Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập đối với nhập khẩu nguyên liệu của tổng công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.61 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIấN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm về may mặc ngày càng
hoàn thiện. Từ những nguyên liệu thô sơ, con người đã sáng tạo ra những nguyên liệu
nhân tạo để phục vụ cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc ngày càng phổ biến.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cùng với những phát minh khoa học trong lĩnh vực
công nghiệp giúp cho ngành dệt may có sự phát triển vượt bậc. Quá trình phát triển của
ngành dệt may trên thế giới gắn liền với sự phát triển của các nước công nghiệp. Do đó,
các nước công nghiệp vẫn luôn thực hiện các biện pháp bảo vệ ngành dệt may nội địa
trước sự cạnh tranh gay gắt của của các nước đang phát triển. Cùng với đó, dệt may cũng
luôn là lĩnh vực nhạy cảm khi đàm phán và giải quyết các tranh chấp trong quan hệ
thương mại giữa các quốc gia. ở Việt Nam, dệt may cũng là một ngành được chú trọng
phát triển khi thực hiện công nghiệp hỳa, hiện đại hỳa. Với những ưu thế về nguồn nhân
công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh, Việt Nam có thể
đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết được phần lớn việc làm cho người lao
động. Trong chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu phát
triển ngành dệt may trở thành ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu,
thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm, nâng cao khả
năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế vững chắc.
Với các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn là:
 Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16% đến 18%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm
2010;
 Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm
2015;
 Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm


2020 ”.
Các mục tiêu chiến lược này là một đoạn đường dài mà muốn đi được dệt may Việt
Nam phải khắc phục cho được những khó khăn về: nguồn nguyên phụ liệu, nguồn vốn,
nguồn nhân lực, năng suất lao động, môi trường… đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong đó nguyên phụ liệu may như: bông, sợi là
yếu tố quan trọng quyết định một nền công nghiệp may thực sự “khỏe mạnh”.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp:
K43E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm
khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay nguồn nguyên liệu gần
như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt may Việt Nam phải
nhập khẩu. Nhưng giỏ trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may Việt
Namchủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Hiện nay, nhu cầu về nguyên
liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ
ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công
nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định,
hầu như các công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài,
dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu.
Còn sản xuất theo dạng FOB (mua đứt, bán đoạn), lợi nhuận cao hơn, nhưng bù lại phải
chịu khó tự tìm nguồn nguyên phụ liệu bằng cách nhập khẩu. Theo Phó Chủ tịch Hội Dệt
may - Thêu đan, thì ngành dệt may Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên
phụ liệu và điều này không có nghĩa là năng lực của ngành kém, không đủ sức sản xuất.
Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến
70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về thành phẩm của đối tác nước ngoài cao,
nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng được, tất phải nhập từ nước ngoài.
Bản thân Tổng công ty May 10 - một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu của
cả nước- cũng đang đóng góp sức mình để đạt được những mục tiêu trong chiến lược

phát triển ngành dệt may. Nhưng việc phải nhập khẩu nguyên phụ liệu khiến cho các
doanh nghiệp dệt may nói chung và Tổng công ty May 10 nói chung không chủ động về
nguồn nguyên liệu trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Đồng thời dưới ảnh hưởng
của thuế nhập khẩu và của các tiêu chuẩn chất lượng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và
xuất khẩu dệt may gặp không ít khó khăn như nhà cung cấp nước ngoài chậm giao
nguyên liệu khiến các đơn hàng chậm tiến độ, giá nguyên liệu tăng cao hay chưa đáp ứng
yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn của một số thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ do đó làm
hạn chế mục tiêu xuất khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nguyên liệu Tổng
công ty May 10 đã đầu tư nhiều ngành công nghiệp phụ trợ nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu và vẫn phải nhập khẩu. Vì vậy nhập khẩu vẫn là phương hướng phát triển lâu dài của
Tổng công ty để phục vụ mục tiêu xuất khẩu. Và hạn chế ảnh hưởng của thuế quan và
tiêu chuẩn chất lượng sẽ là mục tiêu chiến lược mà Tổng công ty cần đạt tới.

Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty May 10 em nhận thấy công ty gặp phải một
số khó khăn trong khâu cung ứng nguyên liệu như:
 Chịu mức thuế nhập khẩu, cùng với sự leo thang của giá thế giới khiến giá nguyên
liệu đầu vào của sản xuất tăng cao kéo theo sự tăng giá của sản phẩm may mặc. Điều đó
làm suy giảm sản lượng tiêu thụ tại các thị trường chủ yếu của công ty, khó giữ chân
được khách hàng lâu lăm
 Nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu từ nhiều nước nên vừa bị động trong quá trình
sản xuất, chất lượng không đồng đều hơn nữa lại phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng
của Việt Nam và của các thị trường xuất khẩu chính của Tổng công ty như Hoa Kỳ, EU.
Các nước này dựng lên những hàng rào kĩ thuật về tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt mà muốn
tiếp tục xuất khẩu sang đó không còn cách nào khác là các doanh nghiệp dệt may nói
chung và Tổng Công ty May 10 nói riêng phải tuân thủ chặt chẽ.
Hàng rào cản trên là 2 rào cản “quen thuộc” trong thương mại quốc tế. Mặc dù Tổ
chức thương mại thế giới(WTO) đã có các quy định như yêu cầu cắt giảm thuế quan khi
gia nhập vào WTO hay hiệp định về hàng rào kĩ thuật để đảm bảo cạnh tranh công bằng

hơn trong môi trường quốc tế nhưng các rào cản trên vẫn được một số nước sử dụng như
hàng rào bảo hộ nền kinh tế của quốc gia mình. Không chỉ riêng May 10 mà tất cả các
doanh nghiệp dệt may xuất khẩu đều luôn cố gắng tìm mọi cách vượt qua các rào cản đó,
đẩy mạnh xuất khẩu.
Vì vậy với những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập ở Tổng công ty May
10 và những kiến thức em được học, cùng với sự quan tâm đặc biệt đến ngành dệt may
nói chung và nguyên liệu may nói riêng, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn
chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập đối với
nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty May 10”
1.1 Các mục tiêu nghiên cứu
 Thứ nhất khái quát các vấn đề lí thuyết liên quan đến các hàng rào trong thương
mại quốc tế đó là thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
 Thứ hai phân tích thực trạng ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
đối với hoạt động xuất khẩu dệt may và nhập khẩu nguyên liệu may tại Tổng công ty
May 10
 Thứ ba đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất
lượng nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu tại Tổng công ty May 10, đóng
góp chung vào thành tích của toàn ngành dệt may và nhất là khẳng định được thương
hiệu của mình “Đẳng cấp đã được khẳng định”
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

• Giới hạn tập trung nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần và cụ
thể nghiên cứu hoạt động sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty
• Bộ phận nghiên cứu: phòng kinh doanh, phòng thị trường, phòng kế hoạch, phòng
kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính
 Đối tượng:
• Sản phẩm: lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần rất đa
dạng nhưng đề tài này tập trung vào sản phẩm quần áo may mặc thời trang
• Thị trường: hai thị trường chính của công ty là Hoa Kì và EU
 Về thời gian:

