Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.3 KB, 81 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: thương mại cổ phần
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TMQT: Thương mại quốc tế
CVKH: Chuyên viên khách hàng
Ban KS&HTKD: Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-1-
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẲNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp.
Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp
Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank
Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của Techcombank giai đoạn 2003-2006
Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2003-2006
Biểu đồ 2.3: Vốn huy động của Techcombank từ 2003-2006
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2003-2006 của Techcombank.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Techcombank giai đoạn
2003-2006
Bảng 2.2: Dư nợ bảo lãnh từ năm 2003 đến 2006
Bảng 2.3: Dư nợ bảo lãnh quá hạn của Techcombank
Bảng 2.4: Doanh thu bảo lãnh 2004-2005
Bảng 2.5: Biểu phí bảo lãnh
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-2-
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập


sâu hơn với nền kinh tế thế giới, mở ra những cơ hội phát triển lớn cho tất cả
các thành phần kinh tế, nhưng cùng với đó là sự tăng lên của những rủi ro. Vì
vậy, nhu cầu hạn chế, khắc phục những rủi ro trong kinh doanh trở thành một
đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế. Theo đó hàng loạt các công cụ phòng ngừa
rủi ro kinh doanh đã ra đời ở nước ta và một trong số đó là bảo lãnh ngân
hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng ra đời như một phương tiện phòng
ngừa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bằng cách đảm bảo tư cách của các bên trong
quan hệ hợp đồng, từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình
hội nhập khu vực và thế giói. Không những thế nghiệp vụ bảo lãnh cón có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò, uy tín của hệ thống ngân hàng,
khẳng định vị thế cũng như khả năng thích nghi phát triển của các nghiệp vụ
ngân hàng đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Hoạt động bảo lãnh ra đời và ngày càng trở nên quan trọng trong các
giao dịch, quan hệ giữa các thành phần kinh tế, tuy nhiên bảo lãnh ngân hàng
là một hoạt động còn mới so với các hoạt động truyền thống khác của ngân
hàng. Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh vẫn cần được hoàn thiện và cần phải nâng
cao chất lượng trong việc thực hiện tại ngân hàng. Nâng cao chất lượng hoạt
động bảo lãnh ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân
hàng mà quan trọng hơn đó là tạo ra sự an toàn trong hoạt động kinh doanh
của toàn bộ nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính thực tiễn của việc nghiên cứu,
sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội, đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-3-
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” đã được lựa chọn để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu nhằm để hiểu sâu sắc hơn những vấn đề lý

thuyết về bảo lãnh ngân hàng và vận dụng vào nghiên cứu thực tế, nội dung
chuyên đề thực tập sẽ bao gồm ba phần chính như sau:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Đặng Ngọc
Đức và các anh chị trong phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập này.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-4-
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động truyền thống của một ngân hàng thương mại (NHTM) là huy
động vốn và sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
của nền kinh tế, các ngân hàng đã không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch
vụ mới nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu phát sinh trong
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một trong những sản phẩm mới của
ngân hàng trong quá trình phát triển, nhằm tạo ra những lợi ích lớn hơn cho
nền kinh tế nói chung và cho ngân hàng nói riêng. Vai trò của ngân hàng ngày
một trở nên quan trọng hơn, chính vì vậy mà các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cũng ngày càng trở nên quan trọng.
1.1.1.1 Bảo lãnh ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan.

Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các giao dịch
thương mại. Các giao dịch ngày càng tăng về mặt quy mô, giá trị, độ phức tạp
và được mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy mà việc thực hiện các giao
dịch thường kéo dài và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: lãi suất, tỷ
giá, sự biến động giá... làm tăng khả năng xảy ra rủi ro (rủi ro từ khâu ký kết
hợp đồng cho đến rủi ro trong sản xuất và rủi ro trong thanh toán). Đặc biệt
đối với thương mại quốc tế khả năng xảy ra rủi ro lại càng cao khi mà các
giao dịch có sự ngăn cách về mặt không gian và thời gian, có sự khác biệt về
thể chế chính trị, hệ thống pháp lý, quy chế mậu dịch, điều kiện thị trường...
Từ những cơ sở khách quan đó, hoạt động bảo lãnh đã ra đời như là một công
cụ để phòng ngừa rủi ro. Bảo lãnh đã tạo ra sự yên tâm cho hai bên giao dịch
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-5-
về việc bên kia sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nhờ sự tin tưởng vào uy
tín và khả năng tài chính của bên thức ba đứng ra bảo lãnh.
Trên thực tế có nhiều tổ chức tài chính, phi tài chính đã đứng ra phát
hành bảo lãnh như: Chính phủ, công ty Bảo hiểm, công ty tài chính, công ty
chứng khoán... song chủ yếu và phát triển nhất vẫn là bảo lãnh của các
NHTM. Sở dĩ như vậy là do những đặc điểm riêng có của các NHTM, đó là:
- NHTM thường xuyên cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế
nên đã xây dựng được uy tín, cũng như mối quan hệ gắn bó, tin tưởng của
khách hàng với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan tâm hàng đầu
của khách hàng khi quyết định lựa chọn dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- NHTM là một trung gian tài chính có khả năng huy động được một
nguồn vốn lớn trong nền kinh tế. Khả năng này đã đem lại cho ngân hàng
tiềm lực tài chính to lớn, hoàn toàn có thể đứng ra phát hành bảo lãnh để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng.
- NHTM thông qua những hoạt động truyền thống như nhận tiền gửi, cho
vay, thanh toán... thường xuyên nắm bắt, cập nhật, phân tích và lưu trữ những
thông tin về khách hàng, tạo cơ sở cho việc ra các quyết định bảo lãnh đúng

đắn.
Như vậy, sự ra đời của bảo lãnh là một tất yếu khách quan giúp phòng
ngừa rủi ro trong các giao dịch tài chính và phi tài chính. Và sự phát triển của
bảo lãnh gắn chặt với các NHTM, một tổ chức tài chính có khả năng cung cấp
dịch vụ bảo lãnh tốt nhất.
1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh được cho là đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cổ
ở Hy Lạp, trong những mối quan hệ giữa các cá nhân trong cuộc sống thường
ngày.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-6-
Đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện
trong thị trường nội địa nước Mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng. Tuy
nhiên, phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mới thực sự
được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nguồn gốc là từ sự
phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu mỏ khiến các quốc gia Trung
Đông trở nên giàu có. Họ liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn với các
tập đoàn phương tây để thực hiện các dự án như: tạo cơ sở hạ tầng, canh tân
công, nông nghiệp, quốc phòng... Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao
dịch lớn này, các công ty dầu mỏ Trung Đông đã yêu cầu các tập đoàn
phương Tây phải chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua sự bảo
lãnh của các ngân hàng. Đó là một nhu cầu tất yếu, bởi lẽ trong giao dịch
thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Sau những năm 70, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt
động bảo lãnh đã phát triển một cách đáng ngạc nhiên. Bảo lãnh thực sự trở
thành công cụ đảm bảo tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy các
giao dịch kinh doanh.
Như vậy, ta thấy sự ra đời của hoạt động bảo lãnh gắn liền với sự hình
thành và phát triển của thương mại quốc tế. Tuy không cùng xuất hiện đồng
thời với sự xuất hiện của ngân hàng, nhưng bảo lãnh đã trở thành một hoạt

động không thể thiếu đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế
và đang nhanh chóng phát triển cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ kinh
tế trong và ngoài nước.
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động mang tính trừu tượng và liên quan
tới nhiều lĩnh vực trong xã hội, vì vậy mà có rất nhiều những khái niệm khác
nhau về bảo lãnh, song về bản chất là giống nhau.
Nghiệp vụ bảo lãnh về bản chất được quan niệm như sau:
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-7-
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay”
Từ định nghĩa trên đây ta thấy mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia
trong hoạt động bảo lãnh, trong đó thông thường tồn tại ba chủ thể chính là:
Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng
có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được
bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Nói tóm lại, bảo lãnh được hiểu là khái niệm chỉ ra mối quan hệ giao
dịch thương mại giữa các chủ thể kinh tế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
đối với các bên còn lại nhằm đảm bảo tôn trọng lợi ích kinh tế giữa các bên.
Chính vì vậy, nghiệp vụ bảo lãnh bao giờ cũng bao gồm ba yếu tố:
- Phải xuất hiện nghĩa vụ cụ thể giữa các bên tham gia bảo lãnh.
- Nghĩa vụ đó phải là nghĩa vụ về mặt tài chính.
- Các thành viên tham gia phải có ba bên: bên bảo lãnh, bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Đồng thời nghiệp vụ bảo lãnh cũng yêu cầu tối thiểu trên ba hợp đồng:
- Hợp đồng giữa bên yêu cầu bảo lãnh (bên được bảo lãnh) và bên

