Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 86 trang )

ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
sở công nghiệp
qui hoạch tổng thể
phát triển các khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hớng đến năm 2020
tháng 3 - 2007
ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
sở công nghiệp
qui hoạch tổng thể
phát triển các khu, cụm công nghiệp - TTCN
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010,
định hớng đến năm 2020
Cơ quan chủ dự án
Sở công nghiệp Phú Thọ
Giám đốc
nguyễn Tiến thi
Cơ quan lập dự án
Viện nghiên cứu chiến lợc,
chính sách công nghiệp
Bộ công nghiệp
Viện trởng
PGS.TS. Phan đăng tuất
Mục lục
Trang
Phần mở đầu
1
Phần một: Tiềm năng và nguồn lực để phát triển KCCN
4
1.1. Quỹ đất và cơ cấu đất dành cho phát triển các KCCN 4
1.2 - Tài nguyên nớc phục vụ cho nhu cầu phát triển KCCN. 5
1.2.1. Nguồn nớc mặt


5
1.2.2. Nguồn nớc ngầm
5
1.3. Tiềm năng về khoáng sản 5
1.4. Tài nguyên rừng 6
1.5 - Khả năng cung cấp nớc sạch và hệ thống phân phối điện 6
1.6 - Tình hình đô thị hóa và quy hoạch đô thị 7
1.7 - Nguồn nhân lực phục vụ các Khu, cụm CN 8
1.7.1. Dân số
8
1.7.2. Lao động và chất lợng lao động
8
1.8 - Khả năng đầu t, phát triển kinh tế - xã hội 9
1.8.1. Các chỉ tiêu kinh tế Phú Thọ giai đoạn 2001-2005
9
1.8.2. Các chỉ tiêu phát triển công nghiệp
11
1.9 - Đánh giá tác động của các yếu tố đến phát triển KCCN 12
1.9.1 Những thuận lợi, tác động tích cực đến phát triển KCCN
12
1.9.2. Những khó khăn và tác động không thuận lợi cần khắc phục
13
Phần hai: Phân tích và dự báo các yếu tố tác động đến
sự phát triển các Khu, cụm công nghiệp-TTCN của
tỉnh
14
2.1. Đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc 14
2.2. Hiện trạng phát triển các Khu, cụm CN cả nớc 15
2.2.1. Hiện trạng phát triển các KCN cả nớc
15

2.2.2. Mục tiêu, định hớng quy hoạch khu công nghiệp cả nớc.
15
2.3. Xu hớng phát triển các Khu, cụm CN hiện nay 16
Phần ba: Đánh giá thực trạng phát triển các khu, cụm
công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ
19
I. Tình hình triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp - TTCN
tại các huyện, lỵ trên địa bàn Tỉnh
19
II. Bảng tổng hợp hiện trạng các K-CCN-TTCN 24
III. Đánh giá về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân rút ra bài học KN 26
Phần bốn. phần quy hoạch phát triển các KCCN
31
4.1. Quan điểm định hớng phát triển 31
4.2. Mục tiêu phát triển 31
4.2.1. Mục tiêu chung.
31
4.2.2. Mục tiêu cụ thể
32
4.3. Quy hoạch phát triển các Khu, Cụm công nghiệp TTCN 34
4.3.1. Luận chứng hình thành các khu, cụm công nghiệp - TTCN
34
4.3.2 Luận chứng hình thành các trục, hay dải hành lang CN
36
4.3.3 Luận chứng bảo vệ môi trờng
37
4.3.4. Quy hoạch tổng thể phát triển các Khu, cụm CN- TTCN
38
4.4. Các chơng trình và danh mục các dự án đầu t 64
Phần năm: Những giải pháp, chính sách

73
I. Các giải pháp 73
1. Giải pháp về quy hoạch.
73
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách thu hút đầu t và u đãi đầu t
75
3. Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
75
4. Giải pháp đào tạo, chuẩn bị lực lợng lao động có kỹ thuật
76
5. Giải pháp bảo vệ môi trờng
78
II. Tổ chức thực hiện 80
III. Kiến nghị 81
IV. Phụ Lục 83
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Phần mở đầu
I. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp là một trong những
phơng hớng cơ bản và điều kiện để thực hiện chủ trơng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa phát triển công nghiệp theo quy hoạch, đảm bảo môi trờng và hoạt động
lâu dài của các cơ sở sản xuất công nghiệp, phù hợp với phát triển vùng lãnh
thổ. Thấy rõ đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của các KCN, thời gian qua nhiều
tỉnh và thành phố trong cả nớc đã xây dựng và phát triển các khu công nghiệp,
xác lập các quy hoạch phát triển và thực hiện theo quy hoạch đó.
Trong những năm qua, với đờng lối và những chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nớc, Phú Thọ đã có sự nổ lực phấn đấu khai thác tiềm năng, phát
huy các nguồn lực và đã có những bớc phát triển khá. Tuy nhiên do một số
nguyên nhân khách quan và chủ quan nên nhiều tiềm năng và nguồn lực của
tỉnh cha đợc khai thác, phát huy ngang tầm yêu cầu phát triển của giai đoạn

mới.
Để thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI và Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2005 - 2020, đa nền
kinh tế tỉnh phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc hình
thành các khu công nghiệp và thu hút đầu t vào các khu này là bớc đột phá
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội 10 năm tới.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, UBND tỉnh đã cho phép triển khai nghiên
cứu đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - TTCN
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006- 2010, định hớng đến năm 2020"
II. Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phơng h-
ớng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du
và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các
vùng lãnh thổ đến năm 2010 - Phụ lục 1, Quy hoạch phát triển công nghiệp
vùng Trung du miền núi phía Bắc đến năm 2010;
Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006, của Chính phủ qui định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật đầu t (bãi bỏ NĐ 36/CP).

Trang 1
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Quyt nh s 183/2004/Q-TTg, 19/10/2004 ca Th tng Chớnh
ph v c ch h tr vn ngõn sỏch TW u t xõy dng kt cu h tng
k thut KCN ti cỏc a phng cú iu kin kinh t - xó hi khú khn;
Quyết định số 1107/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 8 năm 2006, về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hớng đến
năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI;
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2006-2020;

Quyết định số: 2673/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, định hớng đến năm 2015;
Quyết định số: 2406/QĐ-UBND ngày 29/8/2006 của UBND tỉnh Phú
Thọ về việc phê duyệt đề cơng nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Quy
hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2006-2010, định hớng đến năm 2015.
III. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của dự án là xác định hệ thống các khu, cụm công nghiệp -
TTCN dự kiến xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hớng
đến năm 2020 nhằm quy hoạch quỹ đất cho phát triển KCN và xây dựng các
giải pháp và cơ chế chính sách phát triển các khu, cụm công nghiệp, tạo động
lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH của tỉnh.
2. Yêu cầu.
Quy hoạch định hớng phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh bảo
đảm các yêu cầu sau:
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển phải đợc đặt trong tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ và cả nớc trong mối quan hệ liên ngành, liên
vùng, đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống.
- Xác định phơng hớng phát triển của các khu, cụm công nghiệp, luận
chứng chức năng và bớc đi của từng khu, định hớng khuyến khích phát triển các
ngành sản xuất chủ yếu trong các khu.
- Đa ra đợc những giải pháp về chính sách và cơ chế, nhất là cơ chế tạo
vốn để đầu t xây dựng các khu công nghiệp.

