Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG, CHI NHÁNH SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.34 KB, 60 trang )

( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH SÀI GÒN.
SVTH : PHẠM LÊ THANH HUYỀN
MSSV : 040124100367
LỚP :
GVHD : HUỲNH QUỐC KHIÊM
TP. HCM, THÁNG 03/2013
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
NHẬN XÉT CỦA KHOA
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
……………………………
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP : Thương mại cổ phần
KQKD : Kết quả kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
NVTD : Nhân viên Tín dụng
ĐVCV : Đơn vị cho vay
HĐTC : Hợp đồng thế chấp
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ Đ ẦU
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I 1
CƠ S Ở LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 1
1.1. Khái niệm tín dụng 1
1.2. Nguồn gốc ra đ ời của tín dụng 1
1.3. Bản chất của tín dụng 2
1.4. Một số hình thức tín dụng chủ yếu 4
1.4.1. Tín dụng th ương m ại 4
1.4.2 Tín dụng ngân hàng 5
1.4.3 Tín dụng nhà n ư ớc 5
1.4.4 Tín dụng không chính thống 6
1.4.5 Tín dụng thuê mua 6
1.5 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị tr ư ờng 7
1.5.1 Tín dụng là đi ều kiện đ ảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
th ư ờng xuyên liên tục 7
1.5.2 Tín dụng huy đ ộng, tập trung vốn thúc đ ẩy sự phát triển kinh tế 7
1.5.3 Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đ ẩy sản xuất kinh

doanh 7
1.5.4 Tín dụng góp phần đi ều chỉnh ổn đ ịnh và t ăng trư ởng kinh tế 8
1.5.5 Tín dụng góp phần nâng cao đ ời sống của nhân dân và thực hiện các
chính sách xã hội khác của nhà n ư ớc 9
1.5.6 Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế 9
CH ƯƠNG II 10
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
TH ỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TH ƯƠNG
M ẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN 10
2.1. Khái quát về Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long 10
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long 10
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và đi vào ho ạt đ ộng 10
2.1.1.2 Thành tích và giải th ư ởng lớn 11
2.1.1.3 S ơ đ ồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 13
2.1.1.4 Chức n ăng và nhi ệm vụ của các phòng ban 14
2.1.1.5 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên
Long 2010 – 2012 16
2.1.2 Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long, chi nhánh Sài Gòn 18
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và đi vào ho ạt đ ộng của Ngân hàng Th ương
m ại cổ phần Kiên Long, chi nhánh Sài Gòn 18
2.1.2.2 S ơ đ ồ tổ chức của Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long –
chi nhánh Sài Gòn 19
2.1.2.3 Chức n ăng và nhi ệm vụ của các phòng ban 19
2.1.2.4 Chức n ăng và nhiêm v ụ của Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên
Long – chi nhánh Sài Gòn 20
2.1.3 Xu h ư ớng phát triển của Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên
Long: 21
2.2. Nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long, chi
nhánh Sài Gòn: 22
2.2.1 Giai đo ạn 1: Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận hồ s ơ vay v ốn. 22

2.2.2 Giai đo ạn 2: Thẩm đ ịnh hồ s ơ vay v ốn. 23
2.2.3 Giai đo ạn 3: Quyết đ ịnh tín dụng. 24
2.2.4 Giai đo ạn 4: Giải ngân 26
2.2.5 Giai đo ạn 5: Kiểm tra giám sát; thu hồi nợ và thanh lý hợp đ ồng tín
dụng 26
2.3. Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Long – chi nhánh Sài Gòn trong những n ăm v ừa qua 28
2.3.1 Phân tích theo mục đích s ử dụng 28
2.3.2 Phân tích theo thời hạn cho vay 31
2.3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn 32
CH ƯƠNG III 35
M ỘT SỐ Đ Ề XUẤT NÂNG CAO CHẤT L Ư ỢNG HOẠT Đ ỘNG TẠI
NGÂN HÀNG TH ƯƠNG M ẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG CHI NHÁNH SÀI
GÒN 35
3.1. Đ ề xuất đ ối với phòng Tín dụng của Ngân hàng Th ương m ại cổ phần
Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn 35
3.2. Đ ề xuất đ ối với Ngân hàng Th ương m ại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh
Sài Gòn 36
3.2.1 Trong lĩnh vực kinh doanh 36
3.2.2 Trong lĩnh vực công nghệ 36
3.2.3 Trong lĩnh vực tài chính 37
3.2.4 Chính sách lãi vay cần linh hoạt h ơn 37
3.2.5 Th ực hiện cho vay không có đ ảm bảo với những khách hàng có đ ủ
đi ều kiện vay tín chấp 38
3.2.6 Nới lỏng đi ều kiện cho vay, quan tâm đ ến tính khả thi của dự án 38
3.2.7 Đa d ạng hóa sản phẩm dịch vụ, đ ặc biệt là sản phẩm tín dụng dành
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 39
3.2.8 Quy đ ịnh phải có Báo cáo l ưu chuy ển tiền tệ trong những hồ s ơ tài
chính c ủa khách hàng là doanh nghiệp 39