nhận bảo lãnh (hợp đồng thương mại giao dịch).
- Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh - bên bảo lãnh (hợp đồng bảo
lãnh).
- Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Các hợp đồng này có cơ sở pháp lý ràng buộc, và vì vậy các nghĩa vụ
được đảm bảo bằng pháp luật, bắt buộc phải thực hiện khi phát sinh.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-8-
Ngân hàng là tổ chức tài chính thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phổ biến và
rộng rãi nhất, đặc biệt là trong các giao dịch lớn và các giao dịch quốc tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh cũng vì thế mà trở thành một nghiệp vụ quan trọng của
ngân hàng khi nền kinh tế ngày càng mở cửa với quốc tế. Không chỉ mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng mà hoạt động bảo lãnh thực sự phát huy hiệu quả
của nền kinh tế khi tạo ra niềm tin giữa các bên giao dịch và giúp các bên nắm
bắt được nhiều cơ hội kinh doanh hơn, tiết kiệm được các nguồn lực tài chính
của nền kinh tế hơn và tăng tốc độ chu chuyển của vốn hơn.
Bảo lãnh ngân hàng cũng có bản chất giống với hoạt động bảo lãnh nói
chung, chỉ có điểm khác đó là bên bảo lãnh là các ngân hàng thương mại. Các
NHTM có năng lực tài chính lớn, cùng với uy tín của ngân hàng và đặc điểm
thống nhất trong hệ thống ngân hàng đã khiến hoạt động bảo lãnh trở nên phát
triển nhất.
Với định nghĩa trên ta đã có được một khái niệm cơ bản về hoạt động
bảo lãnh, song để hiểu được bản chất của bảo lãnh ngân hàng, ta sẽ phân tích
những đặc điểm cơ bản của hoạt động này.
1.1.3 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là việc các ngân hàng bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về các nghĩa vụ đối
với bên thứ ba. Nó có những đặc điểm khác với các hình thức bảo đảm khác.
1.1.3.1 Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ đa phương
Thật vậy, bảo lãnh ngân hàng không đơn thuần chỉ là mối quan hệ giữa

ngân hàng với bên được bảo lãnh, mà nó là sự tổng hợp của ít nhất ba mối
quan hệ:
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-9-
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh được phát sinh trước hết là từ sự thỏa thuận giữa bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong Hợp đồng 1: Hợp đồng phát sinh
nghĩa vụ được bảo lãnh. Theo đó, bên được bảo lãnh phải tới yêu cầu ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh. Và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng, thì bảo lãnh mới được xác lập. Lúc này, sẽ phát sinh
những quan hệ sau:
+ Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh: là quan hệ giữa
ngân hàng cấp tín dụng và người hưởng tín dụng, được thể hiện trong HĐ2:
Hợp đồng bảo lãnh.
+ Quan hệ giữa ngân hàng và bên nhận bảo lãnh: thể hiện trong
HĐ3: Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành, quy định những điều kiện để bên
nhận bảo lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp
bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Như vậy, hoạt động bảo lãnh chỉ hình thành khi có sự thỏa thuận thống
nhất từ cả ba chủ thể trên, được thể hiện cụ thể qua ba hợp đồng có liên quan.
Ba hợp đồng này tuy có sự độc lập với nhau song nó vẫn có ảnh hưởng qua
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
Bên bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
HĐ 2
Hợp đồng
bảo lãnh
HĐ 3
Thư bảo lãnh

