Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ở nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.41 KB, 38 trang )

1
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1 Mục tiêu chung 4
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
PHẦN II: NỘI DUNG 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Đặc điểm của chính sách 7
2.1.3 Ảnh hưởng của chính sách miễn thủy lợi phí 8
2.2 Cơ sở thực tiễn 8
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển chính sách miễn thủy lợi phí ở Việt Nam
8
2.2.2. Cơ chế chính sách miễn thủy lợi phí từ năm 1985 đến nay của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định 10
2.2.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi ở Nam Định 12
2.2.4. Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý các công trình thủy lợi 13
2.3 Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp 16
2.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách 16
2.3.2 Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện 17
2.3.3 Phân cấp trong triển khai thực hiện 18
2.3.4 Huy động nguồn lực 19
2
2.3.5 Nội dung triển khai thực hiện chính sách 19
* Nghị định 143/ NĐ- CP quy định khung mức thủy lợi phí, thu thủy lợi phí bằng
tiền, dược phân theo 2 đối tượng: 19
2.4 Kết quả thực hiện chính sách 21
2.4.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 21
2.4.2 Đối với công ty TNHH một thành viên KTCTT 23


2.4.3 Đối với các HTX quản lý và sử dụng nước 29
2.4.4. Đối với các hộ nông dân 31
2.5 Ưu điểm và hạn chế của chính sách miễn thủy lợi phí 33
2.5.1 Ưu điểm của chính sách miễn thủy lợi phí 33
2.5.2 Khó khăn khi thực hiện miễn thủy lợi phí 34
2.6 Giải pháp, kiến nghị 35
PHẦN III. KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
DANH MỤC VIẾT TẮT
QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thủy lợi
KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi
HTX Hợp tác xã
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
TLP Thủy lợi phí
QĐ Quyết định
NQ Nghị quyết
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ở Việt Nam, nông nghiệp và nông thôn có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, chính trị và xã hội. Một nghịch lý là 73,7% dân số và 67% lực lượng lao
động của cả nước, với 13,2 triệu người sống và làm việc trong nông nghiệp,
nhưng chỉ được hưởng trong khuôn khổ 20% GDP (Vũ Văn Khải, 2008). Trong
những năm qua Nhà nước đã quan tâm nhiều đến sản xuất nông nghiệp, phát
triển nông thôn nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho nông dân. Nhà nước đã
đầu tư số vốn rất lớn đê xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn,
trường học, đường điện, công trình văn hóa, thực hiện chính sách miễn thuế
nông nghiệp, khuyến nông, khuyến ngư… Từ đó giúp cho nông nghiệp, nông

thôn phát triển tương đối ổn định, đời sống người nông dân được cải thiện thêm
một bước.
4
Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định về việc miễn giảm thủy lợi phí được
thực hiện từ năm 2004 áp dụng cho một số địa phương. Nghị định số
154/2007/NĐ-P ngày 15 tháng 10 năm 2007 được ban hành quy định việc miễn
thủy lợi phí đối với các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối. Tỉnh Nam Định đã bắt đầu áp dụng miễn giảm thủy
lợi phí từ ngày 1/1/2008 trên phạm vi toàn tỉnh. Với chính sách đó đã tạo ra sự
phấn khởi và được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo nhân dân. Tuy nhiên, khi
thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí để hỗ trợ nông dân thì ngân sách nhà
nước phải bù đắp khoản kinh phí này, do đó sẽ ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh
tế xã hội khác. Mặt khác phải có chính sách sử dụng nguồn nước một cách tiết
kiệm và công bằng giữa các đối tượng sử dụng nước, đồng thời nâng cao chất
lượng hệ thống công trình thủy lợi.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu tình hình thực hiện Chính sách miễn thủy lợi phí ở Nam Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí từ đó
phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thủy
lợi phí nông nghiệp, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn khái quát về
chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính
sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn, kiến nghị nhằm hoàn
thiện chính sách.
3 Phạm vi nghiên cứu

5
- Nội dung: Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách tại
tỉnh Nam Định. Khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và công
tác thực thi chính sách
- Không gian: Tỉnh Nam Định
- Thời gian: Từ năm 2006 đến nay
4 Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu: Nguồn số liệu đã công bố trong tạp chí, đề tài nghiên cứu và các
phương tiện truyền thông khác về tình hình tổ chức thu phí thủy lợi trước đây,
hộ nông dân địa phương, thực trạng công trình thủy nông.
- Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp số liệu và thông tin từ các nguồn tìm
được rồi phân tích và đánh giá. Phương pháp so sánh.
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Chính sách
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
-xã hội. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm
chính sách được thể hiện khác nhau.
Chính sách được hiểu là đường lối hành động mà chính phủ lựa chọn đối
với một lĩnh vực nào đó của nền kinh tế, trong đó bao gồm các mục tiêu và
phương pháp để đạt được mục tiêu.
Chính sách là tập hợp các nguyên tắc do chính phủ ban hành. Các
nguyên tắc này có ảnh hưởng hoặc quy định đến các quyết định của chính phủ.
6
Tóm lại, chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương
diện nào đó của nền kinh tế - xã hội do chính phủ thực hiện.Nó bao gồm mục
tiêu mà chính phủ muốn đạt được và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
* Chính sách miễn thủy lợi phí là những công cụ của Nhà nước, được Nhà nước
ban hành để thực hiện hai mục tiêu chính sau:

- Giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều
kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu
nhập của người nông dân.
- Đảm bảo năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thủy lợi, chống
xuống cấp công trình. Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở củng cố, nâng
cao phương thức quản lý, phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi rõ ràng,
hợp lý.
Chính sách miễn thủy lợi phí bản chất là hỗ trợ chi phí đầu vào trong
sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp, nâng
cao đời sống nhân dân gắn với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo.
* Khái niệm thủy lợi
Thủy lợi là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn
nước trên mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng chống các thiệt hại do nước
gây ra với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ
môi trường.
* Thủy lợi phí
Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-
UBTVQH 10 thì thủy lợi phí là: “ Chi phí dịch vụ thu từ tổ chức, cá nhân sử
dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông
nghiệp để góp phần chi phí giá tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ
chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục
đích sản xuất nông nghiệp.
7
Như vậy, theo pháp lệnh trên thì thủy lợi phí thực chất là giá nước quy
định đối với sản xuất nông nghiệp, trong đó nhà nước đã bao cấp trên 50% giá
thành. Hay nói cách khác, thủy lợi phí là chi phí đầu vào của sản phẩm nông
nghiệp có tưới mà người sản xuất phải trả.
* Miễn, giảm thủy lợi phí

Giảm thủy lợi phí trong nông nghiệp là việc Nhà nước trợ giá một phần
chi phí về thủy lợi cho sản xuất nông ghiệp, phần còn lại sẽ do người nông dân
chi trả để xây dựng các công trình thủy lợi tưới tiêu, nạo vét kênh mương, phát
dọn bờ kênh và một số chi phí khác.
Miễn thủy lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thủy lợi cho sản xuất
nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp
của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản
xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân.
2.1.2 Đặc điểm của chính sách
- Chính sách miễn thủy lợi phí tác động tới:
+ Giá sản phẩm: Giá sản phẩm đầu vào và đầu ra, sản phẩm chính, sản
phẩm liên quan. Khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí tức là Nhà nước đã
hỗ trợ chi phí đầu vào và giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của người
nông dân.
+ Miễn thủy lợi phí làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn,
quy mô và chất lượng đầu vào và đầu ra kinh tế nông thôn.
+ Khi người nông dân được hưởng lợi từ chính sách miễn thủy lợi phí thì thu
nhập đã được tăng lên. Từ đó ảnh hưởng đến tiêu dùng các sản phẩm liên quan
+ Miễn thủy lợi phí làm thay đổi ngân sách và thuế của chính phủ thu
được, chi phí công cộng của Chính phủ bỏ ra. Ảnh hưởng đến đầu tư cho các
lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
+ Tác động của việc miễn thủy lợi phí an sinh xã hội: Thể hiện lợi ích
cuối cùng của chính sách. Ai là người được hưởng lợi cuối cùng, ai là người bị
thiệt của sự can thiệp chính sách miễn thủy lợi phí.
8
2.1.3 Ảnh hưởng của chính sách miễn thủy lợi phí
Nếu coi thủy lợi phí cũng là một trong những chi phí sản xuất đầu vào
như phân, giống, thuốc bảo vệ thực vật… thì chính sách miễn thủy lợi phí cũng
là một chính sách trợ giá đầu vào trong sản xuất.
- Khi nhà nước ban hành chính sách miễn thủy lợi phí sẽ ảnh hưởng tới

cung của trang trại, hộ nông dân và toàn ngành nông nghiệp. Khi có miễn giảm
thủy lợi phí, chi phí đầu vàocủa các trang trại, hộ nông dân giảm. Vì vậy, lượng
cung của các trang trại, hộ nông dân tăng lên. Cũng chính vì vậy cung của toàn
ngành nông nghiệp tăng, giá các sản phẩm nông nghiệp giảm.
Như vậy, mặt tích cực của chính sách miễn thủy lợi phí là: sản phẩm
nông sản sẽ được cung cấp nhiều hơn, xét dưới góc độ an toàn lương thực sẽ
đảm bảo hơn. Phân phối lại thặng dư của xã hội; Người nông dân được lợi do
được trợ cấp đầu vào, người tiêu dùng được lợi do sản phẩm nông nghiệp được
bán ra với giá rẻ hơn. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn sẽ được giảm bớt do lương
cung tăng.
Tuy nhiên:chính sách miễn thủy lợi phí thể hiện một số hạn chế như sau:
Làm mất cân bằng thị trường nông sản, một số nông dân làm ăn không
hiệu quả nếu không có miễn thủy lợi phí đã bị “phá sản sáng tạo” đem lại hiệu
quả cho nền kinh tế. Số lượng nông dân này tồn tại trong nền kinh tế được là
nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0. Vì hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt động bình
thường thậm chí còn cao hơn khi so với khi không miễn giảm thủy lợi phí (ý
thức tiết kiệm kém của nông dân). Do đó, toàn bộ chi phí của hệ thống thủy
nông do ngân sách nhà nước chi trả, mà ngân sách chủ yếu thu từ thuế nên tạo ra
phúc lợi xã hội âm. Do không phải trả tiền nên gây lãng phí nguồn nước cạn kiệt
nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, ý thức bảo quản duy tu
thủy nông cũng không được coi trọng gây xuống cấp nhanh hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển chính sách miễn thủy lợi phí ở Việt Nam
9
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Nhà nước ta đã có nhiều chuyển
biến về chế độ chính trị cũng như về kinh tế. Nền kinh tế nông nghiệp ngày càng
phát triển và đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, bởi thế công tác thủy
lợi và thủy lợi phí luôn có sự thay đổi, cho đến nay Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách, sắc lệnh, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư như sau:
- Điều lệ Thủy lợi phí đầu tiên được bạn hàng ngày 26/9/1963 Nghị định

