Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thực trạng việc làm của lao động nữ trên địa bàn huyện yên mô – Ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.18 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước có tới 80% dân số ở nơng thơn, nên lực lượng lao động nữ ở khu vực
này cũng chiếm một lượng đáng kể. Theo số liệu điều tra của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội, hàng năm nước ta có khoảng 1,1 triệu người đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động xã hội
và làm cho sức ép về lao động và việc làm gia tăng. Lực lượng lao động lên tới 45 triệu người,
chiếm trên 53% dân số toàn quốc. Trong 80% lược lượng lao động sống ở nơng thơn có tới
50,3% là lao động nữ, tương đương khoảng 16 triệu người. Sự tham gia của lao động nữ trong
nông thôn là rất quan trọng.
Hiện nay, vấn đề lao động ở nông thôn đang rất phức tạp, số lao động làm tại địa phương
trong độ tuổi lao động ít đa phần đi các địa phương khác hoặc ra thành phố để vào các công
ty, các doanh nghiệp hoặc xuất khẩu lao động. Một số lao động nữ trong nơng thơn ngồi
làm những cơng việc trên họ cịn đi làm trong các hộ gia đình để giúp việc: Nấu cơm, giặt
quần áo, trông nom người ốm hoặc trông trẻ em... Như chúng ta đã biết phụ nữ Việt Nam cần
cù, chịu khó và có tính nhẫn nại nên thực tế, người phụ nữ trong nông thơn làm những cơng việc
trong gia đình là chủ yếu, làm nơng nghiệp, một số làng nghề thì có số lao động nữ tham gia
nhiều hơn.
Trước đây, người ta quan niệm rằng vị trí của người phụ nữ trong gia đình ở nơng thơn
gắn liền với cơng việc như tái sản xuất, khơng có lương và lương chính thức, trong khi nam giới
được xem là phù hợp với công việc như sản xuất, có lương và chính thức. Cách suy nghĩ như vậy
đã làm cho đa số phụ nữ có suy nghĩ an phận. Họ theo quan niệm người phụ nữ là phải chăm lo
cho gia đình, chăm sóc con cái cho nên ít người phụ nữ có tham vọng làm những cơng việc lớn
lao mang tính chất quyết định đến kinh tế xã hội trong địa phương hay nói cách khác là công việc
lãnh đạo. Tuy nhiên ngày nay quan niệm đó đã thay đổi ngay ở trịng nơng thôn. Người phụ nữ
đã tham gia vào công việc xã hội nhiều hơn và trong số đó cũng đã có một số tham gia vào công
tác lãnh đạo địa phương. Bên cạnh đó những lao động có trình độ tay nghề, có trình độ học vấn
cũng được nâng cao do vậy đời sống kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn
cũng đã được nâng cao.
Ngồi ra, một số bất cập nữa là người phụ nữ thường an phận, có khả năng tiếp cận thơng
tin chậm, khả năng di động ít do phụ nữ cịn có thể sinh con. Trong bối cảnh hiện nay dân số tăng
nhanh khiến cho diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu người ngày càng giảm, thiếu việc làm


đang là phổ biến, Nam giới phải rời bỏ quê hương đi kiếm việc làm ở nơi khác ngày càng nhiều,
người phụ nữ ở nhà phải đam đương công việc đồng áng, nuôi con, nội trợ và chăm sóc gia đình.
Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn đặc biệt là cho người phụ nữ ở
vùng khó khăn nhằm cải thiện mức sống địi hỏi chính sách giới phải ở tầm rộng lớn hơn, xem
1


xét nhu cầu cơ bản của phụ nữ nông thôn. Chính vì những lý do trên nên tơi đã chọn đề tài: “
Thực trạng việc làm của lao động nữ trên địa bàn huyện n Mơ – Ninh Bình ”,
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu về thực trạng việc làm của lao động nữ huyện Yên Mô - Ninh Bình, từ đó đề
xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể.




Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và lao động.
Tìm hiểu thực trạng việc làm và nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nữ ở huyện
n Mơ-Ninh Bình.
Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện n Mơ-Ninh
Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm của lao động nữ ở huyện n Mơ-Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện n Mơ-Ninh Bình.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2008-2010.


Phần 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Lý luận về lao động.
1.1.1. Lao động.
Theo C.Mac: “lao động là hoạt động có mục đích để sáng tạo ra những giá trị sử dụng và
lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu lao động để tác động vào đối
tượng lao động”. C.Mác đã nói “lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự

2


nhiên, một q trình trong đó bằng sức lao động của chính mình, con người làm trung gian điều
tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên”.
Theo giáo trình của tổ chức lao động khoa học quốc tế: “lao động là hoạt động có mục
đích của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại
và phát triển của xã hội loài người”.
Theo bộ luật lao động: “lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của
cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội”.
Với những khái niệm trên, theo chúng tơi thì lao động được hiểu là hoạt động có mục đích
và quan trọng nhất của con người, để tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu
về đời sống của bản thân, gia đình và tồn xã hội.
1.1.2. Nguồn lao động.
Theo từ điển thuật ngữ lao động Pháp: “nguồn lao động không gồm những người có khả
năng lao động nhưng khơng có nhu cầu làm việc.
Theo giáo trình kinh tế lao động của trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội nguồn lao
động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ đi những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất
khả năng lao động.
Với quan niệm này nguồn lao động sẽ khơng bao gồm dân số ngồi độ tuổi lao động đang
thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.