Trang 2
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
IV. Cấu trúc của báo cáo
Nội dung của bản quy hoạch "Qui hoạch tổng thể phát triển các khu,

cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hớng
đến năm 2020" gồm 5 phần:
Phần một: Đánh giá tiềm năng để phát triển các Khu, cụm công nghiệp
- TTCN của Tỉnh. Phần này đánh giá tổng quan các nguồn lực chủ yếu của tỉnh
phục vụ cho yêu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Phần hai: Phân tích và dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển các
Khu, cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Các chính sách của Đảng
và Nhà nớc, định hớng phát triển các khu công nghiệp cả nớc tác động đến sự
phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
Phần ba: Đánh giá thực trạng phát triển các Khu, cụm công nghiệp -
TTCN Tỉnh Phú Thọ. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, những
thành tựu, hạn chế nguyên nhân rút ra bài học kinh nghiệm.
Phần bốn: Qui hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp -
TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hớng đến năm 2020". Đề
xuất các quan điểm, định hớng, mục tiêu chủ yếu phát triển các khu, cụm công
nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh, các ngành nghề dự kiến trong các khu, cụm
công nghiệp - TTCN.
Phần năm: Những giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện quy
hoạch. Đa ra một số giải pháp và chính sách nhằm thực hiện quy hoạch phát
triển các khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010,
định hớng đến năm 2020.

Trang 3
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Phần một
Những Tiềm năng và nguồn lực tỉnh phú thọ
để phát triển các khu, cụm Công nghiệp
I. Tiềm Năng
1. Quỹ đất và cơ cấu đất dành cho phát triển các Khu, cụm CN
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình

năm 23,5 độ C, lợng ma trung bình hàng năm khoảng 1600-1800 mm, độ ẩm
trung bình80%. Diện tích đất tự nhiên khoảng 3.500km2. Nền đất có kết cấu tốt
nên thuận lợi cho xây dựng các công trình công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Theo Kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh năm 2006-2010, hiện nay đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của Phú Thọ tính đến năm 2006 là 1662,85
ha; trong đó đất đã dành cho khu, cụm công nghiệp là 1058 ha. Sau đây là chỉ
tiêu dự kiến sử dụng đất kinh doanh phi nông nghiệp (trong đó có khu công
nghiệp) từng năm đến năm 2010 theo kế hoạch trên:
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
2006 2007 2008 2009 2010
A Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp 2567 2942 3337 3688 3925
1 Đất cơ sở SX kinh doanh 1161 1260 1384 1465 1525
2 Đất cho hoạt động khoáng sản 316 331 345 358 368
3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 331 343 352 360 367
4 Đất khu công nghiệp 753 1009 1256 1507 1666
B Đất cha sử dụng 33871 30753 27847 25272 23166
Nguồn: Biểu 10/KH sử dụng đất
Thực trạng và dự kiến sử dụng tài nguyên đất đến năm 2010 và 2015
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
ĐVT 2005 2010 2015
Tổng diện tích tự nhiên % 100,0 100,0 100,0
1 Đất nông nghiệp % 28,0 27,0 26,0
2 Đất lâm nghiệp % 46,8 50,1 53,6
3 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực đô thị % 0,3 0,3 0,3
4 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực nông thôn % 2,2 2,5 2,8
5 Đất chuyên dùng % 5,8 7,0 8,4

6 Đất sử dụng mục đích khác % 6,5 6,5 6,5
7 Đất cha sử dụng % 10,4 6,6 4,2
Nguồn: Quy hoạch KTXH Phú Thọ thời kỳ 2005 - 2020

Trang 4
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Phú Thọ còn nhiều vùng đất bằng, điều kiện thoát nớc tốt lại gần các đờng
giao thông đã mở ra cho tỉnh nhiều tiềm năng để bố trí các khu, cụm công nghiệp -
TTCN, khu dân c và các khu sản xuất khác. Vấn đề đó đặt ra là cần định hớng quy
hoạch để có phơng án giữ đất cho các mục đích này.
2 - Tài nguyên nớc phục vụ cho nhu cầu phát triển khu, cụm CN.
Nớc cũng là nguồn tài nguyên quan trọng phục vụ nhu cầu phát triển các
khu, cụm công nghiệp. Với định hớng phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh,
nhu cầu nớc (nớc mặt, nớc ngầm) của các doanh nghiệp công nghiệp dùng cho
sản xuất và sinh hoạt là rất lớn. Phú Thọ có tiềm năng nguồn nớc dồi dào, hoàn
toàn đáp ứng đủ cho các hoạt động sản xuất công nghiệp ổn định và lâu dài. Tài
nguyên nớc của tỉnh nh sau:
a. Nguồn nớc mặt
Với diện tích lu vực của 3 sông lớn là 14.575 ha, chứa một dung lợng nớc
mặt rất lớn. Sông Hồng có chiều dài qua tỉnh 96 km, lu lợng nớc cực đại có thể
đạt 18.000 m
3
/s ; sông Đà qua tỉnh 41,5 km, lu lợng nớc cực đại 8.800 m
3
/s

;
sông Lô qua tỉnh 76 km, lu lợng nớc cực đại 6.610 m
3
/s và 130 sông suối nhỏ

cùng hàng nghìn hồ, ao lớn, nhỏ phân bố đều khắp trên lãnh thổ đều chứa
nguồn nớc mặt dồi dào.
b. Nguồn nớc ngầm
Qua điều tra thăm dò nớc ngầm phân bố ở các huyện Lâm Thao, Phù
Ninh, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Hạ Hoà, nhng có lu lợng khác nhau. ở
Lâm Thao, Nam Phù Ninh có lu lợng nớc bình quân 30l/s. Ngoài ra, tại La Phù-
Thanh Thuỷ có mỏ nớc khoáng nóng, chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở ra
triển vọng lớn cho phát triển du lịch nghỉ dỡng, chữa bệnh quy mô lớn phục vụ
nhu cầu dân sinh và ngời lao động trong các khu, cụm công nghiệp trong tơng
lai.
3. Tiềm năng về khoáng sản:
Theo kết quả điều tra, khoáng sản có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có
20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Các khoáng sản có ý nghĩa
nổi trội là: Cao lanh, fenspat, trữ lợng 30,6 triệu tấn, chất lợng tốt; Pyrít,
Quarzit, đá xây dựng có ở 55 khu vực, trữ lợng 935 triệu tấn; cát, sỏi khoảng
100 triệu m
3
và nớc khoáng nóng.
Số liệu trong bảng dới đây cho thấy Phú Thọ không giàu về khoáng sản,
nhng lại có Cao lanh, Fenspát, đá vôi, nớc khoáng nóng là lợi thế để Phú Thọ
phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp gốm sứ,
xi măng và vật liệu xây dựng. Phú Thọ lại không xa các trung tâm công nghiệp
lớn Hà Nội, Hải phòng, Hải Dơng nên việc mở rộng liên doanh liên kết với các
địa phơng trên để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là rất
thuận lợi và cần thiết. Tuy nhiên phần lớn khoáng sản còn hiện nay đều phân bố
ở khu vực phía Tây của tỉnh (hữu ngạn sông Hồng) nơi đang có hạ tầng yếu