141- CP do thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 141- CP “ ban hành kèm theo
điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông” Bước đầu thực
hiện việc phân công, phân cấp, phát huy vai trò của người dân tham gia quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và trả thủy lợi phí. Đối với các hệ thống
thủy nông loại nhỏ và tiểu thủy nông có liên quan đến nhiều hợp tác xã và nông
dân có ruộng đấy hưởng nước cùng nhau thỏa thuận đóng góp. Ở mỗi hệ thống
thủy nông loại nhỏ hoặc tiểu thủy nông chỉ liên quan đến một vài xã hoặc nhiều
hợp tác xã thì giữa các xã hoặc hợp tác xã hưởng nước thỏa thuận cử người phụ
trách hoặc phân công quản lý.
- Nghị định số 112/ HĐBT Ngày 25/8/1984: “về thu thủy lợi phí” thực
hiện trong phạm vi cả nước, thay cho Nghị định 66- CP. Đây là Nghị định về
thủy lợi phí đầu tiên được áp dụng chung cho cả nước kể từ khi đát nước thống
nhất. Mục đích của Nghị dịnh là: Nhằm đảm bảo duy trì và khai thác tốt các
công trình thủy nông bằng sự đóng góp công bằng, hợp lý của những diện tích
được hưởng lợi về nước…”; “… Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền và
nhân dân trong việc bảo vệ, quản lý, sử dụng tốt công trình thủy nông…”
- Nghị định 143/2003/NĐ- CP: Thực hiện Luật Tài nguyên nước (1998).
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sửa đổi ) 4/4/2001, khắc phục
những tồn tại, bất hợp lý của Nghị định 112/ HĐBT, nên ngày 28/11/2003, Thủ
tướng Chính phủ đã ký, ban hành Nghị định 143/2003/NĐ- CP “Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”,
trong đó quy định việc giao công trình thủy lợi cho “ Tổ chức hợp tác dùng
10
nước”, cá nhân quản lý, việc Nhà nước cấp kinh phí trong các trường hợp bơm
nước chông úng, hạn, đại tu nâng cấp công trình, thất thu thủy lợi phí do thiên
tai, khôi phục công trình thủy lợi bị thiên tai phá hoại. Đặc biệt Nghị định quy định
mức thu thủy lợi phí đối với tất cả các hộ sử dụng nức từ công trình thuyt lợi, nhằm
giảm bớt mức thu đối với đói tượng sử dụng nước tưới cây lương thực (nông dân )
và đảm bảo công bằng trong việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi.
- Nghị định 154/2003/NĐ-CP: Ngày 15/10/2007 Chỉnh phủ đã ban hành

Nghị định 154/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị
định 143/20003/NĐ- CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- Thông tư số 26/2008 TT- BTC của Bộ tài chính về “Hướng dẫn thi hành
một số điều tra của Nghị định số 154/2007/NĐ- CP ngày 15/10/2007 sửa đổi bổ
sung một số điều tra của một số điều tra của Nghị định số 143/200/NĐ- CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”.
- Nghị định 115/2008/NĐ- CP của Chính phủ ngày 14/11/2008, nghị định:
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ- CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác bảo vệ
công trình thủy lợi, quy định các đối tượng được miễn thủy lợi phí và các mức
miễn TLP tương ứng, quy định các trường hợp không được miễn thủy lợi phí.
- Thông tư số 36/2009/TT- BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
nghị định 115 của Chính phủ.
2.2.2. Cơ chế chính sách miễn thủy lợi phí từ năm 1985 đến nay của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định.
Nghị định số 112- HĐBT ngày 25/8/1984 của Hội đòng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ ) về việc thu thủy lợi phí ra đời cách đây trên 20 năm. Để thực hiện
Nghị định 112, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh (nay là (Nam Định ) đã có
11
Quyết định số 409/QĐ- UB ngày 25/5/1985 về thu thủy lợi phí, sau đó là các
Quyết định số: 472/NĐ- UB ngày 11/3/1989 và số 158.
Nhằm thực hiện nghiêm Nghị định 143 của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và PTNT đã có công văn số 1068/TL ngày 21/4/2004 về việc đôn đốc các địa
phương thực hiện Nghị định 143/2003/NĐ- CP của Chính phủ và Quyết định số
1170/NĐ- BNN- TC ngày 27/5/2005 về việc quy định mức thu TLP, tiền nước
tại hệ thống công trình thủy lợi Bắc Nam HÀ do công ty KTCTTL Bắc Nam HÀ
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Ngay sau khi Nghị định 154/2007 của Chính phủ được ban hành. UBND