• Phân tích, đánh giá dữ liệu trong 6 năm gần đây từ năm 2005 - 2010
• Lý do: Ngày 7/ 11/ 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Để được trở thành thành viên của WTO Việt Nam đã phải cam kết cắt giảm thuế
quan, trong đó ngành dệt may là ngành phải cắt giảm thuế nhiều và ngay lập tức. Vì vậy
đề tài tập trung nghiên cứu số liệu về tình hình sản xuất và xuất khẩu của Tổng công ty
May 10 từ năm 2005, khi Việt Nam chưa vào WTO, cho tới 2010 để thấy được của thuế
quan và tiêu chuẩn chất lượng thay đổi và ảnh hưởng như thế nào đối với Tổng công ty
khi Việt Nam gia nhập WTO
1.1 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Bố cục luận văn gồm 4 chương:
 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Nội dung: Nêu lên tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài, nêu lên mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Chương 2: Một số lí luận cơ bản về thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng và hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu
Nội dung: Tập trung vào bốn khái niệm cơ bản như thuế quan, nhập khẩu, tiêu
chuẩn chất lượng và nguyên phụ liệu may
 Chương 3: Thực trạng tình hình nhập khẩu nguyên liệu may của Tổng công
ty May 10 dưới tác động của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
Nội dung: Thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may và nhập khẩu nguyên liệu qua
6 năm 2005 - 2010 dưới tác động của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng qua số
liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được tại Tổng công ty May 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

Nội dung: đưa ra các kết luận nghiên cứu, các dự báo, tương lai phát triển của
ngành dệt may và của Tổng công ty May 10 và đề xuất các giải pháp
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm hạn chế
ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đến nhập khẩu nguyên liệu may để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Tổng công ty May 10, hy vọng kết quả nghiên cứu có
thể ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự phát triển của công

ty

























Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

Nhập khẩu, trong thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hỳa dịch vụ từ
quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng

hỳa dịch vụ cho người cư trú trong nước.
Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán của tổ chức tiền tệ quốc tế
IMF chỉ có việc mua hàng hỳa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán
cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào cán cân phi thương mại.
2.1.2 Khái niệm thuế quan
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất - nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để
gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hỳa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là thuế
đánh vào hàng hỳa xuất khẩu.
2.1.3 Khái niệm tiêu chuẩn chất lượng
Theo quy định tại Quy chế về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm (Ban hành
kèm theo Quyết định số 42/ 2005/ QĐ - BYT ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Y tế định nghĩa như sau:
• Chất lượng sản phẩm: là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu
kỹ thuật, những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông
số có thể đo được, so sánh được, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật
hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội và của cá nhân
trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng của sản phẩm
• Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm:là văn bản kỹ thuật quy định các
đặc tính, yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, phương pháp thử các
đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, các yêu cầu về bao gói, ghi
nhãn, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác có liên quan đến chất
lượng sản phẩm
2.1.4 Khái niệm nguyên liệu dùng cho may mặc
2.1.4.1Khái niệm chung về nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật liệu chính

Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

a) Vật liệu phụ
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể
chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị,
hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động
2.1.4.2 Nguyên liệu dùng cho may mặc
Nguyên phụ liệu dệt may là nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất ra hàng may mặc.
Quy trình sản xuất ra một sản phẩm may mặc bao gồm : kéo sợi, dệt vải, cắt, may thành
phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chỉ tham gia vào giai đoạn cắt, may
thành phẩm. Nguyên liệu chính của ngành may mặc như : bông sợi, vải, chỉ, cúc, khỳa ;
phụ liệu như : nhãn, mác treo
2.1 Một số vấn đề lí thuyết về thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng và nhập khẩu
nguyên liệu
2.2.1 Một số vấn đề lí thuyết về thuế quan
2.2.1.1 Cơ cấu và vai trò của thuế quan
a) Cơ cấu
Thuế quan bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Nhưng ở đây chỉ xét tới thuế
nhập khẩu. Thuế nhập khẩu có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
• Theo phương pháp tính thuế, thuế quan được chia thành 3 loại:
o Thuế suất đặc định là thuế tính trên một đơn vị hiện vật của hàng hỳa, ví dụ thuế
tính trên 1 tấn, 1 chiếc
o Thuế trị giá là thuế đánh vào giá trị hàng hỳa và được tính theo tỷ lệ phần trăm
của giá trị hàng hỳa đó
o Thuế quan hỗn hợp là sự kết hợp giữa thuế đặc trưng và thuế suất theo giá trị
• Theo mục đích đánh thuế, thuế quan được phân chia thành 2 loại:
o Thuế quan tài chính là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu cho ngân sách quốc