Trang 5
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
kém, nhất là giao thông nên việc đẩy mạnh khai thác trớc mắt sẽ gặp nhiều khó

khăn.
Tổng hợp các loại khoáng sản đặc trng của Phú Thọ
STT
Tên khoáng
sản
Đơn vị
tính
Tổng trữ
lợng
Trữ lợng công nghiệp
Tổng
số
Đã khai
thác
Cha khai
thác
1 Kao lanh Tr.tấn 25,6 20,6 1,0 19,6 Thuận lợi
2 Fenspat Tr.tấn 5,0 4,0 0,5 3,5 Thuận lợi
3 Quarzit Tr.tấn 10,0 8,0 - 8,0 Thuận lợi
4 Talc Tr.tấn 0,1 0,07 - 0,07 Thuận lợi
5 Đá vôi Tr.tấn 935,0 900,0 2,0 898,0 Thuận lợi
6
Nớc khoáng
nóng
Triệu lít 48,0 45,0 2,5 42,5 Thuận lợi
Nguồn: Quy hoạch KTXH Phú Thọ thời kỳ 2005 -2020
Với nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng tại chỗ dồi dào, là nguyên liệu quan
trọng phục vụ nhu cầu sản xuất của một số ngành công nghiệp sẽ đợc bố trí trong các
khu, cụm công nghiệp của tỉnh. Đây sẽ là điều kiện hấp dẫn thu hút các nhà đầu t
trong và ngoài nớc.

4. Tài nguyên rừng:
Tính đến năm 2004 toàn tỉnh có 164.856,91 ha đất lâm nghiệp, trong đó có
rừng tự nhiên 59.157,62 ha, còn lại là rừng trồng. Trữ lợng gỗ ớc khoảng 3,5 triệu m
3
.
Rừng tự nhiên phần lớn là rừng non mới phục hồi, nhng vẫn còn một số rừng quốc gia
nh: Xuân Sơn - Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hoà với diện tích khoảng 20.000
ha, trong đó còn có nhiều động, thực vật quý hiếm. Theo kết quả điều tra hệ thực vật
rất phong phú và đa dạng, gỗ có từ nhóm 1 đến nhóm 8. Hiện tại gỗ làm nguyên liệu
giấy có thể đáp ứng đợc 30% yêu cầu của nhà máy giấy Bãi Bằng. Nghề rừng đã thu
hút gần 5 vạn lao động và đang dần dần lấy lại vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh.
II. Nguồn lực
1 - Khả năng cung cấp nớc sạch và hệ thống phân phối điện.
a. Hệ thống cấp nớc đợc mở rộng đến năm 2010 ở: Việt Trì, Phong Châu, Phù
Ninh; T.X Phú Thọ, Thanh Ba; Đoan Hùng, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ. Sau
năm 2010 sẽ đợc mở rộng hơn nữa, để đạt công suất vào năm 2015 là 145.000m
3
đến
160.000m
3
/ngày đêm. Tại các KCN lớn có thể xây dựng các trạm cấp nớc riêng.
b. Phú Thọ đợc cung cấp điện chủ yếu từ lới điện quốc gia, lới 220KV.
Công suất cấp điện sẽ tăng từ 152 MW năm 2005 lên 265 MW năm 2010 và
435 MW vào năm 2015.
Giai đoạn 2006-2010: Đầu t mở rộng trạm 220 KV Vân Phú (Việt Trì),
thêm 1 máy125 MVA; Xây mới 5 trạm 110 KV tại Phố Vàng (2x25MVA), Trung Hà
(2X25MVA), Phù Ninh (2x25MVA), Ninh Dân (1x16MVA cho Xi măng Sông
Thao), Xi măng Yến Mao; Đồng thời nâng công suất 4 trạm 110 KV là Việt Trì, Bắc

Trang 6

Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Việt Trì, Đồng Xuân và Giấy Bãi Bằng; Xây dựng mới 140 km đờng dây 110 KV;
Xây mới 483 km DZ 35KV, 296 km DZ 22 KV và cải tạo lên 145 km DZ 22 KV;
Xây mới 1101 trạm/ 244,135 MVA trạm biến áp phân phối và cải tạo hơn 310
trạm/78,89 MVA.
Giai đoạn 2011- 2020: Tiếp tục đầu t nâng cấp và mở rộng mạng lới
cung cấp điện từ mạng điện cao thế đến các hộ tiêu dùng theo hớng và cơ cấu
nêu trên. Trong đó (không kể ĐZ 500KV đi qua Phú Thọ 125 km) dự kiến: xây
mới trạm 220 KV TX. Phú Thọ 125 MVA, xây mới 4 trạm 110 KV và nâng cấp
6 trạm 110 KV đã có đến thời điểm 2010 và đồng bộ với các tuyến đờng dây
cao thế và lới điện trung, hạ thế.
2 - Tình hình đô thị hóa và quy hoạch đô thị
Tình hình phân bố dân c giữa các huyện, thị, thành rất không đều, đông
nhất là thành phố Việt Trì, tiếp đến là thị xã Phú Thọ và huyện Lâm Thao, tha
dân c nhất là huyện Thanh Sơn, huyện Yên Lập. Bình quân cả tỉnh cao hơn bình
quân cả nớc 53,3%. Sự phân bố dân c không đều giữa 2 tiểu vùng và các huyện
thị, thành phố đã ảnh hởng đến khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế nên
trong thời gian tới cần tập trung đầu t giải quyết cơ bản các hạ tầng thiết yếu, tr-
ớc hết là đờng giao thông, thủy lợi... cho các huyện còn khó khăn, tha dân c nh
Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng có điều kiện khai thác tiềm năng và
phát triển kinh tế.
Hiện trạng tỷ lệ đô thị hóa của Phú Thọ
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100.0
1. Khu vực đô thị 14,4 14,6 14,8 15,1 14,9 15,7
2. Khu vực nông thôn 85,6 85,4 85,2 84,9 85,1 84,3
Nguồn: Niên giám thống kê 2004-2005
Quy hoạch hệ thống điểm đô thị (đến năm 2020 có 22 đô thị).
STT

Tên đô thị
Dân đô thị (1000 ng.) Đất XD đô thị (ha)
T.dân (%)
2004 2010 2020 2004 201
0
2020
1 Tổng đô thị 266 445 684 288
5
589
7
9636 7,45
2 Đô thị trung tâm tỉnh 327076 3455 356,8 4889 7907 11656 -
- T.P Việt Trì lên cấp I 154,5 200,0 280,0 1120 2047 3044 3,76
- TX. Phú Thọ lên T.P 22,0 45,0 76,8 429 630 1152 12,7
3 Thị trấn lên thị xã (1) 38,8 75,0 105 489 900 1650 -
4 Đô thị cấp huyện (2) - 15,0 30,0 135 400 650 -
Nguồn: Dự thảo Quy hoạch đô thị và dân c, 9/2006.

Trang 7
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
(1) Thanh Ba, Thanh Sơn, Phong Châu sẽ lên đô thị loại 4
(2) Hiện tỉnh Phú Thọ, đang có các thị trấn Đoan Hùng, Hạ Hoà, Sông
Thao, Phù Ninh, Lâm Thao, Hùng Sơn, Hng Hoá, Yên Lập; Đến năm 2010 sẽ
có thêm 9 thị trấn: Thu Cúc, Tân Phú, Hơng Cần, Thanh Thuỷ, Vạn Xuân, Ph-
ơng Xá, Ninh Dân, Hiền Lơng, Tây Cốc.
Với định hớng đô thị hoá nhanh chóng, ngoài việc dành quỹ đất cho phát
triển các khu, cụm công nghiệp tại thành phố, thị xã và các Huyện trong tỉnh.
Tỉnh Phú Thọ cũng cần có định hớng chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của ngời
dân từ lao động thuần nông sang lao động có kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu
nguồn nhân lực của các khu, cụm CN đợc bố trí tại địa phơng trong tơng lai.