3.2.9 Quy đ ịnh một quy trình xử lý thật cụ thể, riêng biệt đ ối với những
khoản nợ có vấn đ ề 40
3.2.10 Quản trị đi ều hành 42
3.2.11 Về nhân sự 42
3.2.12 Hợp tác phát triển 43
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
3.3. Đ ề xuất đ ối với Ngân hàng Trung ương 43
3.3.1 Tăng cư ờng vai trò giám sát, thanh tra của Ngân hàng Trung ương
43
3.3.2 Nâng cao quy mô ho ạt đ ộng và chất l ư ợng hoạt đ ộng của Trung tâm
thông tin tín dụng quốc gia (CIC) 44
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã đổi mới
một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và dịch vụ… Có thể nói
hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp
đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Hoạt động ngân hàng là một trong những
lĩnh vực không thể thiếu được đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề hội nhập là tất yếu khách quan, hệ thống ngân hàng
thương mại không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong
mình vận hội vươn rộng ra khu vực thế giới. Đó cũng chính là yêu cầu đòi hỏi mỗi
ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao
chuẩn hóa hoạt động bằng các chuẩn mực quốc tế, chuẩn hóa các quy trình nghiệp
vụ. Muốn làm được điều này thì các ngân hàng thương mại cần nâng cao hơn nữa
chất lượng hoạt động kinh doanh không những thu được lợi nhuận cho ngân hàng
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tìm ra được
những giải pháp hay là một yêu cầu bức thiết cho mỗi ngân hàng thương mại trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng hiện nay. Đề tài:

“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Kiên Long, chi nhánh Sài Gòn” đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hơn nữa vị thế của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long trên địa bàn và
trên thị trường tài chính.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
LỜI CẢM ƠN
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên hiểu hơn về thực tế chuyên ngành cũng như
môi trường làm việc trong tương lai, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn đã tạo
điều kiện cho em được thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long –
phòng giao dịch Gò Vấp.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long –
phòng giao dịch Gò Vấp, từ ngày 09/01/2013 đến ngày 07/04/2013, em đã có cơ hội
quan sát và tìm hiểu thêm về các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng cũng như môi
trường làm việc thực tế. Những kiến thức từ lần thực tập đã giúp em hiểu sâu hơn về
cách thức làm việc của Ngân hàng cũng như môi trường làm việc tại đây.
Trong khi thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của Giảng viên hướng dẫn và phòng Tín dụng của Kienlongbank – phòng giao
dịch Gò Vấp.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn, GV. Huỳnh Quốc Khiêm
người đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết báo cáo, cũng như Ban lãnh
đạo Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại phòng giao dịch Gò Vấp. Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
và nhân viên tại đây:
Anh Bùi Văn Sơn – Giám đốc Kienlongbank, phòng giao dịch Gò Vấp.
Anh Nguyễn Đặng Quốc Hùng – Nhân viên phòng Tín dụng.
Anh Hồ Trường Vũ – Nhân viên phòng Tín dụng.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Và tất cả các anh chị ở Ngân hàng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Những kiến thức và kinh nghiệm đat được từ lần thực tập này thực sự giúp

em hiểu hơn về nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng trong thực tế cũng như bớt bỡ
ngỡ khi bước vào môi trường làm việc thực tế trong tương lai.
Số liệu sử dụng trong bài báo cáo này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu
và học tập, không sử dụng cho mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn!
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ Credit – Creditum – hay được hiểu đơn
giản là một “quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm tín dụng dưới
nhiều góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn: trên thị trường tài
chính, theo nguồn gốc lịch sử …
2. Nguồn gốc ra đời của tín dụng
Khi có sự phân công lao động xã hội và có sự xuất hiện của sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất thì tín dụng ra đời. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dẫn đến sở
hữu tư nhân về sản phẩm làm ra. Xã hội bắt đầu có sự phân hóa giàu nghèo. Những
người nghèo khi gặp khó khăn trong cuộc sống họ phải vay mượn. Trên cơ sở đó, tín
dụng ra đời. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng
hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền
tệ.
Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội, hình thức đầu tiên của tín dụng là tín
dụng nặng lãi được ra đời vào thời kì cổ đại. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ và nhất
là ở xã hội phong kiến, tín dụng nặng lãi đã phát triển và mở rộng hơn. Đặc điểm
của tín dụng nặng lãi là lãi suất rất cao, hình thức vận động của vốn rất đa dạng,
dưới nhiều hình thức và mục đích vay vào tiêu dùng là chủ yếu. Khi phương thức
sản xuất Tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, nền sản xuất hàng hóa lớn được
mở rộng, tín dụng tư bản chủ nghĩa về cơ bản đã thay thế tín dụng nặng lãi. Tuy vậy
tín dụng nặng lãi không mất đi mà vẫn tồn tại và phát triển ở nhiều nền kinh tế với

( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
các mức độ phát triển khác nhau. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, tín
dụng cũng không ngừng mở rộng và phát triển đa dạng. Chủ thể tham gia tín dụng
bao gồm tất cả các thành phần kinh tế: Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tư nhân,
tập thể, tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ trong nước, quốc tế. Các quan hệ tín dụng được mở rộng cả về đối tượng
và quy mô hoạt động. Thể hiện ở các Ngân hàng có mặt ở hầu hết mọi nơi. Hầu như
toàn bộ các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh đều sử dụng vốn tín dụng dưới hình
thức vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, mua chịu hàng hóa. Khối lượng vốn tín
dụng ngày càng lớn, các hình thức tín dụng ngày càng đa dạng (tín dụng nhà nước,
ngân hàng, thuê mua, nặng lãi…).
3. Bản chất của tín dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng được
biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế thị trường thể hiện
thông qua các giai đoạn sau:
Ở giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay. Khi đó giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay.
Ở giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi vay được
quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng, vốn vay được sử dụng trực tiếp để mua hàng
hoá (nếu vay bằng tiền) hoặc được sử dụng trực tiếp để thoả mãn nhu cầu sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay (nếu vay bằng hàng hoá). Song người đi
vay không có quyền sở hữu giá trị của vốn vay mà chỉ được sử dụng tạm thời trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa người cho vay và người đi vay.
Ở giai đoạn: hoàn trả tín dụng - kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng.
Vốn tín dụng sau khi đưa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn, được người đi
vay trả lại cho người vay gồm phân gốc và lãi (lợi tức). Như vậy vốn đưa vào hoạt
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
động tín dụng đã mang lại cho người sở hữu nó một khoản lợi nhuận.
Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay

người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền bỏ ra không phải để thanh
toán hay không phải tự ta bán đi để cho vay. Tiền chỉ đem nhượng lại với một điều
kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định.” (C.Mác tư bản
quyền III, tập II, NXB Sự thật, Hà Nội, 1978). Đồng thời Các Mác cũng vạch ra yêu
cầu của việc tiền quay trở về điểm xuất phát là: “vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị
của nó và đồng thời lại lớn lên trong quá trình vận động”. Đến nay các nhà kinh tế
đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay
và một bên là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin. Lòng tin được thể hiện trên
khía cạnh: Người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và là quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín dụng.
Vấn đề trình bày ở trên đã làm rõ bản chất tín dụng. Bên cạnh đó, là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa, gắn với nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường nên
tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế hàng hoá, không tính đến chế độ chính trị xã
hội ở đó. Tuy nhiên, tồn tại trong những phương thức sản xuất xã hội khác nhau thì
tín dụng cũng mang bản chất khác nhau do bản chất chế độ chính trị xã hội đó chi
phối. Riêng đối với nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (như nước
ta hiện nay), các ngân hàng Nhà nước khi cho vay tiền cũng đều theo quy luật chung
của hoạt động này: có vay, có trả, có lợi thế, song chúng ta không chỉ vì mục đích
thu lợi tức mà còn vì mục đích chủ yếu là để thúc đẩy nền sản xuất phát triển mạnh
mẽ hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đồng thời từng bước thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân. Ngược lại ở chế độ tư bản chủ nghĩa mục đích chủ yếu trên hết của những
chủ thể sở hữu - của người cho vay là nhằm thu lợi tức - càng nhiều càng tốt (dĩ
nhiên là ngoài việc thu hồi đủ vốn gốc). Nơi nào, tổ chức, đơn vị kinh tế, cá nhân
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
nào vay với lãi suất cao hơn thì họ sẽ tập trung đầu tư cho vay nhiều hơn, thuận lợi
hơn mà xem nhẹ mục đích sử dụng vốn vay, không quan tâm nhiều đến việc người
đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích gì, hoặc có chăng cũng chỉ nhằm thu được
nhiều lợi tức, hoặc vì mục đích của số ít vì lợi ích của giai cấp tư sản
Chính vì tín dụng trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta có