1.1.3. Lực lượng lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực trạng đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có
nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Người không thuộc lực lượng lao động là những đối tượng là học sinh, những người mất
khả năng lao động, nội trợ và những người đã nghỉ làm việc vì lý do sức khỏe, tuổi tác cao…”
1.1.4. Phân loại lao động


Theo tính chất, đặc trưng của ngành nghề.

Lao động nông nghiệp là những người hoạt động, làm việc trong ngành nông nghiệp. Đây
là loại lao động phổ biến ở các nước đang phát triển.
3


Lao động công nghiệp và lao động dịch vụ là những người hoạt động, làm việc trong
ngành công nghiệp và dich vụ. Loại lao động này phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển.


Theo khu vực

Lao động nông thôn là những người lao động và làm việc ở nơng thơn. Họ có thể làm
việc trong ngành nơng nghiệp và phi nông nghiệp nhưng đa số là lao động trong ngành nông
nghiệp và thủ công nghiệp.
Lao động thành thị là những người lao động ở khu vực thành thị, đa phần là tri thức và có
thu nhập hơn gấp nhiều lần so với lao động nơng thơn.



Theo dạng sản phẩm của lao động trong nền kinh tế quốc dân.

Lao động sản xuất vật chất tạo ra của cải mang hình thái hiện vật gồm tư liệu sản xuất và
tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Lao động không sản xuất vật chất cũng là lao động có ích cần thiết cho xã hội.


Theo vị trí lao động trong q trình sản xuất

Lao động trực tiếp sản xuất là hoạt động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao động bao gồm
lao động công nghệ và lao động phụ trợ.
Lao động gián tiếp là hoạt động quản lý để bảo đảm q trình sản xuất liên tục và có hiệu
quả


Theo mức độ phức tạp của lao động.

Lao động đơn giản là những loại lao động mà chỉ cần một người bình thường có một thể lực bình
thường là có khả năng làm được khơng địi hỏi phải qua học nghề.
Lao động phức tạp là loại lao động địi hỏi có sự huấn luyện về chuyên môn sáng tạo ra
được nhiều giá trị hơn lao động động đơn giản.
1.2. Lý luận về việc làm và thất nghiệp
1.2.1. Việc làm
Theo ILO thì “việc làm là những hoạt động được trả công bằng tiền hoặc bằng
hiện vật”.
Theo điều 13, chương II, Bộ luật lao động thì “mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Việc làm là hoạt động lao động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo ra nguồn thu
nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
1.2.2. Thất nghiệp.

4


Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng
khơng thể tìm được việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức lương tối thiểu hiện hành
hay những người đang chờ được trở lại làm việc.
1.2.3. Thiếu việc làm
Người lao động thiếu việc làm được hiểu là người có thời gian làm việc dưới mức quy
định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Mức thời gian chuẩn tùy
thuộc vào từng nghành nghề và tính chất công việc theo quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
1.2.4. Tạo việc làm.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội việc làm. Bao gồm tổng thể các biện pháp kinh tế, tổ chức
nhà nước, các tổ chức kinh tế và của chính người lao động, tác động đến cac hoạt động kinh
tế - xã hội nhằm cải biến môi trường phap lý, tạo ra các điệu kiện vật chất, nâng cao trình
độ người lao động và liên kết các yếu tố yếu tố đó để tạo ra việc làm mới, thu hút người lao
động vào các hoạt động đó
2. Đặc điểm việc làm của lao động nữ.
2.1. Lý luận về giới và giới tính
Nam giới và nữ giới là 2 nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho việc tái sản
xuất con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt về giới quy định thiên chức của họ trong gia
đình và cộng đồng. Do đó đảm nhận những khả năng xã hội khác nhau, vai trò của giới khác với
vai trò sinh học của nam và nữ giới.
Phụ nữ và nam giới khác nhau ở 2 phương diện thể chất và xã hội. Phương diện thể
chất chủ yểu liên quan đến đặc tính sinh học, cịn phương diện xã hội chủ yểu liên quan đến vai
trị, vị trí chức năng của nam và nữ giới.
Giới tính là những sự khác biệt về đặc tính sinh học giữa phụ nữ và nam giới. Sự
khác biệt này chủ yếu liên quan đến q trình sản xuất giống nịi. Vai trị sinh học đó là đồng nhất
và khơng biến đổi.
Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, các đặc điểm khác nhau

do xã hội quyết định, các mối quan hệ giữa nam và nữ do xã hội xác lập nên. Các vai trò
của giới được xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa, kinh tế, được nhận thức bởi các
thành viên trong xã hội. Do đó vai trị của giới có sự biến động và thay đổi qua thời gian,
khôn gian.
- Đặc trưng cơ bản của giới tính:



Bẩm sinh: sự khác biệt về đặc tính sinh học của nam và nữ ngay từ khi hình thành
bào thai. Đó là những đặc điểm xác định bởi tự nhiên
Đồng nhất: Nam hay nữ dù ở đâu cũng có cấu tạo sinh học như nhau.
5




Khơng biến đổi và khơng thay đổi: về đặc tính sinh học, chức năng tái sản xuất
giống nòi của nam hay nữ không thể chuyển đổi cho nhau.
- Đặc trưng cơ bản của giới:






Do dạy và học mà có:từ khi trẻ sinh ra đã được dạy dỗ để làm con gái hay con trai theo
các chuẩn mực xã hội.
Đa dạng: những khác biệt trong quan niệm xã hội về nam và nữ giới liên quan đến nhiều
mặt trong cuộc sống như công việc, vị thế, mức lương...
Luôn thay đổi: Những quan niệm của xã hội về phụ nữ và nam giới bị tác động của nhiều

yếu tố văn hóa, chính trị, kinh tê. Khi những yếu tố này thay đổi thì một số quan niệm của
xã hội về giới cũng thay đổi theo.
Có thể thay đổi được: đặc trưng của giới có thể thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội,
sự thay đổi trong nhận thức và trong chuẩn mực.

