Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.1 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP
QUY TRÌNH PHÁT HÀNH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THANH THUẬN
Lớp : ĐH27NH04
Khóa học : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN PHÚC
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn – Sở giao dịch, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thanh Thuận
i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo cáo thực tập của
sinh viên:
 Xuất sắc
 Tốt
 Khá
 Đáp ứng yêu cầu
 Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
ii
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP













Điểm:
Giảng viên chấm 1
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
iii
MỤC LỤC

Trang
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT v
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – SCB 1
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 8
iv
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
NHNN
NHTM
SCB
TMCP
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn
Thương mại Cổ phần
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, chu chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng
và mạnh mẽ, song song với luồng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đến tay người sản
xuất, tiêu dùng là luồng tiền về cho nhà cung cấp, vì thế nhu cầu giao dịch thanh
toán cũng được chú trọng trong hầu khắp các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
Cùng sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hoạt động thanh toán ngày
nay diễn ra ngày càng nhanh chóng và tiện lợi song cũng đảm bảo vấn đề pháp
lý.
Trong các phương tiện thanh toán, thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng
công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ
biến trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam,

tuy mới phát triển nhưng dịch vụ thanh toán thẻ đã có bước phát triển vượt bậc,
luôn được sự quan tâm đặc biệt của các NHTM và khách hàng. Không chỉ đem
lại cho các ngân hàng nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, nó còn tạo môi trường
thuận lợi để thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường tín dụng, tăng dư nợ,
tăng thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của các ngân
hàng. Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế
không nhỏ cho ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với
nhiều tiện ích. Đặc biệt đối với thẻ tín dụng, đây là loại thẻ mới với nhiều tính
năng nổi trội, ưu việt hơn nhiều so với các thẻ thông thường khác. Tại thị trường
Việt Nam, các dòng thẻ tín dụng đã dần chiếm được lòng tin nơi khách hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chỉ mới tham gia thị trường thẻ tín dụng trong
những năm gần đây. Do đó, hoạt động phát hành cũng như hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn phía trước sẽ đối diện với những cơ
hội và thách thức mới. Xuất phát từ thực tiễn này, em đã chọn đề tài “Quy trình
phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn” nhằm tìm hiểu sâu hơn về
hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại ngân hàng để thấy được sự khác nhau giữa
lý thuyết được học và thực tế đang diễn ra.
vi
2. Công việc thực tập
Đơn vị em thực tập là Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Sở Giao dịch. Sở Giao
dịch gồm các bộ phận: kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh, kế toán, hành chính và
giao dịch. Trong quá trình thực tập tại đơn vị, em được bố trí thực tập tại phòng
kinh doanh với mảng dịch vụ kinh doanh thẻ. Tại phòng em được các anh chị hỗ
trợ trong việc tìm hiểu các quy chế, quy trình,… cách trình bày những báo cáo
kinh doanh của phòng, sử dụng một số phần mềm quản lý của ngân hàng, cách
nhập tài liệu và các hồ sơ vào các chương trình. Kết hợp hỗ trợ các anh chị trong
việc hướng dẫn khách hàng điền vào các mẫu đăng ký thẻ, các dịch vụ đi cùng và
hỗ trợ tư vấn cho những khách hàng có những thắc mắc về quá trình sử dụng
thẻ Bên cạnh đó thì em còn được hướng dẫn nhiều kỹ năng cần thiết như photo,
scan tài liệu, cách lưu hồ sơ và tìm kiếm thông tin khách hàng trên phần mềm của