tỉnh Nam Định đã ra công văn số 65/UBND – VP3 ngày 17/4/2008 của UBND
tỉnh về việc triển khai hướng dẫn thi hành Nghị định 154, kèm theo công văn số
55/TN- SNN ngày 28/4/2008 của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc
xác định diện tích tưới tiêu miễn thủy lợi phí và quyết định số 3350/2007/QĐ –
UBND được triển khai thực hiện để làm cơ sở đề nghị Trung ương cấp bù thủy
lợi phí. Phí dịch vụ thủy nông nội đồng của Nam Định không được miễn.
Ngày 14/11/2008 Chính phủ ban hành Nghi định số 115/2008/NĐ – CP.
Căn cứ vào NĐ 115, thông tư số 36/2009/TT – BTC ngày 26/02/2009 của Bộ tài
chính hướng dẫn thì hành một số điều của Nghi định số 115/2008/NĐ – CP và
các quy định hiện hành. Sở Tài chính đã phối hợp với sở NN&PTNT tham mưu
cho UBND tỉnh, đồng thời ban hành các văn bản và tổ chức các hội nghị hướng
dẫn triển khai Nghị đinh số 115/2008/NĐ - CP.
Việc miễn giảm thủy lợi phí theo Nghị định số 154/2007/NĐ – CP đã
nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo nhân dân trong tỉnh. Bên cạnh đó
nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí từ ngân sách Nhà nước đã góp phần giảm chi
phí đầu vào của sản xuất nông nghiệp, giảm bớt khó khăn cho nông dân và đáp
ứng được một phần chi phí cho các hoạt động KTTC thủy lợi của các đơn vị làm
nhiệm vụ này. Tuy nhiên nguồn kinh phí trên còn hạn hẹp, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu đầu tư, sửa chữa các công trình thủy lợi hiện đã xuống cấp trên địa
12
bàn tỉnh Nam Định. Chính vì vậy sự ra đời của Nghị định 115/2008/NĐ – CP
của Chính phủ càng nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo đội ngũ nông
dân và các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2.2.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi ở Nam Định.
Tỉnh Nam Định có hệ thống thủy lợi phát triển sớm, rộng khắp với số
lượng lớn và đa dạng về chủng loại công trình, trong đó có những công trình lớn
phục vụ vừa tưới, tiêu như trạm bơm Cốc Thành, Hữu Bị, Cổ Đam, Quỹ Độ;
trạm bơm tiêu Sông Chanh.
Vùng tưới tiêu cho nông nghiệo ở tỉnh Nam Định được chia thành 2 vùng:
vùng phía Bắc và vùng phía Nam tỉnh.

Vùng phía Bắc tỉnh gồm 3 công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Ý Yên,
Vụ Bản và công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Mỹ Thành tưới tiêu bằng động
lực chủ yếu do hệ thống công trình thủy lợi Bắc Nam Hà phục vụ. Vùng phía
Bắc tỉnh (bơm điện ) diện tích gieo cấy được phục vụ tưới tiêu là 24.589 ha, từ
các hệ thống công trình thủy lợi là 23.357 ha, và 1.232 ha ngoài hệ thống CTTL.
Việc cấp nước chủ yếu bằng các trạm bơm lấy nước từ sông Hồng ( trạm bơm
Hữu Bị ), sông Đào (trạm bơm Cốc Thành ), sông Đáy( trạm bơm Cổ Đam, Quỹ
Độ); Tiêu nước chính ra các sông Hồng, sông Đào, và sông Đáy.
Công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Nam Ninh, Xuân Thủy, Hải Hậu
và công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng thuộc vùng Nam tỉnh chủ
yếu tưới tiêu bằng trong lực ảnh hưởng của thủy triều. Vùng Nam tỉnh (ảnh
hưởng thủy triều) với tổng diện tích mỗi vụ canh tác là 52.801ha, diện tích gieo
cấy được phục vụ tưới tiêu từ các hệ thông công trình thủy lợi la 51.469 ha và
1.332 ha ngoài hệ thống CTTL. Việc cấp nước chủ yếu do ảnh hưởng của thủy
triều, Công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Nam Ninh cấp nước qua các trạm
bơm Văn Lai 1, Văn Lai 2, Mỏ Cò lấy nước từ sông Ninh Cơ.
Toàn tỉnh hiện có 5 trạm bơm điện lớn và 32 trạm bơm điện vừa với tổng
số 254 máy, công suất máy bơm từ 1.000m
3
/h đến 32.000m
3
/h,
13
* Nhận xét:
- Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Nam Định hiện nay được phân cấp
quản lý như sau:
+ Bộ NN và PTNT quản lý hệ thống các trạm bơm điện lớn và một số
kênh tưới tiêu chính của các trạm bơm điện lớn do công ty TNHH Nhà nước 1
thành viên KTCTTL Bắc Nam Hà quản lý vận hành.
+ UBND tỉnh quản lý 7 công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL trong đó có

