Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.9 KB, 25 trang )

SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
MỤC LỤC
A. MỤC ĐÍCH 2

B. NỘI DUNG 2
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH 2
II.CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY 3
III. SƠ LƯỢC DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ 6
IV. XƯỞNG TẠO KHÍ - LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651 8
V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH 12
NHÀ MÁY SẮT TRÁNG MEN - NHÔM HẢI PHÒNG
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH 13
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 17

III. CẢM TƯỞNG 25
IV. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 25
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
BÀI BÁO CÁO THĂM QUAN
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC
CÔNG TY CP SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG
A. MỤC ĐÍCH.
Tham quan thực tế phục vụ cho nghiên cứu và học tập, đồng thời hiểu được
quá trình ứng dụng từ lý thuyết đến thực tế sản xuất.
B. NỘI DUNG.
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC.
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH:
Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc(công ty TNHH một thành viên phân
đạm và hoá chất Hà Bắc hiện nay) ,được nhà nước Việt Nam phê chuẩn và thiết
kế xây dựng ngày 20/07/1959.


Quý 1/1960 bắt đầu khởi công xây dựng nhá máy phân đạm Hà Bắc.Ngày
18/2/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình.Trong quá trình xây dựng
ngày 3/1/1963 đồng chí Phạm Văn Đồng nguyên thủ tướng chính phủ đã về thăm
công trình xây dựng.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng bằng sự viện
trợ không hoàn lại.Toàn bộ máy móc, thiết bị đều được chế tạo từ Trung Quốc và
được đưa sang Việt Nam.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy gồm ba khu vực chính.
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
_ Xưởng tạo nhiệt:Công xuất thiết kế 12.000kw
_ Xưởng hoá: Công xuất thiết kế 100.000tấn ure/năm
_ Xưởng tạo khí: Công xuất thiết kế 6.000tấn /năm .
Ngoài ra còn một số phân xưởng phụ trợ khác song chủ đạo vẫn là sản xuất
phân đạm.
Ngày 3/2/1965 khánh thành xưởng tạo khí đốt thử than thành công.
Ngày 1/6/1965 xưởng tạo khí đi vào sản xuất .Dự định này 2/9/1965 khánh
thành nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất. Nhưng do chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ, ngày 20/8/1965, chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất ,chuyển
xuống Nhiệt_Điện( nay trực thuộc sở điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ phục
vụ kinh tế quốc phòng.Thiết bị xưởng hoá được tháo dỡ và sơ tán sang Trung
Quốc.
Ngày 1/3/1973 Thủ tướng chính phủ quyết định khởi công khôi phục nhà
máy trước đây sản xuất NH
4
NO
3
amon nitrat nay chuyển sang sản xuất ure
(NH
2

)
2
CO có chứa 46,6% nitơ với công xuất từ 6 -6,5 vạn tấn NH
3
/ năm ,10_17
vạn tấn ure / năm.
Ngày 1/5/1975 chính phủ hợp nhất nhà máy nhiệt điện ,nhà máy cơ khí xưởng
hoá thành nhà máy phân đạm hoá chất Hà Bắc ( trực thuộc cục hoá chất ).
Tháng 6/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành ,bắt đầu tiến hành
thử máy đơn động , liên động và thử máy hoá công .
Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH
3
lỏng .
Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm đầu tiên .
Ngày 30/10/1977 đồng chí Đỗ Mười nguyên phó thủ tướng chính phủ cắt
băng khánh thành nhà máy .
Năm 1977 chuyên gia Trung Quốc về nước và công nhân kĩ sư của ta phải tự
chạy máy và kiểm tra máy .
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Tháng 10/1988 nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp phân đạm và hoá chất
Hà Bắc theo quyết định số 445HB_TCCBTLDT .
Trong những năm 1977_1990 sản lượng ure thấp ,sản lượng năm thấp nhất là
9890 tấn ure /năm 1981.
Từ năm 1991 đến nay cùng với việc tăng cường quản lí xí nghiệp đã nối lại
quan hệ với Trung Quốc , cải tạo thiết bị công nghệ làm sản lượng ure tăng rõ
hơn .
Năm 1993 để phù hợp với quá trình đổi mới đất nước theo thời kì kinh tế thị
trường .Ngày 13/2/1993 xí nghiệp phân đạm và hoá chất Hà Bắc quyết định đổi
tên thành công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc theo quyết định số 73CNNG-

