài
66














Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BPBH Bộ phận bán hàng
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Cổ phần
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
K/c Kết chuyển
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt











DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các ngành nghề Công ty đăng ký kinh doanh 25
Bảng 2.2. Hợp đồng kinh tế 31
Bảng 2.3. Hóa đơn GTGT (bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp) 32
Bảng 2.4. Phiếu xuất kho 33
Bảng 2.5. Hóa đơn GTGT hàng giao bán tay ba (hóa đơn mua) 35
Bảng 2.6. Hóa đơn GTGT (phí vận chuyển mua hàng) 36
Bảng 2.7. Hóa đơn GTGT hàng bán giao tay ba (Hóa đơn bán) 37
Bảng 2.8. Biên bản giao nhận hàng hóa 38
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT hàng bán lẻ 39
Bảng 2.10. Phiếu xuất kho (hàng bán lẻ) 40
Bảng 2.11. Phiếu thu (hàng bán lẻ) 41
Bảng 2.12. Thẻ kho 42
Bảng 2.13. Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa 43
Bảng 2.14. Sổ chi tiết giá vốn 44
Bảng 2.15. Sổ chi tiết bán hàng 45
Bảng 2.16. Sổ cái TK 632 46
Bảng 2.17. Sổ cái TK 511 47

Bảng 2.18. Bảng chấm công 50
Bảng 2.19. Bảng thanh toán tiền lương 51
Bảng 2.20. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm 52
Bảng 2.21. Bảng tính và phân bổ khấu hao 54
Bảng 2.22. Hóa đơn tiền điện 55
Bảng 2.23. Sao kê tài khoản chi tiết 56
Bảng 2.24. Sổ cái TK 642 57
Bảng 2.25. Sổ cái TK 911 58
Bảng 2.26. Sổ nhật ký chung 59
Bảng 3.1. Mẫu hóa đơn GTGT chiết khấu thương mại 68
Bảng 3.2. Mẫu sổ chi tiết bán hàng 69
Bảng 3.3. Mẫu sổ cái TK 521 70
Thang Long University Library


Bảng 3.4. Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm 71
Bảng 3.5. Mẫu sổ cái TK 642 72
Bảng 3.6. Mẫu sổ cái TK 911 73
Bảng 3.7. Mẫu sổ cái TK 6421 74
Bảng 3.8. Mẫu sổ cái TK 6422 74






DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp 13
Sơ đồ 1.2. Phương thức buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng 13

Sơ đồ 1.3. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 14
Sơ đồ 1.4. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán 14
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (Bên giao đại lý) 15
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (Bên nhận đại lý) 15
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng trả góp 16
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán lẻ hàng hóa 16
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ 18
Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 20
Sơ đồ 1.11. Kế toán xác định kết quả bán hàng 22
Sơ đồ 1.12.Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức Nhật ký chung 23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Gia Lộc Tài 26
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 27
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức Nhật ký chung tại công ty 29

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Giao diện phần mềm kế toán máy MISA 66

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch
toán kinh doanh một cách độc lập. Mỗi một doanh nghiệp đều phải có chiến lược kinh
doanh cụ thể, có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh của
mình.

Các chính sách của Nhà nước đều, đã và đang thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Trong thời kỳ này hoạt động kinh doanh thương mại được mở
rộng, phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào hoạt động sản xuất trong nước về cả
mặt số lượng lẫn chất lượng hàng hóa, mở rộng quan hệ buôn bán trong nước và cả thị
trường quốc tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động theo phương thức nào thì đều xác định
được mục tiêu cuối cùng là phải có lợi nhuận, tức là thu nhập từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải
phát huy thế mạnh của mình, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả
kinh doanh. Để thực hiện tốt mục tiêu đó thì công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán bán hàng nói riêng, xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt chức năng và
nhiệm vụ của mình.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận không thể thiếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Nó phản ánh, theo dõi quá trình tiêu
thụ của hàng hóa từ đó giúp cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp có quyết định đúng
đắn kịp thời.
Cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, cũng như các công ty khác, Công ty
Cổ phần Gia Lộc Tài tuy thành lập chưa lâu nhưng đã biết nắm bắt được nhu cầu thị
trường, hoạt động hiệu quả góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Công ty đã quan tâm không chỉ đến những chính sách và phương hướng phát
triên mà còn coi trọng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cả về lý luận lẫn thực tiễn, em
chọn Công ty Cổ phần Gia Lộc Tài làm địa điểm thực tập và chọn đề tài: Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Gia Lộc Tài.
Được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Vũ Thị Kim Lan cùng sự giúp đỡ của các
anh chị, cô chú trong công ty, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gia Lộc
Tài em đã hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của một doanh