3 - Nguồn nhân lực phục vụ các Khu, cụm CN:
a. Dân số
Về mặt hành chính: Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, trong
đó có 10 huyện, 01 thị xã (thị xã Phú Thọ ) và một thành phố (thành phố Việt
Trì); 275 đơn vị hành chính cấp xã, 249 xã, 26 phờng và thị trấn.
Theo thống kê sơ bộ, dân số Phú Thọ năm 2005 là 1.326.813 ngời. Mật
độ dân số 373 ngời/km
2
. Dân c phân bố không đồng đều, thành phố Việt Trì có
mật độ dân c đông nhất 1.942 ngời/km
2
, tiếp đến là thị xã Phú Thọ 977 ng-
ời/km
2
, huyện Lâm Thao 958 ngời/km
2
, mức thấp là ở huyện Yên Lập 184 ng-
ời/km
2
và thấp nhất là huyện Thanh Sơn 144 ngời/km
2
. Mức độ đô thị hoá của
Phú Thọ (15,4% là thấp so với trung bình cả nớc (25%) và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ (gần 28%). Cơ cấu dân số nam, nữ năm là 49,2 50,8%.
b. Lao động và chất lợng lao động:
Năm 2005 lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân ớc
khoảng 675 nghìn ngời, chiếm 51,8% dân số của tỉnh. Số lao động đã qua đào
tạo đạt 29,0%, trong đó có 17,0% là công nhân kỹ thuật. Hiện nay đang thiếu
những cán bộ quản lý DN giỏi và công nhân, kỹ thuật lành nghề.
c. Dự báo năm 2010 dân số của tỉnh khoảng 1.385 nghìn ngời và năm

2020 khoảng 1.479 nghìn ngời. Dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2010
khoảng 900 nghìn lao động và năm 2020 có khoảng 1.100 nghìn lao động. Tốc
độ tăng dân số bình quân năm từ 2006 - 2010 khoảng 0,84%, thời kỳ 2011
-2020 khoảng 0,66%. Toàn tỉnh có 1 trờng Đại học, 1 trờng Cao đẳng, 4 trờng
Trung học chuyên nghiệp, 27 trờng, trung tâm và cơ sở dạy nghề, 600 trờng phổ
thông các cấp với 6.600 sinh viên đại học, cao đẳng, 4.700 học sinh trung học
chuyên nghiệp, 9.800 học sinh học nghề và 307.000 học sinh phổ thông, bình
quân 2.310 học sinh/vạn dân là điều kiện rất thuận lợi cho việc đào tạo nghề và
tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là nguồn lực rất quan trọng để
phục vụ cho sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
4 - Khả năng đầu t, phát triển kinh tế - xã hội
a. Các chỉ tiêu kinh tế Phú Thọ giai đoạn 2001-2005

Trang 8
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
a1. Diễn biến tăng trởng kinh tế theo GDP trong giai đoạn 2001-2005
Trong thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ liên tục tăng trởng,
tổng sản phẩm (GDP) của Phú Thọ theo giá so sánh 1994 đã tăng từ 2.794 tỷ
2000 lên 4.444 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trởng 9,73%/năm giai đoạn
2001-2005.
Động thái tăng trởng GDP 2001-2005
Đơn vị tính: triệu đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005
TT
2001-2005
Tổng GDP 2.794 3.066 3.369 3.680 4.040 4.444,6 9,73
Công nghiệp, xây dựng 1.043 1.177 1.332 1.440 1.662 1.835,0 11,96
Nông, lâm, thuỷ sản 861 933 1.017 1.102 1.154
1.206,
8

6,99
Dịch vụ 890 956 1020 1.138 1.223
1.402,
8
9,53
Trong giai đoạn qua, từ sau khi đổi mới, tăng trởng kinh tế đã góp phần nâng
cao thu nhập cho dân c trong tỉnh. Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2000 đạt 2,19
triệu đồng/ngời/năm (giá cố định năm 1994), tơng đơng 199 USD (tỷ giá 1 USD Mỹ
năm 1994 bằng 11 ngàn đồng Việt Nam), năm 2005 tăng lên 3,42 triệu đồng, qui ra
USD đạt 311 USD. Tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngời đạt 10,57%/năm giai đoạn
2001-2005.
Diễn biến GDP bình quân đầu ngời
Đơn
vị
2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP/ngời
(giá CĐ
1994)
Tr.
đồng
2,19 2,38 2,59 2,81 3,1 3,3
GDP/ngời
(giá thực tế)
Tr.
đồng
2,99 3,25 3,56 3,96 4,5 5,1
Qui ra USD USD 199 216 235 255 280 320,8
a2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các năm 2001 - 2005
- Công nghiệp và xây dựng năm 2000 chiếm tỷ trọng 36,5% GDP, năm
2005 là 37,7%.

- Ngành nông - lâm thuỷ sản năm 2000 chiếm tỷ trọng 29,8%, năm
2005 giảm xuống còn 28,6%.
- Các ngành dịch vụ năm 2000 chiếm tỷ trọng 33,7%, năm 2005 là
33,7%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ (giá thực tế)
Đơn vị tính: tỷ đồng

Trang 9
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Chỉ tiêu
2000 2005
GDP
Tỷ trọng (%)
GDP
Tỷ trọng (%)
Tổng sản phẩm (GDP) 3.823 100 6.709,2 100
1. CN-XD 1.396 36,5 2.552,7 37,7
2. Nông, lâm, thuỷ sản 1.142 29,8 1.854,7 28,6
3. Dịch vụ 1.285 33,7 2.301,8 33,7
Nguồn: Số liệu Cục Thống Kê Phú Thọ
a3. Tình hình thu, chi ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bao gồm thu từ kinh tế TW, kinh tế
địa phơng, từ các loại thuế (thuế tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; thuế nhà đất;
thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế xuất nhập khẩu, trợ cấp từ trung ơng...) đã
tăng từ 361 tỷ đồng năm 2000 lên 461,7 tỷ đồng năm 2004, 541 tỷ đồng năm
2005, đạt tốc độ tăng trởng bình quân 8,4% trong giai đoạn 2001-2005.
Năm 2004, trong cơ cấu thu, thu từ kinh tế TW chiếm 29,5%, kinh tế địa
phơng chiếm 24%, từ khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 8,4%, từ
các loại thuế xuất nhập khẩu chiếm 6,3% các khoản thu khác chiếm 6%. Về
chi, trong khi đảm bảo tiết kiệm các khoản chi thờng xuyên, chi đầu t phát triển