gia
o Thuế quan bảo hộ là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước, làm
giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu
• Theo mức thuế, thuế quan được chia ra thành 3 loại:
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o Mức thuế ưu đãi được áp dụng cho hàng hỳa xuất xứ từ các nước có thỏa thuận hợp
tác
a) Vai trò
 Bảo hộ sản xuất trong nước
 Tăng thu ngân sách nhà nước
 Giảm thâm hụt cán cân thanh toán
 Hạn chế tiêu dùng hàng xa xỉ
 Bảo vệ bản sắc dân tộc
 Lý do quốc phòng an ninh
2. 2. 1. 2 Thuế quan tốt nhất và tỷ lệ bảo hộ thực sự
a) Thuế quan tốt nhất
 Tương quan thương mại
Tương quan thương mại là tỷ lệ giữa giá hàng hỳa xuất khẩu và giá hàng hỳa nhập
khẩu. Nếu quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hàng hỳa thì tương quan thương mại là
tỷ lệ giữa trung bình giá của nhóm hàng hỳa xuất khẩu có trọng số kinh tế lớn và trung
bình giá của nhóm hàng hỳa nhập khẩu có trọng số kinh tế lớn. Khi tương quan thương
mại tăng thì phúc lợi xã hội tăng.
 Thuế quan tốt nhất
• Khái niệm: thuế quan tốt nhất là tỷ lệ thuế mà tại đó tương quan thương mại của
nước lớn tăng chống lại được mức giảm của lượng hàng hỳa tham gia vào thương mại và
mang lại cho nước lớn này phúc lợi xã hội cao nhất
• Ý nghĩa: Thuế quan tốt nhất chỉ sử dụng ở nước lớn, đối với nước nhỏ thuế quan tốt
nhất bằng 0%. Các nước lớn chỉ sử dụng thuế quan tốt nhất trong trường hợp không có
biện pháp trả đũa từ phía bạn hàng.

b) Tỷ lệ bảo hộ thực sự
 Ý nghĩa : Thuế quan danh nghĩa được áp dụng với sản phẩm cuối cùng nhưng có
nhiều sản phẩm trung gian cũng được đưa vào buôn bán quốc tế, nếu áp dụng thuế quan
danh nghĩa đối với hàng hỳa trung gian này thì lợi nhuận của ngành sử dụng nguyên liệu
có lẽ sẽ giảm xuống và toàn ngành trở nên không được bảo hộ. Bởi vậy nhiều trường hợp
người ta không đánh thuế hoặc đánh rất ít so với đánh thuế vào sản phẩm cuối cùng để
khuyến khích sản xuất trong nước. Thuế quan danh nghĩa là quan
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

g =
g : tỉ lệ bảo hộ thực sự
t : thuế quan danh nghĩa
a
i
: giá nguyên liệu / giá sản phẩm cuối cùng khi chưa có thuế
t
i
: thuế đánh trên nguyên liệu nhập khẩu
2.2.1.3Tác động của thay đổi thuế quan
a) Ảnh hưởng của thuế đối với nền kinh tế

Khi đánh thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi nhưng người tiêu
dùng bị thiệt hại vì nó làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với
giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế nhập khẩu:
• Khi thực hiện thương mại tự do, cân bằng thị trường như sau: người
tiêu dùng muốn mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá thế giới
trong khi những nhà sản xuất trong nước chỉ sản xuất một số lượng
Qs ở mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu phần thiếu hụt (là
phần chênh lệch giữa Qd và Qs hay chính là đoạn AD) ở mức giá thế
giới, người tiêu dùng có thể thoả mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.

Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o Tác động về tiêu dùng: Người tiêu dùng trong nước sẽ giảm tiêu dùng từ điểm D
tới điểm E do giá cả hàng hóa tăng lên. Khối lượng hàng hóa tiêu dùng giảm được biểu
hiện bằng độ dài giữa 2 điểm Qd và Qd’.
o Tác động về sản xuất: Giá cả hàng hóa tăng lên sẽ khuyến khích các nhà sản xuất
trong nước gia tăng sản lượng bằng cách chuyển sản xuất từ A tới F. Khoảng cách QsQs’
biểu thị tác động về sản xuất ( hay còn gọi là tác động bảo hộ).
o Tác động về buôn bán: Thuế quan làm cho nhập khẩu giảm từ QdQs xuống
Qd’Qs’. Số lượng hàng nhập khẩu bị giảm là QsQs’+QdQd’ (Tổng của sản lượng nội địa
gia tăng và mức tiêu dùng giảm sút)
o Tác động về thu nhập: Việc áp đặt thuế quan sẽ đem lại một khoản thu cho chính
phủ biểu thị bằng miền BCEF
o Tác động phân phối lại: Thuế quan có tác động phân phối lại thu nhập từ người
tiêu dùng sang nhà sản xuất và chính phủ. Thiệt hại cho người tiêu dùng được đo bằng
miền HGED trong đó miền GHAF được chuyển cho các nhà sản xuất nội địa còn miền
EFBC thuộc về chính phủ.
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu dùng sang
chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã hội.
Do những tác động ấy, nó khuyến khích sản xuất phi hiệu quả trong nước, làm cho người
tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do phải tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho
chính phủ.
 Vậy thuế quan có tác dụng bảo hộ nền sản xuất, tăng thu cho chính phủ nhưng lại
làm thiệt hại tới lợi ích của người tiêu dùng.
a) Ảnh hưởng của thuế đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp
 Thuế quan cao ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm
lượng hàng hóa tiêu thụ. Thuế làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá
thấp hơn ở thị trường nội địa. Khi Việt Nam chưa gia nhập WTO các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may bị đánh thuế phân biệt với các đối thủ của mình Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh Cho nên trong khi giá thành sản phẩm dệt may của Việt Nam tương đốicao

cộng thêm mức thuế cao làm cho sản phẩm dệt may Việt Nam khó cạnh tranh được với
các sản phẩm giá rẻ đến từ Trung Quốc
 Giảm thuế khiến cho các doanh nghiệp dệt may mất đi sự bảo hộ bằng thuế
quan:Gia nhập WTO, Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường trong nước cho hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

phải các cam kết cắt giảm thuế quan đối với hàng dệt may trong các cam kết tự do hóa
thương mại mà Việt Nam đã ký kết và đã thực hiện theo lộ trình (Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - AFTA, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc ACFTA; và Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc AKFTA). Ngoài ra, Việt Nam cũng đang đàm phán
các hiệp định về Khu vực mậu dịch tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản, Úc, Ấn Độ và
New Zealand. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt nhiều hơn với hàng dệt
may từ các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc hay các nước có cam kết tự do hóa
thương mại với Việt Nam so với hàng dệt may đến từ các nước thành viên WTO khác
 Thuế quan cao cũng kích thích tệ nạn buôn lậu tại quốc gia nhập khẩu. Thuế quan
cao, buôn lậu càng phát triển, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh về giá, ảnh hưởng tới
thương hiệu của hàng dệt may nhập khẩu vào quốc gia đó
 Tham gia vào WTO các doanh nghiệp dệt may có nhiều cơ hội mở rộng thị
trường, tăng doanh thu xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh do được tự do cạnh tranh
trong môi trường bình đẳng về thuế quan và các mức thuế khi đó cũng thấp hơn nhiều
trước khi gia nhập WTO. Tuy nhiên cạnh tranh cũng trở lên gay gắt hơn các loại trợ cấp
về thuế đối với xuất khẩu phải cắt giảm trong khi giá sản phẩm dệt may của các doanh
nghiệp Việt Nam cao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Ấn Độ
2.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
2.1.2.1Cơ cấu và vai trò
a)Cơ cấu
Tiêu chuẩn bao gồm: tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế.
• Tiêu chuẩn của Việt Nam
o Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN
o Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS

• Tiêu chuẩn quốc tế
o Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: ISO(The International Organization
for Standardization) là Tổ Chức Quốc Tế Về Tiêu Chuẩn Hỳa.
Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001), nhiều các
hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp dụng như:
o ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp
o ISO 22000 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food chain)
o ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hóa dầu – Hệ thống quản lý chất lượng
trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và
dịch vụ.
• Các quy định về tiêu chuẩn đối với ngành dệt may:
o Các biện pháp bảo vệ an toàn và sức khỏe con người
o Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khỏe của động vật và thực vật
o Các biện pháp bảo vệ môi trường
o Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn
o Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng
b)Vai trò
 Áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng là mở rộng thị trường, gia tăng kim ngạch,
đảm bảo an toàn cho sản phẩm của quá trình sản xuất phục vụ cho việc xuất khẩu cũng
như tiêu dùng nội địa. Rất nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày nay đã xây dựng,
đưa vào áp dụng và duy trì các hệ thống quản lý chất lượng theo các phiên bản của ISO,
một số doanh nghiệp tham gia chế biến thực phẩm thì tiến hành xây dựng và áp dụng hệ
thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, hoặc bắt đầu xây dựng hệ thống ISO
22000. Nhu cầu chính đáng về chất lượng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ thị
trường, ảnh hưởng lớn tới tiến trình xây dựng, dựa vào áp dụng và duy trì hệ thốngISO và
HACCP ở các doanh nghiệp
 Việc tiến hành xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng giúp cho các

doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn những hoạt động trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của mình, với đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng,đảm bảo tính minh bạch trong sản
xuất và kinh doanh, nâng cao uy tín chất lượng đối với sản phẩm của, tăng tính cạnh
tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường. Giúp cho các doanh nghiệp
tăng cường thêm năng lực, nhận thức cho người lao động, là một trong những động lực
chính để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
 Doanh nghiệp được phép in trên nhãn, dấu chứng nhận, công nhận phù hợp với hệ
thống quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp áp dụng ISO,. Tạo niềm tin đối với người
tiêu dùng và bạn hàng. Được sử dụng dấu hoặc giấy chứng nhận phù hợp hệ
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

2. 2. 2. 2 Ảnh hưởng của các quy định về tiêu chuẩn chất lượng
a)Ảnh hưởng đối với các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn kĩ thuật
Năng lực của các nước đang phát triển như nước ta thì yếu tố xác định năng lực
thâm nhập được vào thị trường khu vực và thế giới chính là khả năng của các doanh
nghiệp sản xuất đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật của các thị trường
này. Nỳ là yếu tố thúc đẩy giao dịch và thương mại giữa các nước trong trao đổi quốc tế,
hỗ trợ cho thị trường và thúc đẩy giao dịch có hiệu quả. Thấy rõ được sự tất yếu và lợi
ích ích to lớn của hội nhập Việt Nam đã chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình này từ nhiều
năm trước đây, trong đó lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được xem yếu tố quan
trọng để hội nhập kinh tế thông qua thúc đẩy thương mại.
 Khi chưa gia nhập WTO Việt Nam cũng đã có các quy định thuộc nhóm “biện
pháp kỹ thuật” (ví dụ Luật về tiêu chuẩn, Nghị định về ghi nhãn hàng hoá, Luật bảo vệ
môi trường…) Việt Nam gia nhập WTO, các quy định này tiếp tục được áp dụng. Điểm
mới duy nhất là từ nay, việc ban hành hay áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại Việt Nam bị
ràng buộc bởi các nguyên tắc liên quan của WTO
 Trong lĩnh vực Tiêu chuẩn hoá, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu
lực từ 01 tháng 01 năm 2007 đáp ứng yêu cầu đổi mới một cách toàn diện về tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng thống nhất
đầu mối quản lý, giản lược tiêu chuẩn, áp dụng linh hoạt các chế độ tiêu chuẩn tự nguyện

áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng
 Với nỗ lực tham gia hội nhập quốc tế Việt Nam triển khai việc thống nhất Tiêu
chuẩn Việt Nam trên cơ sở soát xét TCVN hiện hành, xem xét chuyển đổi các Tiêu chuẩn
ngành (TCN) thành TCVN và xây dựng mới các TCVN theo hướng tăng mức độ hài hoà
với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của kinh tế- xã hội và
đồng thời đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường quốc tế và khu vực. Cho đến nay, hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam đã đạt mức 25%
hài hoà được với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực và theo định hướng chiến lược trong
hoạt động Tiêu chuẩn hoá thì đến 2010 sẽ phấn đấu đạt mức độ hài hoà đến 40% và đến
năm 2015 đạt tỷ lệ 50% TCVN hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế
 Song song với Luật tiêu chuẩn- đo lường, văn bản Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hoá được ban hành trong năm 2008. Việc ra đời văn bản Luật này sẽ thay thế cho
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

trong thương mại; bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng trong bối cảnh tự
do hoá thương mại và cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế; thuận lợi hoá và thúc
đẩy thương mại đồng thời kích thích sản xuất phát triển
a) Ảnh hưởng đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp
Tại các thị trường lớn của dệt may Việt Nam như Hoa Kì, EU, Nhật Bản. . . để có thể
xuất khẩu sang các thị trường đó các doanh nghiệp dệt may phải đảm bảo các sản phẩm
của mình phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn của các thị trường đó.
 Tại thị trường Hoa Kì, để đảm bảo an toàn tiêu dung cho người dân, Hoa Kìđã ban
hành đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSIA) có hiệu lực từ 10/ 2/ 2010 áp
dụng đối với ngành dệt may, trong đó danh mục các sản phẩm bị hạn chế nhập khẩu ngày
một dài ra. Do đó các doanh nghiệp (DN) phải nắm rất kỹ và phải tuân thủ nghiêm ngặt
nếu vẫn muốn tiếp tục xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này
 Thờm nữa, hiện nay việc DN tuân thủ các quy định mới phần lớn bị động theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chính là do chưa có đầu mối quản lý một cách hệ
thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại các thị trường nhập khẩu. Chẳng
hạn liên quan tới gần 200 hỳa chất bị cấm nhập lẫn sử dụng trong ngành dệt may và da

giày, việc thực hiện đăng ký hỳa chất đang gây lúng túng rất lớn cho các DN do việc tìm
hiểu các quy định và thủ tục cụ thể rất khó bởi các DN không biết cách xác định hỳa chất
trong sản phẩm của mình như thế nào mới đúng
 Còn khi xuất khẩu sang EU, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam gặp
phải các hàng rào thương mại do EU áp dụng. Phần lớn các hàng rào đó đều hết sức ngặt
nghèo, nhưng các nước xuất khẩu cũng buộc phải chấp nhận để tiếp cận thị trường này.
Các quy định của EU áp dụng cho toàn thế giới chứ không riêng gì các DN Việt Nam,
nên vấn đề của chúng ta là cần phải nhanh chóng tổ chức lại sản xuất và kinh doanh theo
yêu cầu của họ chứ không còn cách nào khác
2. 3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Đề tài:“Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất
lượng hàng nhập đối với nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty May 10” chưa có ai
nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 cũng như tại trường Đại Học Thương Mại.
Luận văn nghiên cứu có liên quan đến đề tài:“Những tác động của thuếnhập
khẩu hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