2.2. Đặc điểm của lao động nữ nông thôn
- Việc làm cho lao động nữ đa dạng nhưng đơn giản.
Lao động nữ có thể tham gia ở hầu hết các công việc trong đời sống xã hội, tuy nhiên
phần lớn đều là những công việc đơn giản. Đây cũng có thể xuất phát từ chính ngun nhân
thuộc về đặc điểm của lao động nữ như yếu tố sức khỏe, trình độ văn hóa, chun mơn hay
tay nghề, định kiến giới…
- Việc làm cho lao động nữ mang tính thời vụ và có thể có sự dịch chuyển giữa các ngành
Phụ nữ với những công việc đơn giản chỉ cần địi hỏi mức độ của những lao động phổ
thơng ví dụ như đánh giấy giáp, nhặt phế liệu, cấy gặt th… và một người nơng dân cũng có
thể làm cơng nhân phổ thơng như đóng phơ gạch, làm mì gạo, công nghiệp may mặc…
- Việc làm của lao động nữ thường có thu nhập thấp.
Phần lớn lao động nữ sinh sống và làm việc ở nông thôn và không phải công việc nào
cũng mang lại thu nhập và thu nhập thấp hơn lao động nam. Đó là các hoạt động phúc lợi xã hội,
xây dựng các khu trường học, trạm xá hay đường giao thông…các hoạt động này tuy người lao
động khơng có thu nhập trực tiếp nhưng họ lại được hưởng thụ những thành quả lao động về sau.
- Chịu ảnh hưởng bởi phong tục tập quán của địa phương.
 Gia đình người Việt nói chung, của đồng bào huyện n Mơ tỉnh Ninh Bình nói riêng
theo chế độ phụ quyền, có tục lệ thờ cúng tổ tiên, duy trì nịi giống, nên rất coi trọng
con trai và vì thế đề cao vai trò của nam giới. Người đàn ông được coi là trụ cột trong
gia đình, phụ nữ được quan niệm là người trông coi việc bếp núc.
 Nhiều tục lệ của làng xã được văn bản hóa thành hương ước trở thành công cụ để
quản lý làng xã. Trong nhiều hương ước đã sử dụng triệt để thiết chế dòng họ và giáp
để gạt bỏ quyền dân sự, chính trị của người phụ nữ. Phụ nữ khơng được ghi tên trong
sổ hàng xã, không được tham gia hội đồng kỳ mục, cơ quan có tồn quyền tuyệt đối
với công việc của làng xã.


6




Trong quan hệ gia đình, chỉ có người chồng mới là đại diện chính thức cho quyền
ngoại giao đối với dòng họ, cộng đồng làng xã trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mọi hành vi giao thiệp của người phụ nữ với bên ngồi chịu sự kiểm sốt, phán xét
khắc nghiệt của chồng và gia đình nhà chồng cũng như cộng đồng.

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nữ.
- Điều kiện tự nhiên
Đây là điều kiện quan trọng, có khả năng tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động sản
xuất, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp.
Trên thực tế, sự giàu có về tài nguyên không tỷ lệ thuận với khả năng phát triển ổn định
của đất nước, dự trữ kinh tế của quốc gia cũng như sự phát triển ở mức cao trên mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế chính trị.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động, là yếu tố quyết định số lượng lao động.
quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mơ cơ cấu của nguồn lao động nói
chung và lao động nữ nói riêng. Dân số tăng nhanh làm cho lực lượng lao động dồi dào nhưng
cũng tạo ra áp lực đối với quá trình tạo việc làm cho lao động nữ.
Bên cạnh đó, vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động việc làm hiện nay vẫn
còn nhiều bất cập, thậm chí vẫn cịn tình trạng phân biệt đối xử, lạm dụng, bóc lột sức lao
động nữ.
- Yếu tố khoa học-cơng nghệ
Tiến bộ khoa học cơng nghệ có xu thế làm mất việc làm của người lao động nói chung và
lao động nữ nói riêng. Từ việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các hoạt động sản xuất
cũng như đời sống sẽ cho phép phát triển đa dạng hàng hóa, nâng cao năng suất đất đai và lao

động, từ đó chuyển dịch dần cơ cấu lao động trong nông thôn từ sản xuất nông nghiệp sang phát
triển ngành công nghiệp và dịch vụ.
3. Cơ sở thực tiễn.
3.1. Việc làm của lao động nữ trên thế giới.
3.1.1. Vài nét khái quát chung về thực trạng việc làm của lao động nữ trên thế giới
Địa vị của phụ nữ ở các nước đang phát triển trên tất cả các khía cạnh đã được cải thiện
đáng kể. Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động và do đó đã thu hẹp khoảng cách về
giới trong vấn đề việc làm.
Tuy nhiên bất bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực vẫn tồn tại đáng kể trong các nước
đang phát triển. Theo đánh giá của LHQ phụ nữ làm 70% công việc nhưng chỉ được hưởng 30%
thu nhập của thế giới, sở hữu 1% tài sản của thế giới, chiếm 70 % người nghèo trên thế giới, 10%
ghế quốc hội. 8/3/2006, Tổ chức Lao động thế giới cho biết, hiện nay, ngày càng nhiều phụ nữ
tham gia vào công việc xã hội, tuy nhiên họ đều phải làm những công việc với mức lương thấp.