nghiệp, những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt mà khi ngồi trên

ghế nhà trường khó có thể hiểu rõ.
Tuy nhiên, bài khóa luận còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo
đóng góp của các thầy cô khoa Kinh tế Quản lý trường Đại học Thăng Long cùng các
cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Gia Lộc Tài. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Cong ty Cổ phần Gia Lộc Tài.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Gia Lộc Tài.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu lý luận và thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Gia Lộc Tài. Từ đó, ta có thể hoàn thiện
kiến thức của bản thân, đồng thời tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Gia Lộc Tài.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Gia Lộc Tài dưới góc độ kế toán tài chính trong tháng 03/2014.

Thang Long University Library

1


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Làm thế nào để đứng vững trên thị trường, để tăng lượng hàng hóa bán ra trong
một thị trường cạnh tranh khốc liệt là câu hỏi luôn được các doanh nghiệp đặt ra.
Muốn hoạt động lâu dài, kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường luôn có sự
cạnh tranh gay gắt thì buộc các doanh nghiệp phải tìm được cho mình nguồn hàng và
thị trường tiêu thụ. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần
thiết yếu để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh tế cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Bán hàng là quá trình thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa và thu tiền
về doanh nghiệp hay là quá trình đưa hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua về từ các nhà
sản xuất vào lĩnh vực lưu thông qua các phương thức bán hàng. Bán hàng là giai đoạn
cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp (T-H-T’). Số tiền mà doanh
nghiệp thu được từ quá trình tiêu thụ trên gọi là doanh thu bán hàng.
Quá trình bán hàng được gọi là hoàn thành chỉ khi có đủ 2 điều kiện:
 Gửi hàng hoặc giao hàng cho người mua.
 Người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng chỉ kết thúc khi việc thanh toán giữa người mua và người bán
diễn ra hoặc khi người mua chấp nhận thanh toán và quyền sở hữu hàng hóa thuộc về
người mua, nghĩa là doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa mà
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua.
Để quá trình bán hàng diễn ra thuận lợi thì hàng hóa không những phải không
ngừng đảm bảo chất lượng mà còn phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, điều
chỉnh về giá cả cũng như phương thức trao đổi hàng hóa nhằm mục đích kích thích
nhu cầu người tiêu dùng.


2

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập đã
thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng được
tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc
vào từng đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định hàng hoá sẽ tiếp tục
được bán ra nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như doanh nghiệp sản xuất, hoạt động
bán hàng là khâu quan trọng nhất; mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả bán
hàng phản ánh kết quả cuối cùng của quá trính bán hàng, lao vụ, dịch vụ của hoạt động
kinh doanh trong kỳ và được thông qua các chỉ tiêu lãi lỗ. Nó được sử dụng như một
công cụ đắc lực để phản ánh một cách gián tiếp và trực tiếp toàn bộ hoạt động kinh
doanh, là một trong những khâu quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tế cũng như lý luận, việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa rất lớn đối
với mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với cả nền kinh tế Quốc dân. Việc bán hàng
góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, giữa hàng và
tiền, là cơ sở cân đối giữa các ngành tác động đến quan hệ cung cầu trong xã hội. Mặt
khác, trong điều kiện hiện nay khi mối quan hệ đối ngoại đang phát triển thì việc các
doanh nghiệp tiêu thụ tốt hàng hóa sẽ tạo được uy tín, sức mạnh thương hiệu của mình
trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý về cả

hai mặt hiện vật và giá trị, phản ánh tình hình thực tế kế toán bán hàng, đánh giá đúng
năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định kinh doanh đã được thực thi, từ đó
phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, các chiến lược kinh doanh phù hợp. Để kế
toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho việc quản lý nhằm đẩy mạnh công tác sản
Thang Long University Library

3

xuất và bán hàng trong các doanh nghiệp thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hóa
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói
chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ, các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chúng cho các đối tượng có liên
quan.
 Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản
lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình bán hàng mà
kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng và kế hoạch lợi nhuận, các kỹ thuật
thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình
thanh toán tiền bán hàng.
 Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
 Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu của
ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân

phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức quản lý vấn đề
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Song nhiệm vụ của kế
toán chỉ thực sự được phát huy khi được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với đặc
điểm kinh tế của từng doanh nghiệp và từng thời kỳ. Đặc biệt, kế toán phải nắm vững
những nội dung của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.4. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn
Bán buôn hay bán sỉ là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức
giá thấp hơn giá bán lẻ hoặc giá đã có chiết khấu ở mức cao. Bán buôn hàng hóa bao
gồm mọi hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ cho những người
mua để bán lại hay sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Phương thức bán buôn gồm hai hình thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.