đã đợc chú ý hơn. Tỷ trọng chi đầu t phát triển trong tổng chi ngân sách vào
khoảng 24,6% năm 2004.
a4. Kim ngạch xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu 4 năm 2000 - 2004 đạt 397,5 triệu USD, bình
quân đạt 99,3 triệu USD/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 116,6 triệu
USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2005 gồm: giầy dép các loại xuất
khẩu 5,3 triệu USD (năm 2004: 7,5 triệu USD); sản phẩm Plastic 6,95 triệu
USD (năm 2004: 5,25 triệu USD); hàng may mặc 85,2 triệu USD (năm 2004:
63,98 USD); chè khô 5.051 tấn (năm 2004: 10.326 tấn). Nhìn chung khối lợng
và chất lợng hàng hoá xuất khẩu ngày càng đợc nâng cao.
a5. Tình hình đầu t phát triển kinh tế trên địa bàn
Do tích cực khai thác và huy động các nguồn vốn đầu t trong và ngoài
tỉnh nên từ năm 2000 đến năm 2005 vốn đầu t phát triển năm sau luôn tăng cao
hơn năm trớc, năm 2005 ớc huy động đợc 4.100,129 tỷ đồng, tăng 4,0 lần so với
năm 2000. Cả giai đoạn 2000 - 2005 huy động khoảng trên 15 ngàn tỷ đồng,
gồm các nguồn sau:
- Nguồn đầu t qua ngân sách nhà nớc chiếm 53,1% (Trong đó, đầu t
qua tỉnh chiếm 23,3%; đầu t từ các Bộ, Ngành chiếm 29,8%)
- Nguồn đầu t từ dân và t nhân chiếm 27,4%
- Nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài chiếm 19,5%.
a6. Cơ cấu vốn đầu t :
Vốn đầu t trong nớc tập trung vào cải thiện điều kiện giao thông, thủy lợi,
cấp điện, cấp nớc, phát triển thông tin liên lạc, phát triển giáo dục - đào tạo, y

Trang 10
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
tế, hỗ trợ nông nghiệp - nông thôn về sản xuất lơng thực, phát triển chè, nuôi
bò thịt và bò lai hớng sữa, lợn xuất khẩu, trồng rừng nguyên liệu giấy, giải
quyết việc làm v.v... Vốn đầu t nớc ngoài tập trung vào phát triển công nghiệp
may mặc, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, khai thác khoáng sản v.v...

Nhng nhìn chung vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài tập trung đầu t nhiều
vào thành phố Việt Trì, các huyện Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm Thao.
Các huyện, thị còn lại đầu t còn ít.
a7. Hiệu quả đầu t :
Do huy động đợc nguồn vốn đầu t tơng đối khá, nên đến nay đã cơ bản
giải quyết tốt vấn đề giao thông nông thôn, 100% xã đã có đờng ôtô vào đến
trung tâm, 100% xã có máy điện thoại, 100% xã có điện lới quốc gia, 85% dân
số đợc dùng điện, 67% dân số đợc dùng nớc hợp vệ sinh v.v.... Hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề đợc cải thiện. Các
sản phẩm chủ lực có mức tăng khá, tạo cơ hội thuận lợi cho phát triển sản xuất
và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thu hút đầu t trong và ngoài nớc vào Phú Thọ.
a8. Khả năng huy động vốn đầu t :
Dự kiến, GDP/ngời năm 2010 đạt khoảng 5.672 nghìn đồng (giá so sánh
1994) bằng khoảng 85% bình quân cả nớc và năm 2020 đạt khoảng 15.080
nghìn đồng vợt trên bình quân cả nớc 18,5%. Tỉ lệ huy động ngân sách từ GDP
ngày càng tăng, có thể đạt 15- 17% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020. Tỉ lệ
tích luỹ đầu t từ GDP cũng sẽ tăng đáng kể, có thể đạt 25% tiến tới 30%, có
điều kiện tích lũy khá để có điều kiện đầu t phát triển kinh tế - xã hội. Năng
suất lao động công nghiệp (tính theo GDP CN) đến năm 2010 đạt khoảng 37,5
triệu đồng, năm 2020 có thể đạt khoảng 62,0 triệu đồng.
Tổng đầu t cho công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 dự kiến huy động đạt
17.116 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11.268 tỷ đồng. (Nguồn: Quy hoạch
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, định
hớng đến năm 2015).
b. Các chỉ tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2010 và 2015:
- Tốc độ tăng trởng GDP công nghiệp:
TH 2001-2005 2006-2010 2011-2015
Tổng sản phẩm (GDP) 9,73 11,5 11,3
1. Công nghiệp - Xây dựng 11,96 13,7 12,4

Trong đó, công nghiệp 12,52 13,8 12,6
2. Nông lâm, ng nghiệp 6,99 4,6 3,8
3. Dịch vụ 9,53 13,7 13,4
* Giá trị GDP công nghiệp (giá cố định 94):
Chỉ tiêu 2000 2005 2010 2015

Trang 11
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Tổng sản phẩm (GDP) 2.793,6 4.444 7.665 13.152
1. Công nghiệp Xây dựng 1.042,9 1.835 3.560 6.368
Trong đó, công nghiệp 902 1.645 3.107 5.625
2. Nông lâm, ng nghiệp 860,7 1.206 1.485 1.778
3. Dịch vụ 889,8 1.402 2.620 5.016
* Chuyển dịch tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP (%):
Chỉ tiêu 2000 2005 2010 2015
Tổng sản phẩm (GDP) 100 100 100 100
1. Công nghiệp Xây dựng 36,5 37,7 45,8 50,0
Trong đó, công nghiệp 32,2 33,4 40,3 42,7
2. Nông lâm, ng nghiệp 29,9 28,6 18,2 10,0
3. Dịch vụ 33,6 33,7 36,0 40,0
(*) Giai đoạn 2011-2015 là tính toán của nhóm nghiên cứu Viện nghiên cứu Chiến l-
ợc, Chính sách công nghiệp.
* Mục tiêu GDP công nghiệp và giá trị sản xuất công nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2005 2010 2015
GDP công nghiệp tỷ đ 902
1.645
3.107
5.625
GTSXCN tỷ đ 3.232 6374 13.930 28.600
III- Đánh giá tác động của các yếu tố đến phát triển

các Khu, cụm công nghiệp - TTCN của Tỉnh.
1. Những thuận lợi, tác động tích cực đến phát triển khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ:
- Tỉnh có định hớng, kế hoạch và quyết tâm phát triển nhanh ngành công
nghiệp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Đang tập trung và tích luỹ đầu t vào công nghiệp.
- Tỉnh có quỹ đất dồi dào để phát triển công nghiệp. Đã có một số cơ sở
công nghiệp quan trọng của cả nớc nh giấy, phân bón, hoá chất...
- Một số khoáng sản có trữ lợng lớn và chất lợng tốt nh cao lanh, fenspat, đá
vôi, nớc khoáng nóng, nhiều điểm có khả năng khai thác thuận lợi. Đó chính là động
lực thu hút đầu t vào các khu công nghiệp của Tỉnh.
- Nguồn lao động tại chỗ dồi dào, lực lợng lao động trẻ, khỏe, có trình độ
văn hoá khá. Tỉnh có các trờng Đại học, cao đẳng, các trung tâm dạy nghề là

Trang 12
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
điều kiện rất thuận lợi cho việc đào tạo nghề cho các khu, cụm công nghiệp
trong tơng lai.
- Hạ tầng cơ sở về điện, nớc, giao thông, bu điện ... đã đợc đầu t khá tốt
và trong thời gian tới vẫn tiếp tục đợc đầu t mạnh là điều kiện tốt phục vụ cho
sự phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Phú Thọ có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, gần địa bàn vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ cũng là điều kiện tốt để thu hút đầu t trong nớc và nớc ngoài.
2. Những khó khăn và tác động không thuận lợi cần khắc phục:
- Địa hình chia cắt tơng đối phức tạp, nhất là các huyện miền núi, gây
khó khăn khi bố trí sản xuất, đầu t phát triển hạ tầng tốn kém, khó đồng bộ, thời
gian sử dụng ngắn, hạn chế giao lu kinh tế. Lũ lụt, sạt lở đất ở các xã ven sông
và các huyện miền núi vẫn thờng xuyên xảy ra.
- Thu nhập bình quân đầu ngời của Phú Thọ còn thấp nên khả năng đầu t còn

hạn chế; Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp cha cao.
- Còn thiếu các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi và công nhân kỹ thuật
lành nghề đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.