ngân hảng.
3. Kết cấu của báo cáo thực tập
Nội dung nghiên cứu của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 02 phần sau:
Chương 1 : Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Chương 2 : Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn.
vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – SCB
1
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu tổng quát
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
− Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
− Tên tiếng Anh: Sai Gon Joint Stock Commercial Bank
− Tên thương hiệu: SCB
− Hội sở chính: 927 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, Tp. HCM
− Vốn điều lệ: Kể từ ngày 06/11/2014, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn là 14.294.801.040.000 đồng (mười bốn ngàn hai trăm
chín mươi bốn tỷ tám trăm lẻ một triệu không trăm bốn chục ngàn đồng)
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số
238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB),
Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.
Đây là bước ngoặt trong lịch sử phát triển của cả ba ngân hàng, đánh dấu
sự thay đổi về quy mô tổng tài sản lớn hơn, phát triển vượt bậc về công nghệ,
mạng lưới chi nhánh phát triển rộng khắp cả nước và trình độ chuyên môn vượt
bậc của tập thể cán bộ, công nhân viên.

Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của 3 ngân hàng, Ngân hàng
hợp nhất đã có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong nhóm 5
ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể: Vốn điều lệ đạt 14.295 tỷ
đồng, Tổng tài sản ngân hàng đã đạt khoảng 202.464 tỷ đồng, Nguồn vốn huy
động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt hơn 164.956 tỷ
đồng. Hiện hệ thống của ngân hàng tính trên tổng số lượng trụ sở chính, sở giao
dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, và điểm giao dịch ước khoảng
230 đơn vị trên cả nước sẽ giúp khách hàng giao dịch một cách thuận lợi và tiết
kiệm nhất.
2
Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị,
Ban điều hành và toàn thể caán bộ nhân viên, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của
Khách hàng, Cổ đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chắc
chắn sẽ phát huy được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả
năng quản lý điều hành để nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn tài
chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài
chính linh hoạt, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng Khách
hàng cũng như nâng cao giá trị và quyền lợi cho Cổ đông.
1.1.3 Lịch sử các Ngân hàng thành viên trước khi hợp nhất
1.1.3.1Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Tên tiếng Anh: SAIGON COMMERCIAL BANK (SCB)
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo
Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày
26/06/1992 của UBND TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Sài gòn (SCB).
SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả trong

hệ thống tài chính Việt nam. Cụ thể, từ 27/12/2010 Vốn điều lệ đạt
4.184.795.040.000 VNĐ; đến 30/09/2011 tổng tài sản của SCB đạt 77.985 tỷ
đồng, tăng gần 30% so với đầu năm. Mạng lưới hoạt động gồm 132 điểm giao
dịch trải suốt từ Nam ra Bắc.
1.1.3.2Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM TÍN NGHĨA
Tên tiếng Anh: VIETNAM TIN NGHIA COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK (VIETNAM TIN NGHIA BANK)
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa tiền thân là Ngân hàng TMCP
Tân Việt được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0164/NH–GP ngày 22
tháng 08 năm 1992 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Ngày 18/01/2006,
3
Ngân hàng TMCP Tân Việt được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Thái Bình
Dương theo Quyết định số 75/QĐ-NHNN. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu từ năm 2008, một lần nữa vào tháng 01/2009 Ngân hàng TMCP Thái Bình
Dương đã được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa theo Quyết
định số 162/QĐ-NHNN nhằm cơ cấu lại tổ chức và phát triển theo kịp xu thế
mới.
Tính đến cuối tháng 9/2011, TinNghiaBank có Vốn điều lệ đạt
3.399.000.000.000 VNĐ; tổng tài sản đạt 58.939 tỷ đồng, tăng 26% so với năm
2010, vượt 7,16 % kế hoạch. Mạng lưới hoạt động gồm 83 điểm giao dịch từ
Nam ra Bắc.
1.1.3.3Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đệ Nhất
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỆ NHẤT
Tên tiếng Anh: FIRST JOINT STOCK BANK (FICOMBANK)
Ngân hàng TMCP Đệ nhất được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0033/NH–GP ngày 27 tháng 04 năm 1993 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp và giấy phép thành lập số 534/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TP .HCM cấp
ngày 13 tháng 5 năm 1993. Trong bối cảnh hoạt động theo khung pháp lý cho
ngân hàng thương mai tại Việt Nam, ngày 02/8/1993 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất

đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Tính đến 30/09/2011, Ficombank có Vốn điều lệ đạt 3.000.000.000.000
VNĐ. Kết quả hoạt động kinh doanh đã “phá” chỉ tiêu về tổng tài sản khi đạt hơn
17.100 tỷ đồng, vượt 128% so kế hoạch. Mạng lưới hoạt động gồm 26 điểm giao
dịch tại TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số thành phố lớn.
Suốt quá trình hình thành và phát triển FICOMBANK trải qua nhiều khó
khăn nhưng vẫn nỗ lực phấn đấu không ngừng phát triển.
1.1.4 Giới thiệu về Sở giao dịch SCB
1.1.4.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Sở giao dịch là một trong
những chi nhánh cấp 1, hoạt động dưới sự điều hành, quản lý của Hội sở.
Sở giao dịch được thành lập vào ngày 01/01/2012 dưới sự hơp nhất của 3
4
ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa.
Tính đến thời điểm hiện nay, Sở giao dịch có tổng số cán bộ nhân
viên là 80 người được phân bố qua các bộ phận: kinh doanh, hỗ trợ kinh
doanh, kế toán và hành chính, tuy chỉ mới được thành lập không lâu, nhưng
Sở giao dịch luôn đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, nỗ lực thực hiện
theo tôn chỉ định hướng đã đặt ra : “Khách hàng là trọng tâm” – Mọi hoạt
động của SCB đều hướng đến khách hàng. SCB luôn hàng động dựa trên sự
suy xét thấu đáo và quan tâm để nắm bắt những nhu cầu của Khách hàng.
Mọi nhân viên luôn đặt mình vào vị trí của Khách hàng để thấu hiểu tìm
được giải pháp tối ưu cho Khách hàng
5
1.1.4.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự tại Sở giao dịch
6
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

Phòng hành chính
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
hướng dẫn
khách
hàng
Phòng Hỗ trợ
Kinh doanh Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bộ phận
Kế toán
giao dịch
Bộ phận
Kế toán
nội bộ
Phòng
Ngân quỹ
1.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA SCB
Tính đến cuối tháng 6 năm 2014, SCB đã đạt được một số kết quả nổi bật
như sau:
− Tổng tài sản đạt 202.464 tỷ đồng
− Dư nợ cho vay 95.952 tỷ đồng tỷ tăng 8% so với đầu năm
− Nguồn vốn huy động từ tổ chức dân cư đạt 164.956 tỉ đồng, tăng
12,1% so với đầu năm và hoàn thành 56% kế hoạch năm 2014.
− Vốn điều lệ đạt 12.295 tỷ đồng
− Lợi nhuận trước thuế đạt 123 tỷ vượt 2% kế hoạch của cả năm và
tăng 37,7% so với cuối năm 2013
− Doanh số chuyển tiền đạt 15.120 tỉ đồng

− Phát hành 19.901 thẻ ATM mới, phát hành mới 4.710 thẻ tín dụng
SCB Mastercard
7
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
8
2.1QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Thị trường thẻ nói chung và thẻ tín dụng quốc tế nói riêng ở Việt Nam
đang trong giai đoạn phát triển sôi động với sự tham gia của rất nhiều các ngân
hàng trong nước và cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhận thấy một thị trường khá sôi động và phát triển như thế, ban lãnh đạo
kết hợp với ban quản trị ngân hàng SCB quyết định đưa ra sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế SCB MasterCard. Thẻ tín dụng quốc tế SCB MasterCard là thẻ do SCB
phát hành cho chủ thẻ để thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng
đã được SCB cấp và theo thỏa thuận trong Bản điều kiện, điều khoản phát hành
thẻ tín dụng. Đây là loại thẻ chip theo chuẩn EMV (Europay – MasterCard –
Visa), có khả năng lưu trữ các thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật
cao. Vào cuối năm 2012, SCB triển khai phát hành thẻ dành cho cán bộ nhân
viên trong ngân hàng để làm tiền đề đẩy mạnh ra thị trường bên ngoài vào ngày
20/12/2013, tại Khách sạn Windsor Plaza số 18 An Dương Vương, quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh, SCB tổ chức buổi lễ ra mắt thẻ tín dụng quốc tế SCB
MasterCard. Do tham gia vào thị trường thẻ tín dụng tương đối muộn nên SCB
có thể học tập rất nhiều kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước, để áp dụng vào
thực tiễn kinh doanh của mình, để có thể tận dụng tối đa các cơ hội có được,
cũng như biết cách phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra các hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng, đặc biệt là SCB có cơ hội ứng dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại.
Mặt khác, do gia nhập thị trường muộn, nên thị phần mà SCB đang nắm giữ còn
khá nhỏ bé: tính đến cuối năm 2013 số thẻ tín dụng mà SCB đã phát hành ra đạt
2.878 thẻ chiếm 0,13% thị phần thẻ tín dụng trong nước và hiện nay SCB chỉ