4 công ty liên huyện là Nam Ninh, Xuân Thủy, Hải Hậu, Mỹ Thành và 3 công ty
nằm trong 1 huyện là Ý Yên, Vụ Bản, Nghĩa Hưng.
+ Các công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL quản lý các công trình từ cấp
II trở lên, các xã, HTX quản lý các công trình từ cấp III đến mặt ruộng.
- Hệ thống công trình thủy lợi đều đã xuống cấp, hầu hết các công trình
đầu mối được xây dựng cách đây trên 30 năm, các công trình nội đồng do nguồn
kinh phí thu từ thủy lợi còn hạn chế nên việc đầu tư cho tu bổ, sửa chữa công
trình hàng năm rất thấp. Vùng Bắc tỉnh mới được 557,4 triệu đồng (năm 2005),
đạt 13,25%; vùng Nam tỉnh được 9.532,8 triệu đồng (năm 2005 ), đạt 74,4% so
với mức trung bình theo quy định sửa chữa thường xuyên trong QĐ 211/Bộ NN
và PTNT. Tuy niên từ khi có chính sách miễn thủy lợi phí, do nguồn tiền cấp bù
thủy lợi từ Trung ương cao hơn số tiền thu thủy lợi phí thực tế các năm trước
(do nợ đọng thủy lợi phí ) nên tỉnh có nhiều kinh phí hơn để đầu tư cho hoạt
động quản lý và vận hành công trình. Hệ thống công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng
được yêu cầu đưa nước vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội.
- Những năm gần đây tỉnh Nam Định luôn phát triển khu đô thị, khu công
nghiệp, mở rộng thị trấn nên diện tích sản xuất nông nghiệp hàng năm các đị
phương trên địa bàn thành phố Nam Định và huyên Mỹ Lộc bị thu hệp. Do đó,
các công trình thủy lợi, hệ thống kênh tưới, tiêu bị chia cắt, công năng công
trình bị thay đổi.
2.2.4. Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý các công trình thủy lợi.
2.2.4.1. Thực trạng bộ máy tổ chức:
14
Công tác tổ chức và quản lý công trình thủy lợi được xem xét ở 4 cấp độ:
các đợn vị thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các công ty TNHH 1
thành viên KTCTTL, các đơn vị trực thuộc huyện và đơn vị cơ sở là các
HTXDVNN.
*Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi thuộc sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Nam Định: Chi cục thủy lợi trực thuộc sở, có nhiệm vụ
tham mưa cho sở về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi.

*Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi thuộc huyện:
-Phòng kinh tế và phát triển nông thôn là phòng chuyên môn có nhiệm vụ
tham mưu cho UBND huyện về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy
lợi cấp huyện.
-Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của
địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán bộ phụ
trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Bộ máy tổ chứ của huyện, xã có một nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ công
trình thủy lợi. Theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi Điều 22 có
nêu:” Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đã được phê
duyệt đối với công trình thủy lợi theo quy định sau:
Công trình phục vụ xã, phường, thị trấn nào thì do ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đó tổ chức phương án bảo vệ.
-Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nhiều xã, phường, trong một quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc
phân cấp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có công trình nằm trong địa
giới xã, phường, thị trấn đó thực hiện phương án bảo vệ”.
Sự phối hợp của cấp huyện, xã còn mờ nhạt và nhiều khi chồng chéo về
chức năng quản lý nhà nước.
*Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi thuộc công ty TNHH 1
thành viên KTCTTL: Các công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL tỉnh Nam Định
bao gồm 7 công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL (là doanh nghiệp nhà nước
15
hoạt động công ích) đó là Công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Nam Ninh,
Xuân Thủy, Hải Hậu, và công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng,
công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL Ý Yên, Vụ Bản và công ty TNHH 1
thành viên KTCTTL Mỹ Thành. Trước đây cả 7 công ty đều trực thuộc và chịu
sự quản lý trực tiếp của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên từ ngày 1/1/2009 cả 7 công ty đều trực thuộc và chịu sự quản lý trực

tiếp của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định. Tuy nhiên từ
ngày 1/1/2009 cả 7 công ty đều trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp UBND
tỉnh Nam Định theo quyết định số 1356/QĐ-UBND tỉnh Nam Định về việc phê
duyệt danh sách doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty
TNHH 1 thành viên KTCTTL. Các công ty trực tiếp quản lý hệ thống kênh
mương cấp I, cấp II và các trạm bơm tưới, tiêu lớn phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn các huyện. Đây là các đơn vị quan trọng, có ảnh hưởng
mạnh nhất đối với hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Công ty có bộ máy lãnh đạo là chủ tịch công ty, ban giám đốc,
lãnh đạo hoạt động của bộ máy gồm các phòng( phòng tổ chức hành chính,
phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch kĩ thuật, phòng quản lý nước và công
trình), các cụm thủy nông. Cơ cấu tổ chức như vậy là tương đối hợp lý.
*Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi cơ sở:
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 311 HTX làm dịch vụ thủy lợi. Các HTX
dịch vụ nông nghiệp được UBND các xã giao quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi nhỏ. Hoạt động của HTXDVNN gồm nhiều công việc: dịch vụ cung
ứng giống, vật tư nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ
làm đất, dịch vụ điện, dịch vụ đầu sào, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật,
dịch vụ bảo vệ ruộng đồng, khuyến nông…
Hoạt động của bộ máy tổ chức của các HTXDVNN còn trì trệ, nhiều ban
chủ nhiệm còn nặng tư tưởng bao cấp, trông chở vào Nhà nước, chưa mạnh dạn
phân giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho tổ dịch vụ.
Đối với các tổ, ban điều hành: do không có tư cách pháp nhân, thành lập
tạm thời theo nhu cầu thời vụ, nên trong giao dịch, kí kết hợp đồng dài hạn phải
16
có sự bảo lãnh của chính quyền địa phương. Các hoạt động của các tổ ban điều
hành chỉ tập trung trong thời gian ngắn và đa số cán bộ không được đào tạo về
nghiệp vụ nên hoạt động không mang tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ do
đó không cao.
Ghi chú: Quản lý trực tiếp