Trang 13
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Phần hai
Phân tích và dự báo các yếu tố tác động đến sự phát
triển các Khu, cụm công nghiệp-TTCN của tỉnh
I. Đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc
có liên quan đến phát triển các Khu, cụm công nghiệp -
TTCN.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách phát
triển các khu công nghiệp trên cả nớc. Nhiều tỉnh đã vận dụng tốt và đã đạt đợc
những thành công trong việc thu hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc vào các
khu công nghiệp điển hình nh Bình Dơng, Đồng Nai, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc.v.v..Tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp khá cao đã góp phần đa
công nghiệp phát triển mạnh mẽ, tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp trong
cơ cấu GDP, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của các tỉnh nói riêng và cả nớc
nói chung. Một số chính sách phát triển các khu công nghiệp nh sau:
1- Để tạo khung chính sách phát triển, năm 1996, Thủ tớng Chính phủ
ban hành Quyết định số 519/TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996 - 2010. Sau đó một loạt các văn bản
pháp quy khác đợc ban hành nh: Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp (Nay đã bãi bỏ, thay
thế bằng Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006); thông báo số 83/TB
ngày 24/10/1996 của Văn phòng Chính phủ về một số vấn đề phát triển, hoạt
động và quản lý nhà nớc đối với KCN, KCX; Chỉ thị 199/TTg này 3/4/1997 của
Thủ tớng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở các
đô thị và KCN.....

2- Quyết định số 183/2004/QĐ -TTg, 19/10/2004 của Thủ tớng Chính
phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách TW để đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KCN tại các địa phơng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3- Quyết định số 1107/QĐ-TTg, ng y 21 tháng 8 năm 2006, v ề việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 v định h ớng
đến năm 2020.
Tuy nhiên thực tế hiện nay là các tỉnh đã vận dụng các chính sách u đãi
mang tính cạnh tranh nhằm thu hút đầu t vào các tỉnh gây thiệt hại cho ngân
sách Nhà nớc. Kinh nghiệm phát triển các khu, cụm công nghiệp đã chỉ ra rằng
chỉ có chính sách minh bạch, nhất quán cùng với việc tạo mọi thuận lợi cho các
nhà đầu t của các cấp các ngành trong tỉnh mới chính là yếu tố quan trọng thu
hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc.

Trang 14
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
II. Hiện trạng phát triển các Khu, cụm CN cả nớc và
định hớng đến năm 2015.
1. Hiện trạng phát triển các KCN cả nớc:
Tính đến đầu năm 2007, cả nớc có 139 KCN đợc Thủ tớng Chính phủ
cho phép thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 29.392 ha, trong đó diện tích
đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 19.743 ha, chiếm 67% tổng diện tích đất tự
nhiên. Các KCN trên cả nớc đã cho thuê đợc khoảng 10.758 ha. Riêng các
KCN đã vận hành đạt tỷ lệ lấp đầy trên 72,2%.
Các KCN đã thu hút đợc 2.433 dự án có vốn FDI với tổng vốn đăng ký
đạt 21,79 tỷ USD. Trong đó, trên 1.700 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh và
380 dự án đang xây dựng nhà xởng. Tổng vốn đầu t thực hiện luỹ kế đến cuối
năm 2006 đạt 11,37 tỷ USD, chiếm khoảng 52% số vốn đăng ký. Các KCN còn
thu hút đợc 2.623 dự án đầu t trong nớc với tổng số vốn đăng ký đạt khoảng
135,69 nghìn tỷ đồng. Trong đó, trên 1.720 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh
và còn gần 500 dự án đang xây dựng nhà xởng. Tổng vốn đầu t thực hiện luỹ kế

đến cuối năm 2006 đạt khoảng 78 nghìn tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 58%.
GTSXCN của các KCN cả nớc năm 2006 ớc đạt khoảng 16,8 tỷ USD,
tăng 19% so với năm 2005 và chiếm khoảng 29-30%. GTXK của các DN trong
KCN cả nớc năm 2006 ớc đạt khoảng 8,3 tỷ USD chiếm trên 21% so với tổng
GTXK cả nớc năm 2006 (kể cả dầu thô). Đóng góp của KCN vào sản xuất và
xuất khẩu của cả nớc ngày càng lớn. Năm 2006, các doanh nghiệp KCN nộp
ngân sách khoảng 880 triệu USD, tăng 35,4% so với năm 2005. Các KCN đã
giải quyết việc làm cho trên 918.000 lao động trực tiếp.
2. Mục tiêu, định hớng quy hoạch khu công nghiệp cả nớc.
Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam đến năm 2015 và
định hớng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo
có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các
khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp,
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phơng có tỷ trọng công nghiệp
trong GDP thấp. Đa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị
sản xuất công nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 39-40% vào năm 2010
và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp
của các khu công nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên
khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo.
* Mục tiêu đến năm 2010:
Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản lấp đầy các khu công nghiệp đã đợc
thành lập; thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng
diện tích khoảng 15.000 ha - 20.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công
nghiệp đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha - 50.000 ha. Đầu t đồng bộ, hoàn
thiện các công trình kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là

Trang 15
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
các công trình xử lý nớc thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các khu
công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đợc duyệt nhằm bảo vệ môi trờng và phát

triển bền vững.
* Giai đoạn đến năm 2015:
+ Đầu t đồng bộ để hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có, thành lập
mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm
khoảng 20.000 ha - 25.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến
năm 2015 lên khoảng 65.000 ha - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy của các
khu công nghiệp bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.
+ Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp
trong các khu công nghiệp đã và đang xây dựng theo hớng hiện đại hóa phù hợp
với tính chất và đặc thù của các địa bàn lãnh thổ.
+ Xây dựng các công trình xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô
lớn ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng
điểm.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu t vào các khu
công nghiệp, phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn
đầu t đăng ký khoảng trên 36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu t thực hiện khoảng
50%.
III. Xu hớng phát triển các Khu, cụm CN hiện nay.
Phát triển và hình thành hệ thống các KCN là một trong những giải pháp
quan trọng trong chiến lợc phát triển công nghiệp quốc gia cuả các nớc. Theo
định nghĩa của Mỹ và một số nớc công nghiệp, khu công nghiệp là tập hợp các
công ty cùng với các tổ chức tơng tác qua lại trong một lĩnh vực cụ thể. Chẳng
hạn nh sản xuất chế tạo sản phẩm cơ khí. Xung quanh nhà sản xuất sản phẩm
cuối cùng, hình thành các nhà cung cấp chuyên môn hoá các phụ kiện và dịch
vụ cũng nh cơ sở hạ tầng. Khu công nghiệp tập trung bao trùm lên cả các kênh
phân phối và khách hàng, và bên cạnh đó là những nhà sản xuất sản phẩm phụ
trợ, các công ty thuộc các ngành liên quan về kỹ thuật, công nghệ hoặc cùng sử
dụng một loại đầu vào. Các khu công nghiệp tập trung còn chi phối, liên kết,
hoặc bao gồm cả các tổ chức chính phủ và phi chính phủ nh các trờng đào tạo,
các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, hiệp hội thơng mại... cung cấp

các dịch vụ đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ
thuật. Silicon Valley là một khu công nghiệp điển hình ở Mỹ.
Khu công nghiệp là hạt nhân của các khu kinh tế ở Trung Quốc đã tạo
nên sự phát triển thần kỳ của vùng ven biển miền Đông nớc này, đặc biệt là phát
triển công nghiệp chế tạo, hội nhập quốc tế, tạo công ăn việc làm và chiếm lĩnh
thị trờng hàng hoá thế giới. Sự thành công của Thẩm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu,
và Hạ Môn đã tạo tiền đề để đến ngày nay Trung Quốc có hơn một ngàn khu
công nghiệp , khu chế xuất, hay các khu mang tên khác nhau nhng có cùng bản
chất.