phát hành thẻ tín dụng mang thương hiệu MasterCard, dự định đầu năm 2015 sẽ
phát hành thêm thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa.
Được sắp xếp thực tập ở phòng kinh doanh thẻ, với thời gian thực tập còn
hạn chế, phần nào em chỉ mới bước đầu tự nghiên cứu các quy định, quy trình và
quan sát các nghiệp vụ xảy ra trong phòng kinh doanh thẻ kết hợp với tham kiến
các anh chị nhân viên vì thế bài báo cáo thể hiện những gì người báo cáo được
trải nghiệm qua quy trình phát hành thẻ tín dụng.
9
Thẻ tín dụng là một sản phẩm tích hợp nhiều tính năng mang lại sự tiện lợi
tối đa cho khách hàng, sự tiện lợi đó hàm chứa nhiều nghiệp vụ ngân hàng có sự
liện quan, theo đó hồ sơ cho nhu cầu mở thẻ của khách hàng sẽ phải trải qua phê
duyệt của các phòng ban. Tại SCB, một nhu cầu mở thẻ được giải quyết theo
trình tự qua 9 bước. Cụ thể:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ:
- Trong điều kiện thực tế do thẻ tín dụng SCB MasterCard mới đưa ra thị
trường, khách hàng cũng ít biết đến nhiều do đó khách hàng không tự tìm
đến mà cán bộ kinh doanh hoặc nhân viên tư vấn gọi điện thoại trực tiếp
cho khách hàng có quan hệ tín dụng/tiền gửi với SCB,… để tư vấn giới
thiệu đặc điểm sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế, biểu phí dịch vụ thẻ và các
chương trình ưu đãi đang triển khai. Nếu khách hàng đồng ý phát hành thì
tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ của khách.
- Cán bộ kinh doanh hay giao dịch viên hướng dẫn khách hàng điền thông
tin vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ hồ sơ cần thiết phù hợp với quy định về điều kiện phát hành thẻ trong
từng thời kỳ như sau:
+ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng dành cho thẻ chính
+ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng dành cho thẻ phụ
+ Thư bảo lãnh phát hành thẻ tín dụng
+ Giấy xác nhận
+ Thư giới thiệu