HĐ 1
Cung cấp hàng hoá
dịch vụ
-10-
lại. Đó chính là đặc điểm khác biệt giữa bảo lãnh với các hình thức cho vay
và bảo hiểm.
1.1.3.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là hoàn toàn mang tính độc lập giữa
các bên, thể hiện ở sự độc lập về quyền lợi và nghĩa vụ tài chính của từng bên
đối với các loại hợp đồng có trong quá trình bảo lãnh.
- Hợp đồng thứ nhất là hợp đồng cơ sở được thiết lập giữa bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Ngân hàng không
có quyền can thiệp vào các thỏa thuận trong hợp đồng này, mà chỉ đứng trên
góc độ phân tích để đưa ra quyết định về việc có chấp nhận mở bảo lãnh hay
không.
- Hợp đồng thứ hai là hợp đồng bảo lãnh cũng hoàn toàn độc lập với bên
nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm thông báo với bên thụ hưởng
quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình.
- Hợp đồng thứ ba là thư bảo lãnh của ngân hàng thông báo cho bên thụ
hưởng về quyết định bảo lãnh của ngân hàng đối với người yêu cầu bảo lãnh.
Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của
bên nhận bảo lãnh theo đúng thỏa thuận trong thư bảo lãnh không phụ thuộc
vào mối quan hệ của ngân hàng với bên được bảo lãnh.
Như vậy, sự tách biệt trong các quan hệ phát sinh giữa các bên cho thấy
tính chất độc lập của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ độc
lập này cũng mang tính chất tương đối và có thể bị giảm sút tùy theo các điều
kiện bảo lãnh.
Đặc điểm này giúp phân biệt bảo lãnh với bảo hiểm, vì nghĩa vụ thanh
toán bảo hiểm của công ty bảo hiểm chỉ được thực hiện khi công ty bảo hiểm
có đầy đủ những bằng chứng chứng minh tổn thất xảy ra thuộc phạm vi được

bảo hiểm.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-11-
1.1.3.3 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng.
Thật vậy, hoạt động bảo lãnh là việc ngân hàng dùng uy tín của mình để
cam kết thanh toán và chỉ khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên thứ ba thì ngân hàng mới phải thanh toán thay cho bảo lãnh.
Như vậy về thực chất thì ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn nào của
mình khi bắt đầu phát hành bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba thì ngân hàng mới phải thanh toán
thay cho khách hàng. Điều này có nghĩa, khi quyết định bảo lãnh cho khách
hàng, ngân hàng không phải xuất tiền ngay nên không ảnh hưởng đến bảng
cân đối kế toán và do đó bảo lãnh ngân hàng được xếp vào hoạt động ngoại
bảng. Tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng phải thực hiện thanh toán cho
bên thụ hưởng thay cho khách hàng thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
bảng cân đối kế toán, phát sinh khoản nợ của khách hàng và được xếp vào
khoản “nợ xấu” trong nội bảng, và cấu thành nên “nợ quá hạn”.
Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém thì không những có
ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến
tài sản của ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn là rất
quan trọng.
1.1.3.4 Bảo lãnh ngân hàng tiến hành trên cơ sở chứng từ.
Giao dịch truyền thống của ngân hàng là thông qua chứng từ và trên cơ
sở chứng từ và hoạt động bảo lãnh cũng không là ngoại lệ. Bảo lãnh là một
cam kết bằng văn bản, việc ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong
bảo lãnh cũng như thực hiện quyền đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh cũng
căn cứ vào các chứng từ. Người thụ hưởng chỉ cần xuất trình đầy đủ các
chứng từ hợp lý và hợp pháp thì ngay lập tức ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính của mình. Tất cả mọi giao dịch đều phải có chứng từ làm căn cứ
ra quyết định đảm bảo tính an toàn cao nhất.

Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-12-
Như vậy, muốn chất lượng bảo lãnh được đảm bảo thì trước hết phải tìm
hiểu thật kỹ các đặc điểm của bảo lãnh để từ đó có thể đưa ra được những
quyết định bảo lãnh đúng đắn, tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động, tài sản
cũng như uy tín của ngân hàng.
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Mặc dù bảo lãnh không phải là một hoạt động cho vay nhưng đối với
ngân hàng rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng tương tự như trong nghiệp vụ
cho vay. Khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khoản tiền các ngân hàng bỏ
ra trả thay được xử lý như một khoản nợ quá hạn. Vì vậy trình tự và thủ tục
trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự như trong nghiệp vụ
cho vay như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định bảo lãnh, ký
hợp đồng, xử lý nợ quá hạn phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
(4) (3)
(1) (2)
(a)
(a) Khách hàng kí hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng, hay
vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
(1)Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi đến ngân hàng. Ngân hàng
phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh cũng như mức độ
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-13-
Ngân hàng
(Bên bảo lãnh)
Khách hàng của NH
(Bên được bảo lãnh)
Bên thứ ba
(Bên nhận bảo lãnh)