7


Theo báo cáo mới được công bố về khuynh hướng kinh tế toàn cầu của tổ chức Lao động
quốc tế biết lao động nữ là nạn nhân lớn nhất của suy thối kinh tế: năm 2009 có khoảng 22
triệu phụ nữ mất việc làm. Thống kê mới nhất của ILO cho thấy số phụ nữ thất nghiệp đã tăng
5,7% trong năm 2009 so với 4,9% lao động nam giới.
ILO cho biết phụ nữ thường làm trong các công ty nhỏ, trong các cơng việc có kỹ năng
cao thì phụ nữ cũng chỉ được trả lương bằng 88% nam giới.
Nghiên cứu của ILO cho thấy phụ nữ có khả năng bị thất nghiệp nhiều hơn nam giới, và
chiếm phần lớn trong lực lượng người lao động nghèo.
3.1.2. Giải quyết việc làm của lao động nữ ở một số nước trên thế giới.
a.Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới với hơn 1.2 tỷ người, trong đó gần 70%
dân số vẫn cịn ở khu vực nơng thơn, hàng năm có trên 10 triệu người tham gia vào độ tuổi lao
động nên có nhu cầu việc làm rất cao, lao động nữ chiếm 4,8 triệu người. Trước nhu cầu cấp bách

trên chính phủ Trung Quốc đã coi vấn đề việc giải quyết việc làm là một vấn đề quan trọng nhằm
để giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm. Đặc biệt trong q trình đơ thị hóa như hiện
nay, vấn đề việc làm ngày càng trở nên gay gắt, sức ép về việc làm đã làm cho các nhà lập chính
sách gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là lao động nữ. Thế
nhưng Trung Quốc đã rất thành công trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong q trình đơ thị
hóa như hiện nay, đặc biệt là đối với lao động nữ bằng một số biện pháp như:


Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các doanh nghiệp đóng vai trị
chính trong việc thu hút lực lượng lao động nhàn dỗi ở nơng thơn trong q trình đơ thị
hóa. Các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước và sự đầu tư của kinh tế tư nhân
vào công cuộc phi nông nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp địa phương. Với hai mơ
hình doanh nghiệp tư nhân ở miền nam tỉnh Giang Tơ và mơ hình doanh nghiệp tập thể
thành phố Văn Châu đã cho thấy bước đi lên trong quá trình phát triển kinh tế và giải
quyết việc làm của Trung Quốc trong quá trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Trong những năm đầu đã có đến gần 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ
các doanh nghiệp địa phương-> chứng tỏ Trung Quốc có ưu tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội
việc làm cho lao động dư thừa trong q trình đơ thị hóa. Mơ hình doanh nghiệp tập thể
HTX được hình thành trong thời kỳ đầu của cơng nghiệp hóa.
• Xây dựng các đơ thị quy mơ vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào các thành phố lớn.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện hình thành 19.000 đơ thị nhỏ. Trong những
năm 1990 các đô thị nhỏ đã thu hút khoảng 17 triệu lao động nữ dư thừa, chiếm hơn 30% số lao
động nữ dư thừa.
• Ngồi ra Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển cá ngành công nghiệp địa phương,
qua đó đẩy nhanh q trình hình thành các đơ thị nhỏ ở các vùng nơng thơn. Chính sách
này góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
b.Một số nước thuộc ASEAN
8



Các nước ASEAN đều có một nét chung là có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời
và dân số sống ở nông thôn là chủ yếu. Dưới đây là những kinh nghiệm trong việc sử dụng
lao động và giải quyết việc làm cho người lao động nữ ở nông thơn.
Malaysia đã phải đối đầu với tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn, hiện nay
Malaysia phải nhập khẩu lao động nữ ở nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước. Một số
biện pháp:




Phát triển nơng nghiệp nhằm thu hút nhiều lao động nữ tại chỗ.
Khuyến khích đầu tư trong nước, kêu gọi đầu tư nước ngoài, chuyển dịch cơ
cấu lao động nữ từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Hỗ trợ đầu tư cho xây dựng cơ sở chế biến nơng sản.

Thái Lan, chính phủ đã ban hành các chính sách và biện pháp nhằm đảm bảo tín dụng
cho lao động nữ. Bằng cách thiết lập hệ thống tín dụng nông thôn ưu đãi cho lao động nữ,
giúp lao động nữ tiếp cận vốn tín dụng để khuyến khích đầu tư phát triển các nghề phi nông
nghiệp và nghề truyền thống. Đồng thời chương trình cho vay vốn tối thiểu từ nguồn tài trợ
của chính phủ tạo cơ hội cho lao động nữ. Mục tiêu để lao động nữ tận dụng được thế mạnh
như là có kỹ năng, có tay nghề, có tài nguyên phong phú để tạo ra việc làm và thu nhập.
3.2 Việc làm của lao động nữ nông thôn Việt Nam.
3.2.1. Khái quát chung
Lao động nữ chiếm 50,6% lực lượng lao động trong độ tuổi nhưng chiếm đa số trong lực
lượng lao động phổ thông của nước ta, nó có nhiều bất cập liên quan đến quyền lợi của họ.
Ở nước ta, lao động nữ là nguồn lực to lớn góp phần quan trong việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội. Thực tế cũng khẳng định tiềm năng lao động nữ
đã được phát huy và vị thế của người phụ nữ đã được nâng cao trong xã hội. Tuy nhiên lao động
nữ cũng đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong lĩnh vực lao động, việc làm ở khu vực kinh tế
chính thức và phi chính thức.