Quản lý ngành
Sơ đồ 4.2: Mô hình tổ chức và quản lý các công trình thủy lợi
2.3 Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp
2.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
Quyết định 143/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành về miễn thuỷ lợi
phí cho nông nghiệp vào ngày 28/11/2003.Nhà nước hỗ trợ toàn bộ thuỷ lợi phí
mà người dân phải nộp cho doanh nghiệp và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
ở địa bàn tỉnh Nam Định. Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thông qua
UBND tỉnh
Nam Định
Sở NN&
PTNT
UBND
huyện
Công ty
TNHH 1
thành viên
KTCTTL
Chi cục
thủy lợi
Phòng
NN&
PTNT
UBND

HTX DV
NN
17
việc thực hiện quy định chức năng của mỗi cơ quan. Các đơn vị quản lý Nhà
nước: Chi cục thủy lợi trực thuộc sở, có nhiệm vụ tham mưa cho sở về công tác

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi đơn vị quản lý Nhà nước về thuỷ nông
ở cấp huyện gồm: Phòng NN&PTNT (hoặc phòng Kinh tế), phòng Tài chính -
Kế hoạch
2.3.2 Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
* Lập và phê duyệt dự toán:
- Phòng Nông nghiệp huyện, thành phố phối hợp với UBND các xã, phường,
thị trấn các hợp tác xã lập kế hoạch diện tích tưới tiêu cho từng vụ, tổng hợp cho cả
năm gửi xí nghiệp Khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, thành phố
- Xí nghiệp KTCTTL phối hợp với các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp và lập kế hoạch tưới tiêu dựa trên cơ sở diện tích, biện pháp tưới tiêu gửi
công ty KTCTTL
- Công ty KTCTTL tổng hợp kế hoạch tưới tiêu của các xí nghiệp trực
thuộc trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, trình UBND
tỉnh ra quyết định về việc phê duyệt Danh mục, biện pháp, công trình và diện
tích tưới tiêu được miễn thủy lợi phí hàng năm.
- Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh đã phê duyệt và mức thu thủy lợi
phí áp dụng cho từng loại công trình ( biện pháp tưới tiêu) do Chính phủ quy
định ( Năm 2008 áp dụng mức phí tại Nghị định 143/2003/NĐ-Cp, từ năm 2009
áp dụng mức phí tại Nghị định 115/2008/NĐ-CP), Sở tài chính xác định nguồn
kinh phí phải chi trả hàng năm, tổng hợp vào nguồn chi thường xuyên của Tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt theo
Luật Ngân sách.
* Đặt hàng dịch vụ nông nghiệp
18
- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định phân bổ ngân sách
hàng năm của UBND tỉnh, quyết định về danh mục, biện pháp, công trình, diện
tích tưới tiêu, được sự ủy quyền của UBND tỉnh, Sở tài chính đặt hàng cho
công ty KTCTTL. Trên cơ sở đặt hàng này, công ty KTCTTL giao kế hoạch cho
các xí nghiệp KTCTTL.

- Xí nghiệp KTCTTL lập phương án tưới tiêu và ký hợp đồng với các
HTX dịch vụ nông nghiệp
* Tổ chức thực hiện và thanh quyết toán đơn đặt hàng
Sau mỗi vụ, các xí nghiệp KTCTTL và các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp phối hợp với phòng Nông nghiệp huyện, UBND xã phường, thị trấn xác
nhận số đối tượng sử dụng nước, diện tích tưới tiêu thực tế báo cáo cho công ty
KTCTTL. Dựa trên báo cáo này, công ty KTCTTL thanh lý với sở tài chính để
nhận cấp bù miễn thủy lợi phí.
2.3.3 Phân cấp trong triển khai thực hiện
Việc giao công trình thủy lợi cho Tổ chức hợp tác dùng nước, cá nhân
theo quy định. Phải có cán bộ phụ trách kỹ thuật có chứng chỉ về nghiệp vụ thủy
lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp hoặc
bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp (ngành thủy lợi) trở lên để tổ chức
thực hiện kế hoạch như
a) Thủy lợi phí được thu bằng đồng.
Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
được miễn thủy lợi phí.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì giảm từ 50%
đến 70% mức thủy lợi phí
b ,Khung mức thủy lợi phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa, rau,
màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Khung mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
Đơn v ị: 1.000 đồng/ha
19
TT
Vùng và biện pháp công
trình
Lúa Đông
Xuân
Lúa Hè -

Thu
Lúa Mùa
II Đồng bằng sông Hồng
- Tưới tiêu bằng động lực 500 - 750 450 - 700
- Tưới tiêu bằng trọng lực 450 - 700 400 - 650
- Tưới tiêu bằng trọng lực
và kết hợp động lực hỗ trợ
480 - 730 420 - 680
2.3.4 Huy động nguồn lực
Tuyển chọn, thuê mướn lao động theo thời vụ, bố trí, sử dụng, đào tạo lao
động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người
sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của
pháp luật; được quyền quyết định mức lương và thưởng cho người lao động trên
cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp;
2.3.5 Nội dung triển khai thực hiện chính sách
* Nghị định 143/ NĐ- CP quy định khung mức thủy lợi phí, thu thủy lợi phí
bằng tiền, dược phân theo 2 đối tượng:
+ Đối với dối tượng sử dụng nước để tưới cho lúa, rau , màu, cây vụ đông,
cây công nghiệp ngắn ngày thì mức thu thấp (Nhà nước đã bao cấp trên 60% ).
Trong phạm vi doanh nghiệp tư nhân phụ c vụ, mức thu được tính tại vị trí đầu
kênh của “ tổ chức hợp tác dùng nước”. Trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp
tcas dùng nước thì “mức thu do tổ chức tổ hợp dùng nước thỏa thuận với tổ
chức, cá nhân sử dụng nước…”.
+ Đối với đối tượng sử dụng nước “ không phải sản xuất lương thực”, như
“cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cấp nước cho nhà
máy nước sinh hoạt, chăn nuôi tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa
và cây dược liệu, nuôi trồng thủy sản, vận tải qua âu thuyền, công trình thủy lợi
phát điện, kinh doanh du lịch nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân
golf, casino, nhà hàng )” thì mức thu thủy lợi phí được quy định cho từng loại,