rủi ro. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ kí hợp đồng bảo lãnh với khách
hàng và phát hành thư bảo lãnh.
(2)Ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
(3)Theo như đã thoả thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4)Theo như hợp đồng bảo lãnh đã kí với khách hàng, ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ
gốc, lãi hoặc phí).
Bước 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Trong hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ pháp lý.
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và các
thông tin khác, tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ đó, chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của khách
hàng (đã hội tụ đầy đủ và thoả mãn quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh chưa), tài
sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh đã đủ tiêu chuẩn chưa. Sau khi thẩm định hồ
sơ, ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh (nếu không
đồng ý bảo lãnh thì ngân hàng phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và
nói rõ lý do).
Bước 3: Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành
thư bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh do ngân hàng lập và là hợp đồng độc lập với
hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp
đồng:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-14-
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.

- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm bảo.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thoả thuận khác.
Cần lưu ý rằng hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi bổ sung hoặc huỷ
bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.
Bước 4: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác (nếu
có) theo thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh.
Mức phí do bên bảo lãnh thoả thuận với khách hàng phù hợp với các chi
phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ bảo lãnh này.
Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo
lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên
được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng
bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng.
Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách
hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách
hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng
trong hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.
Bước 5: Tất toán bảo lãnh
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-15-
Sau khi thư bảo lãnh hết thời hạn hiệu lực hoặc khi có thông báo hoặc
xác nhận của bên nhận bảo lãnh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến

bảo lãnh, ngân hàng tiến hành tất toán bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo
lãnh vi phạm nghĩa vụ đã được bảo lãnh, bên bảo lãnh phải trả thay theo lãi
suất nợ quá hạn của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh và áp dụng các
biện pháp cần thiết để thu nợ như phát mại tài sản đảm bảo, trích tài khoản
của bên được bảo lãnh (nếu có thoả thuận), khởi kiện ra cơ quan pháp luật và
các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo khác theo quy định của pháp luật.
Bên được bảo lãnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện và chấp hành các
biện pháp xử lý của tổ chức tín dụng bảo lãnh, thực hiện bồi hờn cho tổ chức
tín dụng trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ được bảo lãnh.
1.1.5 Vai trò của ngân hàng khi thực hiện hoạt động bảo lãnh
1.1.5.1 Cung cấp công cụ đảm bảo cho khách hàng.
Đây là chức năng quan trọng nhất trong bảo lãnh ngân hàng. Bằng việc
cam kết sẽ bồi thường về mặt tài chính khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp
đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự
đảm bảo chắc chắn cho người thụ hưởng trong việc ký kết các hợp đồng. Với
chức năng này, bảo lãnh ngân hàng thực sự là chất xúc tác giúp cho các hợp
đồng thương mại, xây dựng, giao dịch hàng hóa trong nước và quốc tế được
ký kết một cách suôn sẻ và thuận lợi.
1.1.5.2 Đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng
Không chỉ là một công cụ đảm bảo, bảo lãnh còn là một công cụ thúc
đẩy việc thực hiện hợp đồng, làm giảm thiểu vi phạm về phía người được bảo
lãnh. Mặt khác, ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát tăng tính
hiệu quả cho việc thực hiện hợp đồng.
1.1.6 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-16-
Bảo lãnh ngân hàng rất phong phú và đa dạng về loại hình, tùy theo
phương thức phát hành, mục đích, điều kiện thanh toán, bản chất... mà người
ta có thể phân chia bảo lãnh thành những loại hình khác nhau.