Theo báo cáo thống kê của tổng cục thông kê, năm 2009, dân số nước ta có khoảng 86,3
triệu người, trong đó nữ chiếm 50,9%. Tính riêng lực lượng lao động từ tuổi 15 trở lên, cả nước
có khoảng 45,1 triệu lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân, trong đó có 23,15 triệu
lao động là nữ chiếm 50,6%.
Theo số liệu điều tra về lao động việc làm năm 2007, lao động nữ tham gia thị trường lao
động sớm hơn nam giới chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Phần lớn phụ nữ khi tốt nghiệp
THCS, THPT không tiếp tục học mà tham gia vào thị trường lao động và làm việc trong các lĩnh
vực dệt, may, da giày (78,5%); chế biến lương thực, thực phẩm (66,8%)..v..v..Nhìn chung lao
động phổ thông nữ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
(62,9%) sau đó đến các doanh nghiệp tư nhân (62,6%) và doanh nghiệp nhà nước (49,1%). Trình
độ chun mơn kỹ thuật của lao động nữ trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thấp hơn so với
nam giới.
9


Tình trạng có việc làm của lao động nữ cũng kém hơn lao động nam. Tỷ lệ lao động nữ
thất nghiệp ở thành thị cũng cao hơn mức chung của cả nước. Năm 2007, các nước có trên 2,5
triệu lao động thiếu việc làm, trong đó nữ chiếm 51,6%. Lao động thiếu việc làm chủ yếu tập
trung vào nông thôn (88,87%), khu vực lao động nữ chiếm số lượng lớn.
Trong khu vực có quan hệ lao động, phụ nữ chỉ chiểm 40% số việc làm được trả lương và
chiếm tỷ lệ thấp trong ngành nghề bậc cao (Quản lý, chuyên môn kỹ thuật..) chiếm tỷ lệ cao trong
nghề bậc trung và bậc thấp.
3.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Qua thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nữ của các nước trên thế giới và thực tiễn
ở Việt Nam, ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm. Cụ thể như sau:
 Trước hết, cần xác định đúng vị trí của nền kinh tế trong xu thế phát triển để từ đó đề ra
các chính sách thích hợp.
 Một trong những nhân tố quyết định thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa nơng thơn là sự quan tâm của các cấp chính quyền đặc biệt trong việc tạo môi trường
pháp lý thuận lợi, khuyến khích phát triển nơng thơn. Cần đẩy mạnh các chính sách hỗ

trợ, đào tạo nghề cho lao động nữ.
 Tiếp tục hồn thiện các chính sách đất đai, giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người nông
dân và đồng thời thu hồi đất nông nghiệp, phục vụ cho sự nghiệp đơ thị hóa và giải quyết
việc làm cho số lao động thiếu việc làm do mất đất. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
trước hết phải nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo. Cần có sự phối hợp giữa địa phương
với các chương trình, dự án cấp quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
 Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương phát triển, đặc biệt là phát triển
các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.
 Tăng cường hoàn thiện hệ thống quỹ tín dụng nhằm cung cấp nguồn vốn cho người nơng
dân sản xuất.
 Xuất khẩu lao động là một hướng đi mới nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động.
 Quan tâm đến vấn đề tái thất nghiệp, hỗ trợ thất nghiệp và một số chính sách an sinh xã
hội đối với lao động nữ.
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Huyện n Mơ nằm ở phía Nam tỉnh Ninh Bình. Phía Đơng giáp huyện Kim Sơn, phía
Bắc giáp huỵên Hoa Lư và huyện Yên Khánh được ngăn cách bởi sơng Vạc, phía Tây giáp Thị
10


xã Tam Điệp, Nam giáp huyện Nga Sơn và huyện Hà Trung (Thanh Hoá đựơc ngăn cách bởi dãy
núi Tam Đệp.
- Khí hậu, thủy văn
n Mơ có khí hậu, thời tiết vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết gió mùa, vừa chịu
ảnh hưởng khí hậu, thời tiết tiểu vùng. Mùa hè, mùa thu thường có mưa. Mùa hè có gió Nam từ
biển thổi vào nhưng cũng ảnh hưởng gió Tây Nam thổi tới, gây nóng bức. Mùa đơng sương muối
khá dày, nhất là khu vực thung lũng thấp và kín gió nằm dưới chân núi Tam Điệp. Núi Tam Điệp

chắn gió mùa Đơng Bắc làm cho nhiệt độ xuống thấp đột ngột, tạo nên hiện tượng khô hanh kéo
dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
- Đất đai, địa hình
Huyện n Mơ có diện tích đất tự nhiên là 144,1 km2, trong đó 8.314,6 ha đất nơng
nghiệp, hình thành 2 vùng: Vùng đất cổ gồm 7 xã phía tây do hiện tượng tạo sơn mà thành, có
nhiều đá vôi với trữ lượng hàng trăm triệu mét khối, trong núi có nhiều hang động đẹp như động
Trà Tu (xã YênThắng), động Mã Tiên (xã Yên Đồng), có thung lũng rộng. Núi non, thung lung,
hang động hồ nước tạo cho nơi đây có cảnh quan thiên nhiên danh thắng tuyệt đẹp có tiềm năng
lớn về phát triển du lịch, dịch vụ. Vùng đất mới gồm Thị trấn Yên Thịnh và 10 xã phía Đơng
Nam Huyện, được phù xa bồi đắp màu mỡ. Từ khi có đê Hồng Đức ruộng đồng được cải tạo
bằng phẳng có độ phì nhiêu hơn. Là huyện có địa hình khơng bằng phẳng, có vùng đồng bằng,
vùng chiêm trũng và vùng bán sơn địa.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
Dân số Yên Mô là 119.078 người. Lực lượng lao động của Yên Mô khá dồi dào, 63.349
người trong độ tuổi chiếm hơn một nửa dân số trong đó số người được đào tạo nghề là 1.055;
hàng chục nghìn người khác được truyền nghề qua lao động thực tế.
2.1.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Trong xây dựng cơ sở vật chất, n Mơ có tốc độ phát triển khá nhanh. Tồn huyện có
gần 250 km đường giao thơng nơng thơn trong đó 44,8 km đường nhựa, 174 km đường bê tông,
30,6 kms đường cấp phối. Đường nhựa, bê tông về tới 100% các trung tâm xã trong huyện; hầu
hết các thơn, xóm đều có đường ơ tơ, nhiều xóm 100% đường dong, đường ngõ đều được đổ bê
tông. Hệ thống thuỷ lợi đã đáp ứng yêu cầu tưới tiêu của hầu hết các khu đồng; 43/73 km kênh
mương cấp I đã được kiên cố hố. Tồn huyện có 52 trạm biến áp với tổng công suất 9.840 KVA;
11