- Nếu khách hàng cần phát hành thẻ phụ, yêu cầu khách hàng bổ sung bản
sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu của chủ thẻ phụ. Ở đây cán bộ kinh
doanh hoặc giao dịch viên cần tư vấn thêm cho khách hàng biết chủ thẻ
phụ sử dung chung hạn mức của chủ thẻ chính.
- Các hồ sơ về thông tin khách hàng được lập ngay tại Sở giao dịch mà
khách hàng đến giao dịch trước khi được lập lại trung tâm thẻ
→ Tuy chỉ là bước tiếp nhận yêu cầu nhưng cũng là bước quan trọng
trong toàn quy trình, vì thế cán bộ kinh doanh phải hướng dẫn khách hàng
điền đầy đủ và thật chính xác các thông tin sau: tên khách hàng phải đúng với
10
tên trên chứng minh nhân dân, số, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân;
ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên lạc, nhận SMS, hình thức và địa chỉ
nhận sao kê, hình thức trích nợ để tránh trường hợp khách hàng không nhận
được sao kê giấy hoặc tin nhắn sao kê, nhắc nợ dẫn đến nợ quá hạn hoặc
khách hàng không sử dụng được do tên trên thẻ không khớp với tên trên giấy
chứng minh nhân dân; hoặc khi mất thẻ có thông tin đối chiếu để khóa thẻ,
Bước 2: Thẩm định hồ sơ, khách hàng
- Sau khi thu thập đầy đủ hồ sơ khách hàng: tùy theo đối tượng khách hàng
mà bộ hồ sơ cần có như bảng sao kê lương 6 tháng gần nhất/ bảng chi tiết
các tài khoản tiền gửi 6 tháng gần nhất, bảng sao kê doanh số thanh toán
qua POS của đơn vị chấp nhận thẻ,… cán bộ kinh doanh tại sở giao dịch
tiến hành thẩm định hồ sơ.
- Nội dung công tác thẩm định phát hành thẻ tương tự như nội dung thẩm
định cho vay, như cán bộ kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ và hợp
lệ chưa:
+ Kiểm tra các tiêu chuẩn cơ bản của khách hàng với các quy định và
chính sách phát hành thẻ tín dụng của SCB
+ Kiểm tra chữ ký khách hàng
+ Kiểm tra con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền trong các xác
nhận mà khách hàng cung cấp.

- Nếu bộ hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ kinh doanh tiến hành kiểm tra
thông tin tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, ngoại trừ
các đối tượng: khách hàng cá nhân là cán bộ nhân viên được bảo lãnh bởi
tổ chức có quan hệ tín dụng/ tiền gửi tại SCB, khách hàng VIP SCB,
khách hàng cá nhân được ban lãnh đạo SCB giới thiệu, là đại diện theo
pháp luật của đơn vị chấp nhận thẻ, là lãnh đạo/ cán bộ Nhà nước cấp cao;
khách hàng cá nhân là lãnh đạo của các doanh nghiệp có quy mô lớn trên
thị trường Việt Nam.
+ Kiểm tra thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức
tín dụng thông qua CIC
11
+ Kiểm tra thông tin giao dịch của khách hàng tại SCB
- Sau đó, thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp thẻ tín dụng
+ Thực hiện chấm điểm khách hàng theo bảng chấm điểm xếp hạng tín
nhiệm khách hàng trừ một số đối tượng theo quy định của SCB trong
từng thời kỳ như: khách hàng cá nhân được bảo lãnh bởi các tổ chức
có quan hệ tín dụng/tiền gửi tại SCB, khách hàng VIP SCB, khách
hàng cá nhân được ban lãnh đạo SCB giới thiệu,…
+ Tính hạn mức cấp thẻ tín dụng cho khách hàng dựa vào hạn mức của
từng đối tượng kết hợp bảng chấm điểm xếp hạng tín nhiệm khách
hàng
+ Lập tờ trình thẩm định cấp thẻ tín dụng trình Giám đốc hoặc phó
giám đốc sở phê duyệt hồ sơ khách hàng, cán bộ kinh doanh cần phải
xác định: hạng thẻ phát hành (thẻ chuẩn hay thẻ vàng), hạn mức tín
dụng, thời hạn sử dụng của thẻ, lãi suất, phân loại chủ thẻ
- Sau khi có kết quả thẩm định, cán bộ kinh doanh chủ động thông báo với
khách hàng kể cả hồ sơ được duyệt hay không được duyệt
- Bước thẩm định rất quan trọng, gián tiếp ảnh hưởng đến quyết định cấp
hay không cấp thẻ tín dụng cho khách do đó quá trình thẩm định hồ sơ
khách hàng luôn dựa trên nguyên tắc:

+ Trung thực và khách quan
+ Nhận định đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
+ Tuân thủ đúng quy chế, quy trình, chính sách của SCB trong từng
thời kỳ và các quy định khác của ngân hàng nhà nước/ pháp luật về
công tác tín dụng.
+ Tuân theo quy định và chính sách về thẩm định và cấp hạn mức thẻ
tín dụng quốc tế SCB do Tổng Giám đốc ban hành trong từng thời
kỳ.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ thẩm định cấp thẻ tín dụng
- Cán bộ kinh doanh tại Sở giao dịch trình Giám đốc/Phó giám đốc bộ hồ sơ
cấp thẻ tín dụng theo thẩm quyền phán quyết tín dụng. Trong vòng 01
12
ngày làm việc, trưởng đơn vị tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và
đánh giá hồ sơ theo nguyên tắc:
+ Trường hợp hạn mức đề xuất nằm trong hạn mức phán quyết của
đơn vị: Giám đốc/Phó giám đốc phê duyệt Tờ trình cấp thẻ tín dụng
và phán quyết hạn mức tín dụng.
+ Trường hợp hạn mức đề xuất vượt hạn mức phán quyết của đơn vị:
gửi Tờ trình thẩm định cấp thẻ tín dụng thông qua chương trình phát
hành thẻ CardWorks về phòng tái thẩm định hội sở thực hiện tái
thẩm định
- Cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ của khách hàng đến cán bộ nghiệp
vụ thẻ để tạo thông tin khách hàng
Bước 4: Tạo thông tin khách hàng và thông tin phát hành thẻ
Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ kinh doanh, cán bộ
nghiệp vụ thẻ tại sở giao dịch thực hiện:
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng chưa có
tài khoản thanh toán đối với trường hợp trích nợ tự động từ tài khoản
thanh toán.
- Phát hành thẻ trên chương trình CardWorks

+ Nhập thông tin khách hàng trên chương trình CardWorks
+ Scan toàn bộ hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng và đính kèm vào
chương trình CardWorks
+ Sau khi hoàn tất nhập hồ sơ, chương trình CardWorks sẽ tự động
chuyển hồ sơ về phòng tác nghiệp thẻ
→ Khi nhập thông tin khách hàng, cán bộ nghiệp vụ thẻ phải nhập thật
chính xác tránh trường hợp thông tin khách hàng nhập vào chương trình
CardWorks không khớp giữa thông tin hồ sơ của khách hàng và thông tin nhập
vào hệ thống dẫn đến tình trạng gửi sao kê không đúng theo phương thức và
địa chỉ của khách hàng yêu cầu, tin nhắn SMS không gửi được đến số điện
thoại đăng ký
13
- Chuyển hồ sơ khách hàng đến cán bộ kinh doanh thực hiện lưu theo quy
định
Trên thực tế tại đơn vị để đơn giản và rút ngắn thời gian phát hành và hạn
chế hồ sơ đi lòng vòng, quá trình nhập thông tin khách hàng trên chương trình
CardWorks được đảm nhiệm bởi cán bộ kinh doanh.
Bước 5: Phê duyệt hồ sơ phát hành thẻ trên chương trình CardWorks
Tại phòng tác nghiệp thẻ, hàng ngày, cán bộ phụ trách thực hiện:
- Kiểm tra danh sách khách hàng yêu cầu phát hành thẻ trên chương trình
CardWorks
- Kiểm tra tính chính xác của các thông tin được cập nhật trên chương trình
CardWorks và các bản scan hồ sơ phát hành của khách hàng được đính
kèm:
+ Trường hợp hạn mức yêu cầu của khách hàng nằm trong hạn mức
phán quyết của đơn vị: lãnh đạo phòng tác nghiệp thẻ duyệt hồ sơ
phát hành thẻ trên chương trình CardWorks
+ Trường hợp hạn mức yêu cầu của khách hàng nằm ngoài hạn mức
phán quyết của đơn vị: phòng tác nghiệp thẻ in và chuyển hồ sơ phát
hành thẻ của khách hàng đến phòng kinh doanh thẻ để tiến hành tái