1.1.6.1 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Theo phương thức phát hành, bảo lãnh được phân thành bảo lãnh trực
tiếp, bảo lãnh gián tiếp và đồng bảo lãnh.
• Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết trực
tiếp trả tiền cho chủ thể nhận bảo lãnh, chịu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ trực
tiếp đối với chủ thể bảo lãnh.
Ở loại bảo lãnh này có hai trường hợp xảy ra đối với chủ thể nhận bảo lãnh đó
là: hoặc chủ thể nhận bảo cùng một quốc gia với ngân hàng phát hành và chủ
thể được bảo lãnh, hoặc chủ thể nhận bảo lãnh khác quốc gia với ngân hàng
phát hành và chủ thể được bảo lãnh (lúc này, trong quan hệ giao dịch xuất
hiện thêm ngân hàng thông báo).
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
(1)
Hợp đồng
cơ sở
(3a)
Phát hành
bảo lãnh
(3b)
Phát hành
bảo lãnh
Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo
Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
(4)
Thông
báo
-17-
(2)

Yêu cầu
phát hành
bảo lãnh
Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải mất
thêm chi phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài.
• Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành đã
phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho
người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.
Trong bảo lãnh gián tiếp, người được bảo lãnh không thực hiện việc bồi
hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành, mà ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thể hiện qua một cam kết được gọi
là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng có nội
dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi
hoàn cho ngân hâng phát hành, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có quyền
truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh. Việc áp dụng hình thức bảo lãnh
gián tiếp thường do người nhận bảo lãnh yêu cầu, để được thuận lợi hơn trong
giao dịch đòi tiền sau này.
Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp
• Đồng bảo lãnh
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
(1)
Hợp đồng cơ sở
(2)
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
đối ứng
(3)
Phát hành bảo

lãnh đối ứng
Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(4)
Phát
hành
bảo
lãnh
-18-
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghiệp vụ bảo lãnh thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.
Đồng bảo lãnh thường áp dụng trong trường hợp những thương vụ lớn,
khả năng rủi ro cao hoặc do hạn chế trong quy định của Chính phủ mà một
ngân hàng riêng lẻ không thể thực hiện bảo lãnh. Khi đó, họ có thể kêu gọi
những ngân hàng khác cùng tham gia để phân tán rủi ro.
Lúc này, các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng
đứng ra làm ngân hàng bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành thư bảo
lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ có liên quan, thu phí bảo
lãnh từ khách hàng và chia lại cho các ngân hàng tham gia theo tỷ lệ. Ngân
hàng thành viên sẽ cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của
mình bằng các bảo lãnh đối ứng. Khi rủi ro xảy ra, các ngân hàng sẽ phải
thanh toán theo tỷ lệ tham gia.
Sơ đò 1.5: Đồng bảo lãnh
(1) Hợp đồng gốc làm phát sinh nghĩa vụ cần được bảo lãnh.
(2) Người được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
(4)
(2)
(3)
(1)

Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng
phát hành
Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
-19-
(3) Ngân hàng chính dàn xếp đồng bảo lãnh cùng với các ngân hàng thành
viên.
(4) Ngân hàng chính phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.
1.1.6.2 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Đây là một tiêu thức phân loại quan trọng, nó thể hiện sự phong phú và
đa dạng về nhu cầu bảo lãnh của khách hàng.
• Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ thầu sẽ trả tiền thay
trong phạm vi thời hạn và số tiền bảo lãnh nếu bên dự thầu vi phạm quy chế
dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt cho bên chủ thầu.
Mục đích là để bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người
tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như: không kê
khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký hợp đồng sau
khi trúng thầu.... Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải chi một
số tiền nhất định (tiền ký quỹ) khi dự thầu, tránh ứ đọng vốn và những phiền
hà do thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách
hàng khi tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu.
Thời hạn bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực cho đến khi
hết hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định thường là từ 30 đến 60
ngày. Bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực trong trường hợp người được bảo

lãnh không trúng thầu.
Giá trị của bảo lãnh được quy định theo mức ký quỹ chuẩn do người chủ
thầu đưa ra, thường là dưới 5% giá đầu thầu.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo
lãnh về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực
hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên nhận bảo lãnh.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-20-
Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm chống đỡ rủi ro cho bên nhận
bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng như: giao
hàng chậm, không đúng về số lượng và chất lượng.... Đồng thời, nó cũng thúc
đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng. Vì vậy, loại hình bảo lãnh
này được sử dụng rất phổ biến. Số tiền trong thư bảo lãnh thường có giá trị từ
5% đến 10% giá trị hợp đồng cơ sở. Thời hạn trong thư bảo lãnh được kéo dài
đến khi hoàn thành hợp đồng.
• Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình khi đến hạn
Mục đích của loại bảo lãnh này là đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của
bên được bảo lãnh đối với bên thu hưởng, từ đó tránh tổn thất cho người thụ
hưởng.
• Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ
chức tín dụng, các cá nhân...) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu người đi
vay không trả được.
Bảo lãnh vay vốn thường sử dụng trong những giao dịch vay vốn mà
quy mô khoản vay lớn, thời hạn dài và vay của nước ngoài.