100% số xã, thơn, xóm có điện với 99,72% số hộ dân được dùng điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất. Năng lực cơ giới hoá trong sản xuất và đời sống ngày càng tăng, tồn huyện có hàng chục

xe ô tô tải và chở khách, hàng trăm xe công nông, hàng trăm thuyền máy, xe lam... đáp ứng nhu
cầu vận tải hàng hoá, tuốt lúa, xay xát, làm đất và đi lại của nhân dân. 100% số xã trong huyện đã
có trạm bưu điện văn hố; dịch vụ bưu chính viễn thơng đã phủ sóng tới hầu hết các thôn; số
người sử dụng điện thoại ngày càng tăng.
Về giáo dục: n Mơ có tới 18 trường mầm non; 21 trường tiểu học; 18 trường THCS; 2
trường THPT;
Về y tế: n Mơ có 1 bệnh viện, 1 phịng khám khu vực và 18 trạm y tế xã, thị trấn với
180 giường bệnh; có 23 bác sỹ trong đó 10 bác sỹ làm việc tại các trạm y tế xã, thị trấn. n Mơ
là đơn vị đã thanh tốn và loại trừ được các bệnh bại liệt, phong, uốn ván sơ sinh, sởi, sốt rét, lao.
Nhiều năm nay trên địa bàn huyện khơng có dịch bệnh xảy ra
2.1.2.3. Về phát triển kinh tế.
Là huyện thuần nơng với địa hình thuỷ thế không thuận lợi thường xuyên đe doạ úng lụt,
hạn hán, mất mùa. Ngay khi được thành lập, Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã tập trung xây
dựng, củng cố và nâng cấp toàn bộ hệ thống thuỷ lợi. Đến nay đã cơ bản chủ động được tưới, tiêu
phục vụ sản xuất.
Cùng với việc củng cố hệ thống thuỷ lợi, huyện tập trung chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ
cấu cây trồng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất theo hướng tăng năng suất, sản
lượng, giá trị cây trồng. Sau 15 năm, sản xuất nông nghiệp huyện nhà đã có bước phát triển tồn
diện, huyện ln đạt đỉnh cao về diện tích, năng suất, sản lượng và lương thực bình quân đầu
người. Tổng sản lượng lương thực toàn huyện năm 2008 tăng gấp 1,8 lần so với năm 1995, bình
quân lương thực đầu người tăng gấp 1,7 lần so với năm 1995; giá trị thu nhập trên 1 ha canh tác
tăng gấp 3,2 lần so với năm 2001. Chăn nuôi đã dần trở thành nghề sản xuất chính. Giá trị chăn
ni năm 2008 tăng 2,4 lần so với năm 1995. Giá trị sản xuất thuỷ sản năm 2008 tăng 6,1 lần so
với năm 1995. Tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2008 tăng gấp 5,5 lần so
với năm 1995.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề không ngừng phát triển cả về số lượng và quy
mơ, góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động
Yên Mô đã xây dựng quy hoạch làng nghề sản xuất hàng hoá phục vụ du lịch như làng
nghề thảm cói Nộn Khê (Yên Từ), Đơng Đồi, Ngọc Lâm (n Lâm), Hồng Phong (n Mạc),
làng nghề thêu ren Hà Thanh (Yên Nhân), xóm 5 Yên Mỹ), làng gốm mỹ nghệ Bạch Liên (Yên

Thành).
Các ngành nghề truyền thống ở địa phương như thêu ren, thảm cói, mây tre đan, gốm mỹ
nghệ, mộc dân dụng… tiếp tục phát triển. Đến nay đã có 2 làng nghề (là làng làm bún n Thịnh
và làng nghề cói Đơng Đồi) được tỉnh cơng nhận là làng nghề truyền thống, góp phần tạo việc