thẩm định hồ sơ.
Bước 6: Tái thẩm định hồ sơ
- Căn cứ vào hồ sơ, chứng từ liên quan do phòng tác nghiệp thẻ cung cấp,
trong vòng 02 ngày làm việc, phòng tái thẩm định tiến hành công tác tái
thẩm định:
+ Kiểm tra đối chiếu chứng từ, hồ sơ cấp tín dụng đầy đủ và hợp lệ
+ Yêu cầu các đơn vị bổ sung/ cung cấp thêm chứng từ thực hiện công
tác tái thẩm định (nếu cần).
+ Thực hiện tái thẩm định hồ sơ khách hàng
+ Nêu rõ đề xuất liên quan đến việc đồng ý hay không đồng ý về đề
xuất của các đơn vị ngay trên tờ trình hoặc lập tờ trình tái thẩm định
14
mới và trình Giám đốc trung tâm thẻ (hoặc người được ủy quyền) có
ý kiến và duyệt hạn mức cuối cùng.
Bước 7: Duyệt hồ sơ tái thẩm định
- Giám đốc trung tâm thẻ (hoặc người được ủy quyền) xem xét và phán
quyết hạn mức thẻ tín dụng đối với hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng
- Phòng tái thẩm định gửi phòng tác nghiệp thẻ bản chính hồ sơ đã được
Giám đốc trung tâm thẻ (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt, phòng tác
nghiệp thẻ thực hiện scan hồ sơ, đính kèm trên chương trình và thực hiện
duyệt hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng trên chương trình CardWork.
Hoàn trả bản chính hồ sơ về phòng kinh doanh thẻ
- Phòng kinh doanh thẻ lưu hồ sơ tái thẩm định theo quy định.
Bước 8: Phát hành thẻ
Sau khi hệ thống CardWork chạy batch cuối ngày, vào đầu ngày làm việc kế tiếp,
phòng tác nghiệp thẻ thực hiện:
- Lãnh đạo phụ trách phát hành thẻ
+ Lấy và lưu file cá thể hóa thẻ (đã được mã hóa) cùng với báo cáo
danh sách cá thể hóa thẻ được sinh ra từ hệ thống CardWork.
+ Chuyển file cá thể hóa thẻ cho cán bộ cá thể hóa thẻ

+ Ký duyệt và chuyển báo cáo cho cán bộ quản lý phôi thẻ
- Cán bộ quản lý phôi thẻ
+ Căn cứ theo báo cáo nhận từ lãnh đạo, xuất phôi thẻ theo đúng loại
và số lượng.
+ Ghi sổ theo dõi xuất nhập phôi thẻ và yêu cầu cán bộ cá thể hóa thẻ
ký nhận.
+ Cán bộ cá thể hóa thẻ
+ Tiếp nhận file cá thể hóa thẻ (đã được mã hóa) từ lãnh đạo và phôi
thẻ từ cán bộ quản lý phôi thẻ.
+ Lưu file cá thể hóa thẻ, thực hiện giải mã file và cá thể hóa thẻ
+ Công tác cá thẻ hóa thẻ phải đảm bảo đúng loại, đúng thông tin,
đúng số lượng. Trường hợp phát hiện thông tin cá thể hóa thẻ có sai
sót hoặc bị trùng lắp, cán bộ cá thể hóa thẻ phải thông báo ngay với
lãnh đạo để phối hợp kiểm tra, xác nhận lại thông tin đúng
15
+ Ghi sổ theo dõi giao nhận thẻ đã cá thể hóa và yêu cầu cán bộ phân
phối thẻ ký nhận.
- Cán bộ in PIN
+ Thực hiện in PIN
+ Ghi sổ theo dõi giao nhận PIN đã in và yêu cầu cán bộ phân phối thẻ
ký nhận.
- Cán bộ phân phối thẻ
+ Tạo báo cáo danh sách PIN cấp lại từ chương trình CardWorks và
trình lãnh đạo ký duyệt
+ Tiếp nhận thẻ (đã được cá thể hóa)/ PIN đã in kèm báo cáo đã ký
duyệt
+ Đóng gói thẻ/ PIN vào 2 phong bì khác nhau theo từng khách hàng
và từng chi nhánh, đảm bảo phong bì đã được dán kín. Khi đóng gói
thẻ/ PIN, lưu ý kèm hướng dẫn sử dụng, cẩm năng mua sắm hoặc các
tờ rơi khác,…