trong đó Nhà nước đã bao cấp khoảng 50% (ví dụ cấp nước cho nhà máy sinh
20
hoạt thì mức thủy lợi phí đối với hệ thống bơm điện là 300đ/m
3
, hồ chứa
250đ/m
3
, chỉ xấp xỉ bằng 10% giá nước mà người tiêu dùng phải trả).
* Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định
154/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông
nghiệp, bao gồm: đất do nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển
nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý
mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng;
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư được miễn
thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; không phân biệt trong hay ngoài hạn
mức giao đất.
- Không miễn thuỷ lợi phí đối với:
+ Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp,
tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thuỷ
điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác
được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi;
+ Các tổ chức, cá nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước

theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí
cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi tương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn. Riêng các
21
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung
ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi của địa phương tương ứng với số thuỷ lợi phí được miễn
2.4 Kết quả thực hiện chính sách
2.4.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Tỉnh Nam Định thực hiện chính sách miễn TLP bắt đầu từ vụ xuân năm
2008 (01/01/2008 ), trong thời gian qua các cơ quan quản lý liên quan có nhiều
đợt tổ chức thu thập ý kiến, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chính sách vào
cuộc sống. Để nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn TLP, chúng tôi tiến
hành đánh giá thông qua các cơ quan quản lý liên quan như: Sở NN & PTNT,
chi cục thủy lợi phòng kinh tế huyện.
a, Khi thực hiện Nghị định số 154/2007/NĐ- CP
• Ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước: Chính sách miễn thủy lợi phí nhận
được sự ủng hộ do:
- Giảm chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
- Không phải thu thủy lợi phí
- Tránh được tình trạng nợ đọng kéo dài
- Các đơn vị quản lý thủy nông chủ động trong việc lập kế hoạch hàng năm
- Là cơ hội tốt để kiện toàn hệ thống tổ chứ thủy nông
• Tuy nhiên việc thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí vẫn còn nhiều vấn
đề bất cập:
- Không công bằng giữa các đối tượng hưởng lợi trên cùng địa bàn: Việc
miễn và cấp bù thủy lợi phí chỉ cho các diện tích được tưới bởi công trình được
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và do các đơn vị Nhà nước và
tập thể quản lý. Các công trình do địa phương, HTX, tư nhân, hộ nông dân tự

đầu tư xây dựng không được miễn thủy lợi phí.
- Văn bản hướng dẫn không kịp thời hoặc có nhưng thiếu cụ thể: Thông tư
26/2008/TT- BTC hướng dẫn thực hiện miễn thủy lợi phí ban hành chậm làm
22
tỉnh lúng túng trong chỉ đạo các đơn vị áp dụng chính sách miễn thủy lợi phí.
Quy định “địa bàn có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều
kiện KT- XH khó khăn cần phải là đơn vị cấp xã, phường, thị trấn”. Quy định:
“Không miễn thủy lợi phí đối với diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia
đình, cá nhân” làm cản trở quá trình tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất hàng
hóa và trên thực tế không kiểm soát được. Thông tư cũng chưa quy định rõ công
trình được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tong giai đoạn nào? Nhà nước
đầu tư ban đầu rồi giao cho địa phương hay Nhà nước chỉ cấp vốn duy tu, sửa
chữa; hay Nhà nước và nhân dân cùng làm thì mức độ đóng góp ra sao, tỷ lệ
miễn giảm thế nào?
- Thiếu sự tuyên truyền và phổ biến rộng về chính sách miễn TLP: Người
dân hiểu rằng Chính phủ miễn toàn bộ thủy lợi phí cho nông dân và từ nay trở đi
nông dân không phải trả bất kỳ một khoản phí nào thuộc về tưới tiêu nước. Điều
này gây khó khăn cho hoạt động của HTX dịch vụ thủy lợi khong thu được thủy
lợi phí nội đồng từ nông dân.
- Mức miễn thu thủy lợi phí thấp gây khó khăn cho các đơn vị quản lý và
khai thác công trình thủy lợi.
- Cấp bù chậm, thiếu kịp thời: Có quan điểm cho rằng: “những năm trước
khi thu thủy lợi phí thì dân nợ tiền Nhà nước, hiện nay khi miễn thủy lợi phí thì
ngược lại Nhà nước lại nợ dân”
b, Khi thực hiện Nghị định số 115/2008/NĐ- CP
Sự ra đời của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP càng nhận được sự ủng hộ
vì bên cạnh những lý do đã nêu ở trên NĐ 115 còn khắc phục được một số vấn
đề bất cập của NĐ 154, đó là:
- Nghị định 115/2008/NĐ-CP đưa ra mức thu để miễn thủy lợi phí cao hơn,
nếu được hỗ trợ ở mức cao như Nghị định đưa ra thì việc đầu tư vào nạo vét, tu