TCT , công ty trực thuộc tổng công ty phân bón và hoá chất cơ bản( nay là tổng
công ty hoá chất Việt Nam ).
Từ năm 1993 đến nay sản lượng ure tăng liên tục vượt công suất thiết kế ban
đầu .
Sản lượng ure của các năm .
- Năm 1991: 44.891 tấn/ năm
- Năm 1992: 82.633 tấn / năm
- Năm 1993: 100.093 tấn / năm
- Năm 1994: 103.223 tấn /năm
- Năm 1995: 111.026 tấn / năm
- Năm 1996:120.690 tấn / năm
- Năm 1997:130.281 tấn /năm
- Năm 1998:64.170 tấn / năm
- Năm 1999:49.670tấn /năm
- Năm 2000:76.170 tấn / năm
- Năm 2001:98.970 tấn / năm
- Năm 2002:107.147 tấn / năm
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
- Năm 2003:148.196 tấn /năm
- Năm 2004: 162.268 tấn / năm
- Năm 2005: 161.795 tấn /năm
- Năm 2006: 1 73.553 tấn / năm
- Năm 2007: 183.618 tấn / năm
Từ 2002 chinh phủ Việt Nam- Trung Quốc đã ký hợp đòng sản xuất điên
đạm,nâng công xuất lên 3000kw/h sản lượng NH
3
là 9 vạn tấn /năm,sản xuất ure
là 15 vạn tấn /năm với tông đầu tư là 35 triệu USD với các hạng mục chính như:
cải tạo lò khí , cải tạo khu vực tinh chế, lắp thêm một máy nén 667,đưa hệ thống

điều khiển tự động DCS........Qua đó sản xuất của công ty ngáy càng phát chiển
sản lượng năm 2007 đã đạt 18 vạn tấn ure.
Trong quá trình phát triển của công ty , cơ cấu tổ chức quản lý luôn được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất theo từng giai đoạn phát triển
chung của đất nước. Hiện nay cơ cấu quản lý của công ty được tổ chứa theo mô
hình trực tuyến, chức năng với cấp quản lý cao nhất là giám đốc.
II. CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY.
1. Khối phòng ban kỹ thuật:
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng điều độ sản xuất
- Phòng cơ khí
- Phòng kỹ thuật an toàn
- Phòng đo lường tự động hoá
- Phòng KCS
- Phòng thường trực dự án
2. Khối nghiệp vụ:
- Phòng kế hoạch
- Phòng KT-TK-TC
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
- Phòng tổ chức nhân sự
- Phòng thị trường
- Phòng vật tư - vận tải
- Phòng bảo vệ quân sự
- Phòng đời sống
- Văn phòng công ty
3.Các đơn vị trực thuộc công ty:
Xưởng nước, than nhiệt, tạo khí, amoniac, tổng hợp ure, điện , đo lường - tự
động hoá, sửa chữa,NPK.
III. SƠ LƯỢC DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

Nguyên liệu để sản xuất NH
3
là than cục ,antraxit Hòn Gai ,không khí và H
2
O
hơi . Sản xuất NH
3
và ure được tiến hành trên dây chuyền sản xuất liên tục .Vì
vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành đúng các quy trình ,thao tác ,quy trình
an toàn ,tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu công nghệ , khống chế các thông số kĩ
thuật trong giới hạn cho phép .
Điều kiện sản xuất ở nhiều công đoạn bộ phận có áp suất ,nhiệt độ cao , có
môi trường độc hại dễ cháy nổ yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn ,phòng chống
cháy nổ .
MỘT SỐ PHẢN ỨNG CHÍNH XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT :
1. Công đoạn khí hoá than :
Phản ứng chính : 3C + O
2
=