Trang 16
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Từ các thực tiễn hoạt động của KCN cho thấy các xu hớng cơ bản sau:
KCN thờng đợc xây dựng ở những vị trí thuận lợi về giao thông (sát đờng
cao tốc, gần cảng ...), trong hành lang phát triển kinh tế liên quốc gia, hoặc gần
các nguồn lực cần thiết cho sản xuất phát triển.
Chính quyền địa phơng ở các khu công nghiệp đợc trao quyền tự chủ cao
nhất về chính sách đầu t, sử dụng nguồn lực địa phơng, thu hút nguồn lực bên
ngoài; Các chính sách này đợc cam kết nhất quán trong dài hạn để bảo đảm
niềm tin cho các nhà đầu t.
KCN, cụm CN phát triển gắn chặt với quá trình đô thị hoá một cách tất
yếu, nên chúng đang có xu thế đợc bố trí trong một khu kinh tế tổng hợp. Mặt
khác, do các yêu cầu về hiệu quả kinh tế -kỹ thuật, vệ sinh môi trờng nhiều
phân khu, cụm CN chuyên ngành đang và sẽ đợc xây dựng theo đúng khái niệm
ban đầu về KCN đã nêu ở trên. Bên cạnh việc thu hút vốn đầu t, công nghệ,
nhân lực và điều kiện sống của họ sẽ đợc quan tâm đúng mức, đặc biệt khi cần
phát triển công nghệ sạch, lợi nhuận cao.
Đối với Việt Nam, ra nhập WTO không những phải xoá bỏ các loại trợ
cấp đang đợc thực hiện khá phổ biến với DN nhà nớc, mà các khoản u đãi kêu
gọi thu hút đầu t của các tỉnh và hàng loạt các khu công nghiệp cũng phải loại

bỏ trong thời hạn cam kết nhất định. Mặt khác, các khu cụm công nghiệp VN
cũng sẽ có nhiều vận hội mới.
Theo dự báo, những lĩnh vực có triển vọng hơn cả trong việc thu hút đầu t
vào các khu cụm CN trong 5 năm tới sẽ là ngành công nghiệp năng lợng (điện,
than và dầu khí); tiếp đến là công nghiệp ô tô. Công nghiệp dệt may, da giày
cũng có tiềm năng lớn, song vấn đề là cần tăng tốc đầu t để tăng tỷ lệ sản xuất
nguyên, phụ liệu trong nớc phục vụ cho phát triển. Cơ khí đóng tàu, sản xuất
máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị thông tin, phần mềm và vật liệu xây dựng
cũng là những lĩnh vực kinh tế hứa hẹn, nếu có chính sách khuyến khích đầu t
hợp lý.
IV- Một số kinh nghiệm và bài học phát triển khu,
cụm công nghiệP.
1- Mô hình khu, cụm CN cần đa dạng, linh hoạt, không thể rập khuôn,
máy móc. Quy mô các khu, cụm đến mức nào cần tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể.
2- Cần đánh giá mục tiêu xây dựng mà từ đó đặt ra thứ tự u tiên đúng
cho từng giai đoạn vì không thể cùng một lúc đạt đợc tất cả các mục tiêu. Đôi
khi phải tạm ngừng lợi ích truớc mắt có thể đạt đợc mục tiêu lâu dài.
3- Để thu hút đầu t trong tình hình các nớc đang cạnh tranh gay gắt, trong nớc
cũng có tranh đua, hiện nay ngoài lao động giá rẻ, thủ tục đầu t, trình độ lao động là
yếu tố hấp dẫn hàng đầu mang tính quyết định.

Trang 17
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
4- Chính sách đầu t cần hấp dẫn nh: Thuế, giá thuê đất, thời hạn sử dụng
đất.
5- T nhân đợc phép đầu t xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.
6- Phải làm sao đạt đợc mục tiêu là mỗi khu, cụm CN là một trung tâm
có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng theo chiều hớng
của một nền kinh tế mở.

7- Yếu tố môi trờng phải đợc thờng xuyên kiểm tra đánh giá.
8- Về thủ tục chế độ "một cửa" cần phải đợc quy định rất rõ: Ngời có nhu
cầu giải quyết công việc chỉ cần đến một nơi, ở đó sẽ đợc thông báo công khai
tiến hành và thời hạn xử lý công việc. Nơi nhận hồ sơ sẽ chịu trách nhiệm đôn
đốc xử lý công việc ở các khâu sao cho đúng hẹn trả đợc kết quả cho ngời yêu
cầu. Thủ tục này ở các nớc trong khu vực làm rất tốt vì vậy muốn thu hút đợc
nhiều hơn, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa.

Trang 18
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Phần ba
Đánh giá thực trạng phát triển
các khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có 3 KCN tập trung đợc thành
lập theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ, hoạt động theo quy chế KCN,
KCX và khu công nghệ cao, đó là KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà và KCN
Phù Ninh. Ngoài ra còn có các CCN nh Bạch Hạc, CCN Đồng Lạng; CCN-
TTCN Phú Hà - Gò Gai, Sóc Đăng... và đang tiếp tục quy hoạch thêm khu, cụm
công nghiệp - TTCN khác.
I. Tình hình triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp - TTCN
trên địa bàn Tỉnh:
1. Thành Phố Việt Trì:
1.1. Khu công nghiệp Thuỵ Vân: Đã đợc Chính phủ phê duyệt tại QĐ số
836/QĐ-TTg ngày 7/10/1997, trực thuộc Ban Quản lý KCN Tỉnh Phú Thọ.
- Tổng diện tích qui hoạch 306 ha, tổng mức đầu t theo dự án đợc duyệt
411,218 tỷ đồng. Vốn đã thực hiện là 177,429 tỷ đồng (cha kể vốn đầu t hệ
thống cấp nớc, đờng điện trục chính, hệ thống thông tin liên lạc).
Trong đó, giai đoạn I: 71 ha. Đã đầu t xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
và lấp đầy 100% đất công nghiệp. Giai đoạn II: 82 ha và giai đoạn III: 153 ha
đang đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và giao mặt bằng cho các dự án đầu t .