• Bảo lãnh hoàn thanh toán
Bảo lãnh hoàn thanh toán là bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng
vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-21-
nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền ứng trước cho bên
nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích của loại bảo lãnh này là tạo ra sự tin tưởng cho người mua (đã
ứng trước tiền mua hàng) và giúp cho người bán thoát khỏi những khó khăn
tạm thời về ngân quỹ.
Giá trị bảo lãnh thường tương đương với toàn bộ số tiền đã ứng trước.
• Một số loại hình bảo lãnh khác
Bảo lãnh nghĩa vụ tài chính với các cơ quan công quyền như thuế, phí,
lệ phí. Bên thụ hưởng chính là các cơ quan thuế quan, hải quan, tòa án... của
Nhà nước. Nhờ loại hình bảo lãnh này mà các doanh nghiệp tránh được
những khó khăn tạm thời về mặt ngân quỹ.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc ngân hàng đứng ra bảo lãnh
cho chứng khoán của các công ty. Theo đó, ngân hàng sẽ nhận các chứng
khoán của công ty, chuyển cho công ty số tiền phát hành trừ đi các khoản phí,
hoa hồng, rồi bản lại những chứng khoán đã được bảo lãnh của ngân hàng ra
công chúng. Mọi rủi ro về giá chứng khoán ngân hàng sẽ phải gánh chịu. Loại
hình bảo lãnh này giúp các công ty chưa có uy tín cao có thể dễ dàng hơn
trong việc phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (Bảo lãnh bảo hành): thường
áp dụng cho các nghĩa vụ bảo hành sản phẩm hàng hóa (thường là máy móc
thiết bị, công trình xây dựng hoặc hàng hóa).
Ngoài ra còn có thể kể tới rất nhiều những loại hình bảo lãnh khác như:
bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh chào giá, bảo lãnh hàng đổi

hàng...
Tóm lại, theo mục đích sử dụng, bảo lãnh có thể được phân thành nhiều
loại khác nhau, trong đó mỗi loại bảo lãnh nhằm đối phó với một dạng rủi ro
đặc thù.
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-22-
1.1.6.3 Căn cứ theo điều kiện thanh toán
• Bảo lãnh theo yêu cầu
Bảo lãnh theo yêu cầu là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là người
nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng bảo lãnh.
Yêu cầu thanh toán có thể là văn bản yêu cầu thanh toán, hoặc có kèm với tờ
trình về sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
Bảo lãnh theo yêu cầu thể hiện tính độc lập cao giữa việc bảo lãnh và
hợp đồng gốc, nói cách khác, ngân hàng bảo lãnh không thể từ chối thanh
toán. Loại bảo lãnh này tạo khả năng chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.
• Bảo lãnh kèm chứng từ
Bảo lãnh kèm chứng từ là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán phải có
chứng từ xác nhận của bên thứ ba, thường là bên độc lập và có chuyên môn.
Bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người được bảo
lãnh so với bảo lãnh theo yêu cầu vì điều kiện thanh toán được thắt chặt hơn.
Về phía ngân hàng, loại bảo lãnh này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra chứng từ
rất phức tạp.
1.1.6.4 Căn cứ theo bản chất của bảo lãnh
• Bảo lãnh đồng nghĩa vụ
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là loại hình bảo lãnh xuất hiện đầu tiên với đặc
trưng cơ bản là ngân hàng và bên được bảo lãnh được xem là đồng nghĩa vụ.
Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên còn nghĩa vụ
của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện
khi có các bằng chứng xác nhận nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
• Bảo lãnh độc lập