12


làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu ngân sách địa phương. Năm 2010, giá trị CNTTCN trên địa bàn huyện ước đạt 120 tỷ đồng.
Hoạt động thương mại, dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, đã tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh, dịch vụ. Đến nay dự án Khu trung tâm liên hợp du
lịch thể thao sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng, khu du lịch sinh thái hồ Đồng Thái đang được tích cực
triển khai xây dựng. Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều tăng. Thu ngân sách nhà nước năm
2008 đạt trên 52 tỷ đồng, tăng gấp 10,5 lần so với năm 1995. Hoạt động ngân hàng và các quỹ tín
dụng nhân dân có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh
doanh. Có thể nói, sau 15 năm nỗ lực phấn đấu, cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch
tích cực, đúng hướng; giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp tăng giá trị sản xuất công nghiệp, xây
dựng cơ bản và dịch vụ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
Huyện Yên Mô được chia thành các tiểu vùng gồm có thị trấn Yên Thịnh và 17 xã: Khánh
Thượng, Mai Sơn, Khánh Dương, Khánh Thịnh, Yên Thắng, Yên Hòa, Yên Phú, Yên Phong,
Yên Hưng, Yên Từ, Yên Thành, Yên Mỹ, Yên Nhân, Yên Mạc, Yên Lâm, Yên Thái, Yên Đồng.
Điểm nghiên cứu được lựa chọn dựa trên nguyên tắc là đại diện tương đối cho khu vực
nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của vùng. Căn cứ vào đặc điểm cụ
thể, tôi đã lựa chọn 3 xã đại diện cho huyện để tiến hành nghiên cứu:


Yên Thành là một xã nằm ở huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Trụ sở xã nằm cách trung tâm
thành phố Ninh Bình 22 km. Xã phát triển các dịch vụ.




Xã Yên Thái là một xã miền núi nằm ở phía nam huyện n Mơ tỉnh Ninh Bình. Trụ sở
xã nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 28 km. Đây là xã thuần nơng.



n Nhân là tên một xã nằm ở huyện n Mơ tỉnh Ninh Bình. Trụ sở xã nằm cách trung
tâm thành phố Ninh Bình 23 km, xã phát triển làng nghề diệt chiếu.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Thu thập thông tin đã được công bố
1
2
3
4

Số liệu về tình hình việc làm, lao
động của nữ giới ở địa bàn nghiên
cứu
Các tài liệu về đặc điểm địa lí của
huyện
Thơng tin về cơ sở đào tạo và dạy
nghề trên địa bàn huyện
Các tài liệu liên quan đến việc
làm, thu nhập của LĐ nữ

Niên giám thống kê, báo cáo tổng kết của
phịn nơng nghiệp, phịng LĐ-TBXH, báo

cáo của kết quả xã..
Phịng tài ngun mơi trường và các xã…
Phịng LĐ-TBXH, báo cáo tổng kết của các
cơ sở và các trung tâm dạy nghề
Các phương tiện thong tin: sách, báo,
internet, các tài liệu nghiên cứu…
13


5

Hoạt động của các phụ nữ, các tổ
chức xã hội có lien quan đến LĐ
nữ

Hoạt động của hội phụ nữ huyện, xã, báo
cáo tổng kết của huyện ủy…

2.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp thu được thông qua thảo luận nhóm, phỏng vấn lao động nữ theo phiếu
điều tra, phỏng vấn bán cấu trúc.
a, Thảo luận nhóm
Các nhóm lao động nữ thảo luận về nội dung và các loại hình cơng việc, thị trường lao
động nữ, những thuận lợi, khó khăn, mong muốn…
b, Phỏng vấn theo bộ phiếu cấu trúc
Tiến hành ngẫu nhiên khoảng 40 lao động nữ ở xã Yên Thái, Yên Nhân, Yên Thành nội
dung phỏng vấn gồm:
Thông tin cơ bản của hộ (địa chỉ, tôn giáo, loại hộ-theo thu nhập và theo nghề nghiệp) và
của lao động: tên, tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật, tình trạng hơn
nhân.

Các thông tin về việc làm: công việc 12 tháng qua, phân loại lao động, chế độ phúc lợi
XH được hưởng,…
Các thơng tin về thu nhập: tổng thu nhập bình qn của lao động nữ, cơ cấu thu từ các
nguồn, tổng thu của cả gia đình…
Các thơng tin về đời sống: nhà ở, nguồn nước, tiện nghi gia đình, vấn đề sức khỏe, quyền
quyết của gia đình,…
Kết quả SLĐ được điều tra và cung cấp thông tin như sau
Bảng số LĐN được điều tra ở các xã

Số LĐN được điều tra
(người)
Số bộ phiếu điều tra
được sử dụng
Tỷ lệ sử dụng (%)

Yên Thái
45

Yên Thành
40

Yên Nhân

Toàn vùng

45

130

c. Phỏng vấn bán cấu trúc

Phỏng vấn cán bộ xã, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn, các hạt nhân như cán bộ phụ nữ xã,
đoàn thanh niên,…
Điều tra cán bộ xã: tìm hiểu số lượng lao động, nhu cầu của lao động và các hoạt động
đáp ứng của nhu cầu…
14


Điều tra cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn cơ sở để đành gí về nhu cầu đào tạo nghề và khả
năng đáp ứng của LĐN với công việc, những khó khăn của LĐN khi tìm việc…
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin.
- Thống kê mơ tả: Mơ tả tình hình chung của huyện về lao động, việc làm.
- Phân tổ thống kê: Phân tích sự khác nhau của lao động nữ theo xã, độ tuổi, khu vực địa lý trong
quá trình tìm kiếm việc làm.
- Phương pháp so sánh: So sánh để làm rõ sự khác nhau về việc làm của lao động nữ ở các lứa
tuổi khác nhau, dự kiến chia làm nhóm tuổi: 15-24, 25-34, 35-44, 45-55, trên 55 và so sánh sự
khác nhau ở các xã trong huyện nghiên cứu. Một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để phân
nhóm chỉ tiêu so sánh: phân loại công việc của lao động nữ theo ngành nghề...
- Phương pháp tổng hợp: Dựa trên kết quả phân tích chun biệt để hiểu tồn diện các vấn đề
liên quan đến việc làm của lao động nữ nơng thơn
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.
 Nhóm chỉ tiêu định tính:


Cơ cấu lao động nam, nữ.