4

Bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất ra từ kho, bãi,
quầy bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho gồm hình thức giao hàng trực tiếp
và hình thức chuyển hàng.
Đối với bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp, doanh nghiệp trực tiếp giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Hàng hóa khi bàn giao cho
khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Số hàng này khi
đó chính thức được coi là đã bán và doanh nghiệp mất quyền sở hữu số hàng hóa đó.
Còn đối với bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, căn cứ vào hợp đồng
đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp
đồng. Chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên
đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là

đã bán và doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, hàng hóa sẽ được vận
chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không qua kho của đơn vị trung gian.
Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu kho và tăng nhanh
sự vận động của hàng hóa. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp
vừa tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với bên cung cấp hàng hóa đồng
thời bên mua hàng đã thanh toán hoặc chuyển khoản thanh toán cho doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán lại chia ra làm 2 hình thức nhỏ là
bán giao tay ba và gửi hàng. Hình thức bán giao tay ba là bên mua cử người đến nhận
hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận, hàng hóa được coi như đã bán. Còn
gửi hàng là hình thức doanh nghiệp sẽ chuyển hàng từ nhà cung cấp đến nơi quy định
cho bên mua, và hàng hóa đươc coi là đã bán khi bên mua chấp nhận thanh toán.
Còn với hình thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, doanh
nghiệp thương mại chỉ thực hiện vai trò trung gian giữa bên cung cấp và bên mua.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán
hàng hóa. Tùy theo điều kiện ký kết hợp đồng mà doanh nghiệp thương mại được
hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế dùng để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hóa là vận
động cuối cùng của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa
Thang Long University Library

5

thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán ổn định được thanh toán ngay bằng
tiền mặt. Bán lẻ có các hình thức sau:
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền

cho thủ quỹ, kiểm kê hàng hóa còn tồn để xác định số lượng hàng hóa đã bán trong ca,
trong ngày để lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền riêng làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách hàng đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên thu tiền sẽ
lập giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số
lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là đã bán và doanh nghiệp mất quyền sở hữu
hàng hóa đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu một phần ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó gồm một phần nợ gốc và một phần
lãi suất trả chậm. Chính vì vậy, giá bán theo phương thức trả chậm trả góp sẽ cao hơn
so với giá bán theo phương thức thông thường.
 Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng nào đó. Các máy bán hàng tự động được đặt ở các nơi công cộng, khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
Hàng hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được
coi là đã bán. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý
thanh toán tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng, doanh
nghiệp phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng và được hạch toán
vào chi phí bán hàng.
Khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu thụ
khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó. Do đó, mỗi doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chọn
cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt
hiệu quả tối ưu.


6

1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả bán hàng, kế toán cần phải xác định
phương pháp tính giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ. Việc xác định phương pháp
tính giá vốn hàng hoá xuất bán ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán
trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp xác định giá vốn hàng
xuất bán sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định, có điều kiện bảo quản từng lô hàng hóa nhập kho và loại hàng tồn kho
nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những
doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này dùng cho doanh nghiệp có ít loại hàng hóa nhưng số lượng lần
nhập, xuất của mỗi loại lại nhiều. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn
vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.

Giá đơn vị bình quân có 2 phương pháp tính:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào

giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Vì
phương pháp này tính giá vốn cho cả kỳ nên chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ, do đó nó
đơn giản, dễ làm. Nhưng độ chính xác của phương pháp này không cao, hơn nữa, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Thang Long University Library

7

Cách tính giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế của
hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng thực
tế tồn đầu kỳ

+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Phương pháp này có ưu điểm là khắc
phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều
lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các
doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng

thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.