bản chất tốt đẹp, tiến bộ, tích cực như vậy cho nên nó tạo điều kiện, cơ sở, thuận lợi
và động lực mạnh mẽ đẩy mạnh, mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao vai trò, hiệu
quả của tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống nhân
dân.
4. Một số hình thức tín dụng chủ yếu
1. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là loại tín dụng phổ biến nhất trong tín dụng quốc tế, là
loại tín dụng giữa các doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của
Ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa, dịch vụ
chứ không phải bằng tiền. Người bán chuyển giao hàng hóa cho người mua, người
mua được sử dụng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người
mua phải trả tiền cho người bán thông thường bao gồm cả lãi suất. Trong trường
hợp này người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để xác
định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ hay còn gọi là thương
phiếu.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.
Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất
định trong tương lai cho người thụ hưởng.
1.4.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể - bên cấp tín dụng
(ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) và bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình, các chủ thể khác), trong đó bên cấp tín dụng chuyển giao tài sản cho bên
nhận tín dụng sử dụng trong một thời hạn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Trong quan hệ tín dụng, Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho
vay, Ngân hàng là môi giới trung gian giữa người có vốn và người cần vốn. Ngân
hàng là tổ chức kinh doanh tập thể, hoạt động tín dụng là hoạt động dựa trên những
nguyên tắc cho vay nhất định. Nguyên tắc cơ bản là cho vay phải có hàng hóa tương
đương đảm bảo như có tài sản thế chấp hoặc phải có giấy tờ tín chấp. Cho vay phải
hoàn trả đúng hạn cả vốn gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình
thức: thương mại và bút tệ, trong đó chủ yếu là bút tệ. Tín dụng ngân hàng là hình
thức chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân và có quan hệ chặt chẽ với tín dụng thương
mại, bổ sung và hỗ trợ cho tín dụng thương mại.
3 Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn
những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ
để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém,
ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà
nước quản lý, điều hành vĩ mô.
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Ở hình thức này, Nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay, Nhà
nước có thể cho dân cư vay dưới hình thức phát hành các tín phiếu, trái phiếu Kho
bạc. Phạm vi hoạt động và huy động vốn rộng lớn gồm cả trong và ngoài nước. Hình
thức huy động vốn rất phong phú. Có thể dưới hình thức cho vay trực tiếp nước
ngoài bằng công trái, bằng tiền, bằng vàng, bằng ngoại tệ dưới hình thức tín phiếu,
trái phiếu của chính phủ, tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn.
4 Tín dụng không chính thống
Tín dụng không chính thống là quan hệ giữa các cá nhân với nhau không đặt
dưới quan hệ pháp luật.
Hoạt động của quan hệ không chính thống không chịu sự quản lý và giám sát
của nhà nước, hoạt động trên cở sở tin tưởng lẫn nhau. Lượng vốn vay nhỏ, thời
gian vay ngắn, lãi suất vay cao hay thấp tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người đi
vay với người cho vay. Thủ tục vay thường đơn giản, tiện lợi. Chính vì vậy mà trong

nền kinh tế hiện đại loại hình này vẫn tồn tại khá phổ biến, hình thức hoạt động
phong phú, đa dạng.
5 Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng thuê mua là kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng kèm theo lời hứa sẽ
bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng cho người thuê theo giá thỏa
thuận từ đầu.
4 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
1 Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh
nghiệp: Một nhóm “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để
kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm “tạm thời thiếu vốn” và muốn tìm
kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Với việc cấp tín dụng
kịp thời, đã tạo khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để tồn
đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
2 Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế
Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có nguồn
vốn đầu tư lớn để phát triển công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu tư lớn như vậy thì
chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó vì quan hệ tín dụng sẽ tập trung
huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó.
3 Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế có những lượng tích
lũy rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất nhiều
người tích lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các
dự án đầu tư vì ngoài lý do mất khả năng thanh khoản thì người tích lũy còn bị hạn

chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư
hoặc cho vay. Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên
môn hóa cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các doanh mục đầu tư thông
qua nhiều nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau, từ đó làm giảm bớt các rủi ro cá
nhân của những người tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện
nhanh chóng và có hiệu quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt
là nguồn vốn dài hạn các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo những bước nhảy
vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với phương tiện máy móc hiện đại, từ đó
thúc đẩy sản xuất phát triển.
4 Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát
triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có ngành then chốt,
mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ,
kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong việc góp
phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi
nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
Chẳng hạn với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện vay vốn với nông
nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn. Chẳng hạn như khi
nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
“nới lỏng”, Ngân hàng trung ương thực hiện mua các chứng khoán của các Ngân
hàng thương mại, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến chi phí vay vốn giảm, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược
lại. Hơn nữa với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không bằng

tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
5 Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các
chính sách xã hội khác của nhà nước
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng đã góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng nhằm
thực hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo công bằng xã hội.
6 Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài
ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó
lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng như
nhiều nước đang phát triển khác, là nước nghèo, tích lũy trong nước còn hạn chế,
trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng, các nước có
thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc, thiết bị… và tiếp cận với những thành tựu
khoa học kỹ thuật mới cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc cấp tín
dụng của các nước không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn
tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức hợp tác kinh tế ở mức
độ cao hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN
1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long
1 Lịch sử hình thành và đi vào hoạt động

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong
Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là Kienlong Bank ( tiền thân là Ngân hàng
Thương mại cổ phần Nông Thôn Kiên Long) đi vào hoạt động từ ngày 25/10/1995
tại Kiên Giang, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0056/NN-CP ngày
18/09/1995 do NHNN Việt Nam cấp với thời gian hoạt động là 50 năm.
Giấy phép thành lập số 1115/GB-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên
Giang cấp. Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/10/1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ nông thôn lên đô
thị và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long.
Qua 18 năm hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long đã trở
thành một ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được
niềm tin của khách hàng. Từ một ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông
thôn Đồng bằng sông Cửu Long với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng, đến năm
2012 vốn điều lệ của Ngân hàng đã lên 3.000 tỷ đ ồng và đặc biệt trong năm 2013 sẽ
tăng vốn điều lệ lên 3.600 tỷ đồng. Hiện tại, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên
Long đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng trọng điểm trong cả nước với 96 Chi
nhánh và Phòng Giao dịch. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ có 150 Chi nhánh và Phòng
Giao dịch trong cả nước.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long liên kết với các đối tác:
• Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long đã liên kết với Viện
Nghiên cứu Kinh tế Phát triển – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đào tạo các lớp: lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Văn hoá Doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức,
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.
• Ký kết hợp tác chiến lược với ba đối tác là Ngân hàng Thương
mại cổ phần Á Châu (ACB), Tổng công ty Du lịch Sài Gòn
(Saigontourist), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ
và đào tạo.

• Ngày 08/03/2010, mã SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính
Liên ngân hàng Toàn cầu) của Ngân hàng TMCP Kiên Long
chính thức được hoạt động và niêm yết trên Website của
SWIFT.
• Ký hợp đồng xây dựng và phát triển thương hiệu với Công ty
MASSO CONSULTING để tư vấn và xây dựng thương hiệu
Kienlong Bank.
2 Thành tích và giải thưởng lớn
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long được Nhà Nước trao tặng bằng
khen Thủ Tướng Chính Phủ; mười hai năm liên tục được Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam tặng cờ thi đua về hoạt động an toàn hiệu quả; ba năm liền (2006-2008) nằm
trong top 10 ngân hàng hiệu quả nhất tại thương hiệu Việt lần thứ III do khách hàng
bình chọn; đặc biệt trong nhiều năm liền, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên
Long luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo tiêu chí xếp loại hoạt động
Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long đã nhận được nhiều bằng khen
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Đặc biệt trong năm 2007 Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long được
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Quyết định số
1224/2007/QĐ-CTN (ngày 26/10/2007), về việc tặng Huân chương Lao động hạng
Ba cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long vì đã có thành tích xuất sắc
trong công tác từ năm 2002 đến năm 2006, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
3 Sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
(Nguồn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn cung cấp).
( Word Reader - Unregistered ) www.word-reader.com
4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân
hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là Đại Hội đồng
cổ đông cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động là Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của
Ngân hàng TMCP Kiên Long, do Hội đồng quản trị chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ
đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban.
Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình
biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ,…Từ đó,
tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn
chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày
càng an toàn và hiệu quả.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn
hệ thống một cách đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban lãnh đạo thực hiện chế
độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng
quy định.
Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác
quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công
tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi
đua khen thưởng và kỷ luật. Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy
cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định
phân phối quỹ tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao
năng suất lao động.

×