Cơ cấu lao động nữ theo ngành, theo nhóm tuổi, theo trình độ học vấn và chun
mơn.




Cơ cấu lao động theo tình trạng việc làm: lao động nữ đủ việc làm, thiếu việc làm,
khơng có việc làm.
Số lao động thất nghiệp



Tỷ lệ thất nghiệp =
Tổng lao động
Số người có việc



Tỷ lệ có việc làm =
Tổng số lao động
Số lao động theo ngành kinh tế



Cơ cấu lao động theo ngành =
Tổng số lao động có việc làm

 Nhóm chỉ tiêu định lượng:


Tổng số lao động tồn huyện.




Tổng số lao động nữ tồn huyện



Tổng số lao động nữ theo trình độ học vấn, chun mơn.



Số lao động nữ có việc làm, thiếu việc làm
15




Số lao động nữ theo nhóm tuổi, theo hộ

Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát về lao động và lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Yên Mơ-Ninh Bình
4.1.1. Khái qt chung về dân số, lao động, lao động nữ trên địa bàn huyện Yên Mô.
Bảng 4.1. Cơ cấu dân số, lao động, lao đông nữ huyện Yên Mô năm 2010
Dân số
Chỉ tiêu

Số lượng
(người)

Lao động
Cơ cấu
(%)


Số lượng
(người)

Lao động nữ
Cơ cấu
(%)

Số lượng
(người)

Cơ cấu
(%)

Tổng số
1.Theo độ tuổi
15-24 tuổi
25-34 tuổi
35-44 tuổi
45-55 tuổi
Trên 55 tuổi
2.Theo ngành kinh tế
Nông nghiệp
CN-TTCN
Dịch vụ
3.Theo giới tính
Nam
Nữ
4.Theo khu vực
16



Thị trấn
Nông thôn

4.1.2. Chất lượng dân số, lao động, lao động nữ trên địa bàn huyện Yên Mô.
Bảng 4.2. Chất lượng dân số, lao động, lao động nữ ở huyện Yên Mô năm 2010
Chỉ tiêu

Dân số

Lao động

Lao động nữ

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

(người)

(%)


(người)

(%)

(người)

(%)

Tổng số
1.Theo trình độ văn
hóa
Tốt nghiệp THPT
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp tiểu học
Chưa tôt nghiệp tiểu học
Mù chữ
2.Theo trình độ chun
mơn
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật
Chưa qua đào tạo

4.2. Biến động lực lượng lao động nữ trên địa bàn huyện Yên Mô.
4.2.1. Biến động về số lượng lao động nữ trên địa bàn huyện
Yên Mô giai đoạn 2008-2011

17



Bảng 4.3. Biến động số lượng LĐN
2008
Chỉ tiêu

Số
lượng
(người)

2009

cấu
(%)

Số lượng
(người)

2010

cấu
(%)

Số lượng
(người)

So sánh (%)

cấu
(%)

2009


2010

2008

2009

Bình
quân

Tổng số
1. độ tuổi
15-24 tuổi
25-34 tuổi
35-44 tuổi
45-55 tuổi
Trên55 tuổi
2.ngành
kinh tế
Nơng
nghiệp
CN-TTCN
Dịch vụ
3. giới tính
Nam
Nữ
4. khu vực
Thị trấn
Nơng thơn


18


4.2.2. Biến động về chất lượng lao động nữ trên địa bàn huyện Yên Mô.
Bảng 4.4. Biến động về chất lượng LĐN huyện
Chỉ tiêu

2008
Số
lượng
(ngườ)

2009

cấu
(%)

Số
lượng
(ngườ)

2010

cấu
(%)

Số
lượng
(ngườ)


So sánh (%)

cấu
(%)

2009

2010

2008

2009

Bình
qn

Tổng số
1.Theo
trình độ văn
hóa
Tốt nghiệp
THPT
Tốt nghiệp
THCS
Tốt nghiệp
tiểu học
Chưa tốt
nghiệp tiểu
học
Mù chữ

2.Theo
trình độ
chun
mơn
Đại học,
cao đẳng
Trung cấp
Cơng nhân
kỹ thuật
Chưa qua

19


đào tạo
Phần 4. KẾT LUẬN
5.1. Kết luận.
Lao động nữ đang trong tình trạng gặp khó khăn trong việc tìm được việc làm phù
hợp với mình.
Để tìm được việc làm phù hợp thì cần có các cuộc điều tra để mở rộng nhu cầu tìm
việc làm cho lao động nữ.
Bản thân lao động nữ phải cố gắng nỗ lực học hỏi làm việc để đạt được năng suất
cao trong lao động.

20


Phần VI. Tài liệu tham khảo
1. Trần Phong, 2010, “Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.

2. Đinh Thị Khánh, 2009, “Nghiên cứu vấn đề việc làm của lao động nữ trên địa bàn Khánh
Dương - huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình: Thực trạng và kiến nghị” Báo cáo tốt nghiệp khóa
50. Hà Nội”
3. Võ Ngọc Thanh, 2009, “Thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động nữ
vùng Nam Dương - tỉnh Hồ Bình” Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
4. “Khởi sắc vùng quê giàu truyền thống cách mạng”, truy cập trang
/>assetpublish=50182&entries=cac_huyen_tp, truy cập lúc 10h ngày 14/10/2011.
5. “Vị trí địa lý”, truy cập trang lúc 15h ngày
15/10/2011
6. “ Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn: Đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, nhân rộng
mơ hình kinh tế gia đình” truy cập trang lúc 17h ngày 15/10/2010.

21



×