- Diện tích đất công nghiệp chiếm 220 ha/ tổng diện tích đất quy hoạch
306 ha. Tính đến 30/6/2006 diện tích thuê đất CN đạt 97,8 ha (lấp đầy 44,5%).
- Tình hình thực hiện đầu t: Tính đến 30/6/2006, đã có 44 dự án đăng ký
đầu t xây dựng (21 DN trong nớc và 23 DN có vốn ĐTNN). Trong đó có 30 dự
án đã đi vào hoạt động (13 DN có vốn ĐTNN và 17 DN trong nớc). Trong đó:
a/ Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài: Vốn đầu t thực hiện 58,9 triệu
USD/93,945 triệu USD vốn đầu t đăng ký (đạt 62,7%). Trong đó vốn pháp định
đạt 39,85 triệu USD/54,585 triệu USD (73%). Tiến độ đầu t của một số dự án
chủ yếu sau:
+ Công ty TNHH KAPS TEX VINA: Sản phẩm chủ yếu: vải bạt, vải PE,
vải PP. Vốn đầu t thực hiện 14,5 tr.USD/22,77 tr.USD vốn đầu t đăng ký.
+ Công ty Hong Myung Việt Nam: Sản phẩm chủ yếu: bao bì các loại.
Vốn đầu t thực hiện 4,99 triệu USD/10,62 triệu USD vốn đầu t đăng ký.
+ Công ty TNHH Kor - Vipack: Sản phẩm chủ yếu: bao bì, vải nhựa, bao
bì PP. Vốn đầu t thực hiện 4,34 tr.USD/14,42 tr.USD vốn đầu t đăng ký.

Trang 19
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
+ Công ty TNHH TE-VINA PRIME: Sản phẩm chủ yếu: vải bạt PP, PE
và bao bì. Vốn đầu t thực hiện 3,34 tr.USD/10 tr.USD vốn đầu t đăng ký.
b/ Các dự án đầu t trong nớc: Tính đến 30/6/06, vốn đầu t thực hiện
744,973 tỷ đồng/1.153 tỷ đồng vốn đầu t đăng ký (đạt 64,6%). Tiến độ đầu t
của một số dự án chủ yếu sau:
+ Nhà máy SX bóng đèn huỳnh quang. Vốn đầu t thực hiện 65.862
tr.đồng/ 61.080 tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ Nhà máy chế biến tinh bột ngô: Vốn đầu t thực hiện 50.526 tr.đồng/
38.973 tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ Nhà máy SX bột canxit: Vốn đầu t thực hiện 21.690 tr.đồng/ 21.695
tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ N/m SX xi măng Hữu Nghị: Vốn đầu t thực hiện 40.100 tr.đồng/

40.100 tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ N/m xi măng Hữu Nghị mở rộng: Vốn đầu t thực hiện 345.900 tr.đồng/
32,993 tr.USD vốn đầu t đăng ký.
+ N/m thép hình và tấm lợp panel: Vốn đầu t thực hiện 36.364 tr.đồng/
57.499 tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ Công ty CP dệt may Thành Long: Vốn đầu t thực hiện 15.160 tr.đồng/
52.163 tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
+ N/m bia Hùng Vơng: Vốn đầu t thực hiện 22.300 tr.đồng/ 54.163
tr.đồng vốn đầu t đăng ký.
1.2. Cụm công nghiệp Bạch Hạc: Đã đợc Tỉnh phê duyệt tại QĐ số
2829/ngày 3/9/2003. Thuộc BQL KCN Phú Thọ.
- Tổng diện tích 80 ha - đang điều chỉnh lại các phân khu chức năng.
Tổng mức đầu t đợc duyệt 82 tỷ đồng. Khối lợng đã thực hiện 23,984 tỷ đồng.
- Diện tích đất công nghiệp chiếm 49,5 ha/ tổng diện tích đất quy hoạch
80 ha. Tính đến 30/6/2006 diện tích thuê đất CN đạt 11 ha ( tỷ lệ lấp đầy 22%).
- Đến nay đã có 1 dự án đầu t, 02 dự án đăng ký thuê đất, với tổng vốn
đầu t 234 tỷ đồng.
- Tình hình thực hiện đầu t: Đã có 1 dự án đầu t vào là Nhà máy cán thép
Sông Hồng (Dự án đầu t trong nớc): Sản xuất thép các loại. Vốn đầu t thực hiện
164,629 tỷ đồng/234 tỷ đồng vốn đầu t đăng ký.
1.3. CCN-TTCN Phợng Lâu 1 (Gần cống cầu Gần): Diện tích 14 ha.
Hoàn thành quy hoạch chi tiết, đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, xây dựng
hạ tầng và cho thuê hết phần diện tích đợc duyệt. Ưu tiên các ngành sản xuất
sạch. Đang chờ Quyết định của UBND Tỉnh.

Trang 20
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
2. Huyện Phù Ninh: Là một trong những Huyện đi đầu trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng cho Khu- CCN (CCN Đồng Lạng).
2.1. CCN Đồng Lạng: Diện tích 41,7 ha.

- Đã có 13 DN đợc UBND tỉnh cấp phép đầu t. Tính đến tháng 6/2006,
cha kể vốn đầu t trong nớc, vốn đầu t nớc ngoài đạt trên 72 triệu USD.
- Sản phẩm chính: Gạch ốp lát, SX bao bì, mì ăn liền, may mặc.
2.2. KCN Phù Ninh (Thị trấn Phong Châu): Trớc đây là CCN Rừng
Xanh với diện tích hiện có 6,5 ha, toàn bộ diện tích đất 6,5 ha đợc giao cho
HTX giấy Phù Ninh thuê. Đơn vị này đã đầu t lắp đặt hệ thống máy nghiền
giấy, máy seo tự động, dây chuyền sản xuất giấy đế đang đi vào SX, đã có sản
phẩm xuất ra nớc ngoài.
- Quy mô KCN Phù Ninh 100 ha. Đợc đa vào danh mục các KCN dự
kiến u tiên thành lập mới đến năm 2015 theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày
21/8/2006 của Thủ tớng Chính phủ.
2.3. CCN Phú Gia (Phú Lộc, Gia Thanh, Phú Nham): Đang lập kế hoạch
xây dựng. Tập trung SX công nghiệp sạch. Hiện đã có quỹ đất 68-80 ha dành
cho việc xây dựng CCN trong tơng lai.
3. Thị xã Phú Thọ:
3.1. CCN- TTCN Phú Hà (Gò Gai): Đang triển khai xây dựng, thuộc Xã
Hà Thạch và một phần xã Hà Lộc: Quy hoạch xây dựng CCN sạch. Chi tiết cụm
đã đợc UBND Tỉnh phê duyệt theo quyết định số 1036/QD-UBND ngày
11/4/2006.
- Diện tích quy hoạch giai đoạn 1: 120,7 ha. Bớc đầu dành 74 ha xây
dựng các xí nghiệp SX công nghiệp, TTCN. Kinh phí đầu t: 231,7 tỷ đồng, suất
đầu t: 191,8 ngàn đồng/m2. Phấn đấu đa vào hoạt động CCN - TTCN Phú Hà
trớc năm 2008.
- Mục đích: là CCN-TTCN tổng hợp, trừ ngành SX hóa chất độc hại và
các ngành SX gây ô nhiễm môi trờng.
3.2. Dự kiến x/d CCN-TTCN Thanh Vinh: (Phờng Thanh Vinh): Đang
lập quy hoạch chi tiết. Diện tích 20 ha. Kinh phí đầu t khoảng 20 tỷ đồng, suất
đầu t: 100 ngàn đồng/m2. Dự kiến quy hoạch trong năm 2007.
- Mục đích để tập trung các DN có ngành nghề SX ô nhiễm; phát triển
các làng nghề truyền thống; và di dời các hộ t nhân vào SX tập trung.

4. Huyện Lâm Thao:
4.1. CCN Thị trấn Lâm Thao: Diện tích 20 ha. UBND Tỉnh đã phê duyệt
QH.

Trang 21

×