+ Thực hiện phân phối thẻ/ PIN về các đơn vị, đảm bảo nhanh chóng,
kịp thời và đúng thời gian giao nhận thẻ/ PIN theo quy định hiện
hành của SCB.
+ Lập sổ theo dõi việc giao nhận thẻ/ PIN
Bước 9: Gửi thẻ/ PIN cho khách hàng
- Nhận thẻ/PIN từ phòng tác nghiệp thẻ
+ Cán bộ kinh doanh nhận thẻ và kiểm tra phong bì thẻ/PIN (không xé
phong bì) do phòng tác nghiệp thẻ gửi, đối chiếu với danh sách thẻ
đã phát hành (được tạo từ chương trình CardWorks) lưu tại Sở giao
dịch. Trường hợp thừa hoặc thiếu thẻ/PIN, cán bộ kinh doanh thẻ
thông báo ngay với phòng tác nghiệp thẻ để phối hợp giải quyết.
+ Cán bộ kinh doanh thẻ lưu giữ thẻ/PIN vào nơi an toàn như két sắt,
tủ khóa
- Trả thẻ/PIN cho khách hàng: cán bộ kinh doanh có thể giao tận nơi hay
gọi cho khách hàng hẹn ngày đến lấy
16
- Khi trả thẻ/PIN cho khách hàng, cán bộ kinh doanh hoặc nhân viên quầy
tư vấn tư vấn cho khách hàng về:
+ Những thông tin mặt trước và mặt sau của thẻ, tiện ích của thẻ
+ Tư vấn hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức rút tiền
+ Hướng dẫn sử dụng thẻ và các lưu ý khi thực hiện giao dịch trên
ATM/POS.
+ Giải thích về ngày sao kê, ngày đến hạn thanh toán, các hình thức
thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, biểu phí dịch vụ và các loại phí lãi
phát sinh liên quan đến giao dịch thẻ.
+ Yêu cầu khách hàng tham khảo điều kiện, điều khoản sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế của SCB và một số quy định về gia hạn thẻ, tăng/giảm
hạn mức, đóng thẻ,… trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ
+ Các thông tin ưu đãi đối với chủ thẻ SCB theo từng thời kỳ
+ Các thông tin hướng dẫn khác

- Sau khi khách hàng nhận thẻ, tùy theo nhu cầu kích hoạt thẻ ngay hay
không mà phòng tác nghiệp thẻ tiến hành kích hoạt thẻ
→ Do công tác gửi thẻ và kích hoạt thẻ được thực hiện ở 2 bộ phận khác
nhau nên phải có sự phối hợp chặt chẽ để tránh trường hợp khách hàng
nhận thẻ rồi mà không sử dụng do chưa được kích hoạt hay khách hàng
chưa yêu cầu kích hoạt ngay mà đơn vị tiến hành kích hoạt.
2.2ĐÁNH GIÁ
2.2.1 Ưu điểm
- Quy trình chặt chẽ, có sự kết hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ
phận giúp hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra và tăng tính kiểm soát nội
bộ.
- Quá trình phát hành thẻ, công việc được phân cho từng bộ phận
nghiệp vụ khác nhau nhưng các bộ phận vẫn phối hợp nhịp nhàng với
nhau.
- Trách nhiệm được xác định rõ hơn đến từng bộ phận cụ thể và quyền
phán quyết cấp hạn cũng được quy định rõ ràng, do đó những thông
17

×