CO + CO
2
+ Q
3C + H
2
O = CO + CO
2
+ H
2
+ Q

Phản ứng phụ : C + 2 H
2
= CH
4

S + H
2
= H
2
S
Công đoạn được tiến hành trong lò tầng cố định U.G.I sản phẩm thu được có
thành phần như sau :
CO
2
O
2
CO H
2
N
2
CH
4
H
2
S
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
7 0.5 31,5 41 19 1 ≤1500m
g/m
3

2. Công đoạn khử lưu huỳnh thấp áp.
Để hấp thụ H
2
S trong khí than ẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương
pháp ướt với thành phần dung dịch gồm tananh,muối Na
2
CO
3
vanadat natri
(NaVO
3
).
Các phản ứng chính xẩy ra.
Na
2
CO
3
+ H
2
S = NaHS + NaHCO
3


2 NaHS + NaVO
3
+ H
2
O = Na
2
V

4
O
3
+ 4NaOH +2S↓
3. Công đoạn biến đổi CO.

CO + H
2
O
h
= CO
2
+ H
2
+ Q
Sử dụng hơi nước để chuyển hoá CO. Phản ứng trên cần phải có điều kiện là
nhiệt độ và chất xúc tác.
4. Công đoạn khử CO
2
:
Băng chuyền sau cải tạo kỹ thuật đã sử dụng công nghệ ( kiềm kali nóng cải
tiến) để hấp thụ CO
2
trong khí sau chuyển hoá thành CO.Khí sau khử thành CO
2
goi là tinh chế sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi tái sinh bằng cách
giảm áp suất, tăng nhiệt độ để khí CO
2
thoát ra khỏi dung dịch, nguồn lực hấp thụ
của dung dịch được khôi phục. Khí CO

2
sau khi tái sinh được đưa đi sản xuất ure
và CO
2
lỏng.
5. Công đoạn rửa đóng.
Nhằm bảo vệ xúc tác, tổng hợp amoniac, các khí CO, CO
2
, O
2
, H
2
S còn sót lại
trong khi tinh chế được dung dịch axatat- amoniac đồng hấp thụ làm sạch triệt để
tới hàm lượng CO +CO
2
≤ 20 ppm, sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi
tái sinh bằng cách giảm áp xuất, tăng nhiệt độ, để các khí bị hấp thụ thoát ra khởi
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
dung dịch, nguồn hấp thụ khỏi dung dịch được khôi phục, khí được thu hồi về
đáy chuyển khí than làm nguyên liệu sản xuất.
Phản ứng xẩy ra:
Cu(NH
3
)
2
Ac + NH
3
+ CO = Cu(NH

3
)
3
AcCO + Q
2 NH
4
OH + CO
2
= (NH
4
)
2
CO
3
+ H
2
O + Q
Trong đó Ac là gốc CH
3
COO


6. Tổng hợp Amoniac.
N
2
+ 3H
2
= 2NH
3


Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp NH
3
ở P ≤ 32 MPa.
T
0
= 450 ÷ 530
o
C.
Xúc tác: α. Fe
7. Tổng hợp ure.
Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp với .
P ≤ 20 M.Pa
T
0
= 180
0
± 2
0
C Theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1: 2 NH
3
+ CO
2
= NH
4
O-CO-NH
2
Giai đoạn 2: NH
4
O-CO-NH