Bảo lãnh độc lập được coi là một loại bảo lãnh ngân hàng hiện đại, ra
đời từ yêu cầu đòi hỏi trong thực tiễn, bảo lãnh độc lập hoạt động trên hai
nguyên tắc:
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-23-
Nguyên tắc độc lập: Nghĩa vụ của ngân hàng hoàn toàn tách rời với
nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
Nguyên tắc phù hợp: Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào các điều
kiện đã quy định trong nội dung của thư bảo lãnh.
Khác với bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi rất nhiều ràng buộc giữa các
bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Vì vậy, ngày nay
loại hình bảo lãnh độc lập được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch thương
mại đặc biệt là TMQT.
Mỗi loại bảo lãnh đều có những rủi ro riêng của nó. Chính vì vậy, việc
phân ra nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau giúp cho ngân hàng có thể dễ
dàng tiếp cận được với nhiều loại khách hàng, từ đó có thể san sẽ được những
rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bất kỳ một nghiệp vụ bảo lãnh nào cũng phát sinh ba chủ thể chính:
ngân hàng, người được bảo lãnh, và người nhận bảo lãnh. Mối quan hệ giữa
ba chủ thể này rất chặt chẽ: người yêu cầu bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh
có quan hệ hợp đồng kinh tế - là hợp đồng cơ sở làm phát sinh nhu cầu bảo
lãnh. Giữa ngân hàng và người được bảo lãnh là quan hệ giữa người cung cấp
dịch vụ và khách hàng, mối quan hệ này ngày càng mật thiết để tạo điều kiện
cho cả hai bên có những cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận. Còn giữa ngân hàng
và người nhận bảo lãnh là sự cam kết đảm bảo việc chi trả tài chính của ngân
hàng cho người thụ hưởng khi người được bảo lãnh không thực hiện thực hiện
nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế của mình. Như vậy, hoạt động
bảo lãnh là có chất lượng khi đảm bảo được chất lượng của cả ba mối quan hệ

kể trên. Hay nói cách khác chất lượng hoạt động bảo lãnh là việc giải quyết
tốt những mâu thuẫn liên quan đến mối quan hệ giữa ba chủ thể tham gia bảo
Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-24-
lãnh là ngân hàng, người được bảo lãnh, và người nhận bảo lãnh. Do vậy, để
đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh cần phải căn cứ trên ba giác độ:
Xét trên giác độ của một ngân hàng:
Hoạt động bảo lãnh đạt chất lượng tốt khi đảm bảo tính an toàn trong
hoạt động chung của ngân hàng, mức độ xảy ra các rủi ro thanh toán mà ngân
hàng phải trả thay cho khách hàng là tối thiểu và không gây ra những tác động
xấu tới tình thanh khoản cũng như uy tín của ngân hàng. Mặt khác, chất lượng
hoạt động bảo lãnh còn thể hiện thông qua những lợi ích về mặt tài chính mà
bảo lãnh mang lại: từ việc thu phí, cho tới việc khai thác nguồn huy động vốn
từ số tiền ký quỹ của khách hàng, và các phí dịch vụ khác đi kèm khi khách
hàng tham gia bảo lãnh tại ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh phải được tiến hành phù hợp với khả năng tài chính
và thực lực của ngân hàng theo hướng tích cực để đảm bảo ngân hàng hoạt
động lành mạnh và có tính cạnh tranh trên thị trường.
Xét trên giác độ của doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng.
Xét trên giác độ khách hàng của ngân hàng, thì doanh nghiệp được hiểu
bảo gồm hai chủ thể: Người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
Đối với người được bảo lãnh: Chất lượng hoạt động bảo lãnh là khả
năng của ngân hàng đáp ứng hợp lý nhu cầu của người được bảo lãnh. Chất
lượng bảo lãnh đem lại cho người được bảo lãnh nhiều cơ hội kinh doanh
hơn, hoặc ký kết được những hợp đồng kinh tế quan trọng, thu hút được các
nguồn vốn quốc tế hay tiếp cận được công nghệ khoa học tiên tiến... Từ đó
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa và mở rộng quy mô
sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh, hội nhập của doanh nghiệp.
Chất lượng bảo lãnh đối với người được bảo lãnh còn thể hiện ở thủ tục
xin cấp bảo lãnh đơn giản, gọn nhẹ, mức phí phù hợp, tài sản đảm bảo hay

Nguyễn Trà My – NH45A Chuyên đề tốt nghiệp
-25-

×