8

Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua gần thời điểm đầu kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho. Phương pháp này giúp các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của
từng lô hàng cụ thể, chi phí của lần mua gần nhất, sát với giá vốn thực tế xuất kho,
đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán. Nhưng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ lại
không sát với giá thị trường, đồng thời khối lượng công việc tính toán, ghi chép nhiều.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có ưu điểm, nhược điểm nhất
định. Mức độ chính xác và đáng tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ kế toán, phương tiện
xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phụ thuộc vào yêu cầu bảo quản,
tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư và hàng hóa ở doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng
từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán

là khởi điểm của tổ chức công tác kế toán và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của
một đơn vị. Nó là căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh vào hệ thống, đồng thời
là bằng chứng để các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các vụ
kiện tụng, tranh chấp.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ”, những chứng từ kế toán được sử dụng để có thể hạch toán quá trính bán hàng
hóa của các doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách là:
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Biên lai thu tiền
 Hóa đơn GTGT
 Hóa đơn bán hàng
Thang Long University Library

9

 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC quy định để hạch toán công tác bán hàng,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 - Hàng hóa: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, cửa
hàng, hàng hóa bất động sản.
Nợ TK 156 Có
SDĐK: Trị giá mua và chi phí thu
mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
 Trị giá mua nhập kho của hàng

nhập trong kỳ.
 Trị giá hàng thuê gia công nhập
kho.
 Chi phí thu mua hàng hóa.
 Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ (phương pháp KKĐK).


 Trị giá xuất kho của hàng hóa
gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê
chế biến, xuất góp liên doanh xuất sử
dụng.
 Giảm giá hàng hóa được hưởng.
 Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển (phương pháp KKĐK).
SDCK: Trị giá mua và chi phí thu
mua của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.












10


Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng. Tài khoản này được sử dụng cho tất cả đơn vị sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
Nợ TK 157 Có
SDĐK: Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa, thành phẩm gửi bán, ký gửi
đầu kỳ.
 Trị giá thực tế hàng hóa, thành
phẩm đã chuyển bán hoặc giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.


 Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Giá trị hàng gửi bán bị từ chối,
trả lại.
SDCK: Giá vốn thực tế sản phẩm,
hàng hóa đã gửi đi chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên
quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 511 Có

Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán

trong kỳ.
 Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại.
 Kết chuyển doanh thu thuần vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hạch toán.


Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 Tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
 Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
 Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 5118: Doanh thu khác.
Thang Long University Library

11

Tài khoản 521 - Giảm trừ doanh: phản ánh các khoản phát sinh làm giảm
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Nợ TK 521 Có
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng.

- Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.



Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 Tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư xuất bán trong kỳ kế toán.
Nợ TK 632 Có
 Trị giá vốn thực tế của hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hóa đơn.
 Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
xuất bán trong kỳ hoặc trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất
trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ (KKĐK).
 Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
 Khoản hoàn nhập dự phòng,
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
 Trị giá hàng đã bán nhưng bị trả
lại.
 Kết chuyển trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn

thành vào bên nợ TK 911 – Xác định
KQKD để tính KQKD.
 Giá trị hàng hóa đã xuất bán
nhưng chưa được xác nhận là tiêu thụ
hoặc giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(KKĐK).



12

1.2.3. Phương pháp kế toán
1.2.3.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
cách tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho. Phương pháp này các
doanh nghiệp có thể xác định, đánh giá về số lượng và giá trị hàng tồn kho vào từng
thời điểm khác nhau. Việc sử dụng phương pháp này giúp nắm bắt, quản lý hàng tồn
kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giảm tình trạng sai sót trong
việc ghi chép và quản lý.
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức
khác nhau như: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý,
bán hàng trả góp,… Mặc dù vậy việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc
thanh toán với người mua, bởi chỉ khi nào doanh nghiệp nhận được đầy đủ tiền hàng
hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ
sách kế toán. Việc thanh toán với người mua được thực hiện bằng nhiều phương thức
như: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển khoản
qua ngân hàng. Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán cũng khác

nhau. Sau đây là trình tự hạch toán của một số phương thức bán hàng cụ thể trong 2
trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Thang Long University Library

13

a. Tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1. Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp


 Phương thức buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.2. Phương thức buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
TK 156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 521

Xuất Ghi K/c K/c DTT Các khoản
kho nhận giá vốn Ghi nhận DT giảm trừ DT
gửi bán giá vốn TK 3331 TK 3331
Thuế Thuế
GTGT GTGT

Hàng bán bị trả lại K/c các khoản giảm trừ DT

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521

Giá vốn K/c giá K/c DT DT bán hàng Các khoản giảm
hàng bán vốn hàng thuần chưa thuế trừ DT
TK 3331 TK 3331

Thuế Thuế
GTGT GTGT
Hàng bán bị trả lại K/c các khoản giảm trừ DT

×