2
→ (NH
2
)
2
CO + H
2
O
IV . XƯỞNG TẠO KHÍ – LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651:
1. Nhiệm vụ xưởng tạo khí
Cấp khí nhiên liệu cho quá trình tổng hợp NH
3
phân xưởng bao gồm các
cương vị chính sau :
- Cương vị băng tải
- Cương vị bơm quạt và nước cao áp 651A
- Cương vị 651
- Cương vị lọc bụi điện
- Cương vị bơm nước tuần hoàn
- Cương vị thu hồi khí thổi gió
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
2 . Lưu trình công nghệ cương vị 651
Nhiệm vụ : sản xuất khí than ẩm với nguyên liệu đi từ than Antraxit và hỗn
hợp không khí + hơi nước
a. Nguyên lí quá trình khí hoá than ẩm:
Sản xuất khí hoá than ẩm tại cương vị 651 là quá trình khí hoá theo phương
pháp gián đoạn lò tầng cố định . Nguyên liệu là than cục được đưa vào từ đỉnh lò
Chất khí hoá là không khí và hơi nước được đi qua tầng nhiên liệu để tiến hành
khí hoá . Tro,xỉ được thải ra ở cửa đáy lò . Trong lò khí hoá khi đưa chất khí hoá

đi qua tầng nhiên liệu - để tiến hành phản ứng thì có sự phân tầng . Từ trên xuống
tầng nhiên liệu được phân tầng như sau : tầng sấy , tầng chưng , tầng khí hoá
( bao gồm tầng khử và tầng oxy hoá ), tầng xỉ .
Các phản ửng xảy ra chủ yếu ở tầng khí hoá :

2C + O
2
= 2CO + Q
C + O
2
= CO
2
+ Q
2CO + O
2
= 2CO
2
+ Q
C + H
2
O = CO + H
2
+ Q
C + CO
2
= 2 CO - Q
C + 2 H
2
O = CO - Q
Ngoài ra còn các phản ứng phụ sau :

C + H
2
= CH
4
+ Q
CO + 3H
2
= CH
4
+ H
2
O + Q
CO
2
+ 4H
2
= CH
4
+ 2H
2
O + Q
S + H
2
= H
2
S
Trong đó thành phần khí than ẩm như sau :
CO
2
O

2
CO H
2
N
2
CH
4
7 0,5 1,5 41 19 1
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Chế khí than ẩm theo phương pháp gián đoạn bao gồm 2 giai đoạn chính đó
là: giai đoạn thổi gió và giai đoạn chế khí .
Ở giai đoạn đầu dùng không khí thổi vào đáy lò , khí thu được giải phóng ra
ngoài . Nhiệt độ tăng đến mức độ nhất định thì ngừng thổi gió . Bắt đầu đưa hỗn
hợp khí và hơi nước vào để chế khí than ẩm . Trong khoảng bắt đầu từ thổi gió
lần trước đến thổi gió lần sau được gọi là tuần hoàn làm việc . Để đảm bảo an
toàn và nâng cao sản lượng và chất lượng khí than 1 tuần hoàn làm việc bao gồm
5 giai đoạn :
- Giai đoạn thổi gió
- Giai đoạn thổi lên lần 1
- Giai đoạn thổi xuống
- Giai đoạn thổi lên lần 2
- Giai đoạn thổi sạch
Một tuần hoàn làm việc kéo dài 175 giây (100%) . Thông thường phân phối
thời gian 1 tuần hoàn làm việc như sau :
Giai đoạn thổi gió thổi lên lần
1
thổi xuống thổi lên
lần2
thổi sạch

% 22÷26 24÷28 38÷42 6÷9 3÷4
b. Sơ lược lưu trình công nghệ
b1 : lược lưu trình công nghệ
b2.Thuyết minh lưu trình
Than cục được đưa lên bunke bắt đầu vào quá trình tạo khí .
• Thổi gió : nguồn không khí cung cấp cho qua trình thổi gió để
tăng nhiệt độ cho lò khí hóa . Không khí được quạt gió đưa vào
đường ống chung với áp suất 2800-3200 mmHg được đưa qua
tầng than nóng đỏ xảy ra phản ứng cháy của C với O
2
của không
2

×