bổ, sửa chữa công trình sẽ nhiều hơn, chính vì vậy các cấp, các ngành và nhất là
các công ty KTCTTL trong tinht đồng quan điểm nhất trí cao.
23
- Nghị định 115/2008/NĐ-CP còn đưa ra việc hỗ trợ miễn thủy lợi phí đối
với những diện tích của các công trinhg thủy lợi được đầu tư bằng vốn ngoài
ngân sách hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước, các địa phương rất đồng
tình và ủng hộ chính sách này.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 115/2008/NĐ-
CP còn một số tồn tại sau:
Văn bản hướng dẫn không kịp thời hoặc có nhưng thiếu cụ thể: Thông tư
36/2009/TT- BTC ngày 26/02/2009 hướng dẫn thực hiện miễn TLP ban hành
chậm làm lúng túng trong chỉ đạo các đơn vị áp dụng chính sách miễn TLP. Quy
định “địa bàn có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện
KT-XH khó khăn cần phải là đơn vị cấp xã, phường, thị trấn”. Quy định: “không
miễn TLP đối với diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân” làm
cản trở quá trình tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hóa và trên thực tế
không kiểm soát được. Thông tư cũng chưa quy định rõ công trình thế nào là
công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước? và nguồn ngoài ngân
sách Nhà nước? Vì vậy việc thực hiện rà soát, phân loại diện tích nào thuộc
công trình do nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư là rất khó. Việc xác
định vị trí cống đầu kênh gặp nhiều khó khăn.
- Thiếu sự tuyên truyền và phổ biến rộng về chính sách miễn TLP (như NĐ 154 )
2.4.2 Đối với công ty TNHH một thành viên KTCTT
* Tình hình cung cấp dịch vụ thủy lợi của công ty cho nông dân trên địa bàn tỉnh
Nam Định
Chính sách miễn thủy lợi phí của Chính phủ có hiệu lực từ ngày
01/01/2008., có tác động đến các công ty vì trách nhiệm và lợi ích của họ có thể
xem như có sự thay đổi. Khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí thì diện tích
tưới tiêu của các công ty đều tăng lên, góp phần làm tăng năng suất cây trồng,
tăng sản lượng hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất cho ngành nông nghiệp. Bảng

dưới đây thể hiện diện tích tưới tiêu của các công ty KTCTTL tỉnh Nam Định
24
Bảng 4.1 Diện tích tưới tiêu của các công ty KTCTTL tỉnh Nam
Định
Nguồn: Phòng kế hoạch quản lý nước- chi cục thủy lợi

T
T
Cây trồng và phẩm cấp tưới
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tốc độ phát triển
Vụ chiêm Vụ mùa Cả năm Vụ chiêm Vụ mùa Cả năm Vụ chiêm Vụ mùa Cả năm 2008/2007 2009/2008 BQ
I
1
2

3
4
II
Tổng diện tích tưới tiêu chung
Diện tích tưới chung cho lúa
Chủ động
Một phần
Tạo nguồn
Diện tích tười chung cho
mạ, màu, CCD,CVĐ
Chủ động
Một phần
Tạo nguồn
Diện tích nuôi trồng thủy sản
Diện tích cấp nước làm muối

Diện tích qui chủ động hoàn toàn
về lúa (lúa, mạ, màu, CCN, cây vụ
đông )
84.330
73.485,2
35.708,4
10.818,6
26.958,2
9.457,7
1.762,5
293,5
7.401,7
540
847,1
58.138
84.303,8
75.222,4
40.216,8
40.216,8
21.672,5
7.461,4
2.156,5
134,3
5.170,6
500
847,1
60.822
168.360,8
148.707,5
75.925,2

24.151,6
48.630,7
16.919,1
3.919
427,8
12.572,3
1.040
1.694,2
118.960,1
90.644,09
77.670,76
42.397,93
10.701,97
24.570,86
6.412,12
408,9
399,6
5.603,62
5.763,41
797,8
63.571,01
95.711,09
79.793,95
48.169,17
12.349,3
19.275,48
15.917,14
2.486,23
775,32
12656,04

_
_
70.194,25
186.355,18
157.464,71
9.0567,1
23.051,27
43.846,34
22.329,26
2.895,13
1.174,92
18.259,66
5.763,41
797,8
133.765,26
93.683,21
77.850,98
44.734,34
9.858,42
23.258,22
7.815,37
554,25
770,64
6.490,48
7.199,26
817,6
62.398,4
98.420,91
79.938,61
50.694,78

1.1561,8
17.682,03
18.482,3
1.253,11
805,17
16.424,02
_
_
69.008,77
192.104,12
157.789,59
95.429,12
21.420,22
40.940,25
26.297,67
1.807,36
1.575,81
22.914,5
7.199,26
817,6
131.407,17
110,69
105,89
119,28
95,44
90,16
131,98
73,87
274,64
145,24

554,17
47,09
112,45
103,08
100,21
105,37
92,92
93,37
117,77
62,43
134,12
125,49
124,91
102,48
98,15
106,82
103,01
112,11
94,18
91,75
124,67
67,91
191,93
135,00
263,10
69,47
105,06

×