vẫn xét tác động của thuế quan nhưng khác về đối tượng chịu tác động và phạm vi tác
động là trong một doanh nghiệp cụ thể- Tổng công ty May 10
2. 4 Ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu của các doanh nghiệp dệt may có sử dụng nguyên liệu nhập
2. 4. 1 Ảnh hưởng của thuế đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may có sử dụng
nguyên liệu nhập khẩu
 Thuế nhập nguyên liệu cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hỳa
và do đó làm giảm lượng hàng hỳa được tiêu thụ.Đối với doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu, thuế xuất khẩu làm tăng giá thành hàng hỳa. Nhưng đối với doanh nghiệp dệt may
xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập giá thành hàng hỳa lúc này phải cộng thêm cả
thuế nhập khẩu nguyên liệu. Vì thế thuế nhập khẩu làm tăng giá nguyên phụ liệu đầu vào
do đó làm tăng giá hàng hỳa trên thị trường quốc tế. Điều đó có thể làm giảm lượng
khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế. Hàng may

mặc là hàng hỳa có khả năng thay thế cao thuế quan sẽ làm giảm nhiều khối lượng hàng
hỳa xuất khẩu.
 Thuế nhập khẩu nguyên liệu cao làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt
may có sử dụng nguyên liệu nhập giảm xuống, khiến cho toàn ngành không được bảo hộ,
không khuyến khích các nhà sản xuất. Vì thuế làm tăng chi phí nguyên liệu đầu vào trong
khi không thể tựy tiện tăng giá bán được dẫn tới giảm lợi nhuận.
 Thuế làm giảm số lượng nguyên liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất. Đây là hệ quả
của hai ảnh hưởng trên. Khi sô lượng hàng hỳa không tăng lên hay lợi nhuận thu về thấp
các doanh nghiệp dệt may không muốn nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất nữa mà sẽ
chuyển sang các hình thức kinh doanh và xuất khẩu khác.
 Khi thuế gây nhiều khó khăn cho nhập khẩu nguyên liệu các nhà sản xuất quay sang
tìm nguồn nguyên liệu nhập khẩu khác như tìm các nhà cung cấp giá rẻ hơn hay mua
nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên các phương án này lại gặp phải các khó khăn khác
như nhà cung cấp không đảm bảo chất lượng, nguồn cung cấp trong nước không đủ cả về
chất và lượng, vấp phải những quy định của các thuế khác khi mua trong nước Như vậy
các doanh nghiệp vấp phải vòng luẩn quẩn về thuế, giải quyết vấn đề này cần giải quyết
tất cả các vướng mắc đó chứ không riêng gì giải quyết vấn đề thuế nhập khẩu.
2. 4. 2 Ảnh hưởng của tiêu chuẩn chất lượng đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt
may có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu
 Việc sử dụng nguyên liệu nhập dẫn tới doanh nghiệp xuất khẩu dệt may phảichú
ý tớicác quy định của chính phủ Việt Nam về việc sử dụng nguyên liệu nhập làm
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

hàng nhập khẩu, nếu không thỏa mãn theo như quy định trong quy chuẩn chất lượng thì
không được phép thông quan nhập khẩu vào Việt Nam.
 Bên cạnh đó doanh nghiệp dệt may khi xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài cần
phải xem xét các tiờu chuẩn của những thị trường đó.
 Như khi xuất khẩu sang Hoa kỳ, theo Luật mới về an toàn sản phẩm tiêu dùng của
Hoa Kỳ (CPSIA) , hàng Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ cần đạt tiêu chuẩn an toàn để tránh
thiệt hại nặng khi bị phạt theo CPSIA.Các nhà sản xuất Việt Nam hiện đang nhập khẩu

nguyên liệu từ nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy phải trao đổi với đối tác để phía đối tác
cung cấp nguyên liệu thỏa mãn các tiêu chuẩn về an toàn sản phẩm của Hoa Kỳ. Khi nhà
sản xuất Việt Nam mua nguyên liệu của các nhà cung cấp khác nhau, họ vẫn phải đáp
ứng yêu cầu của CPSIA. Đây là luật nên không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà tất cả
các nhà sản xuất các nước khác đều phải tuân thủ. CPSC rất nghiêm khắc, hàng hóa
không đảm bảo tiêu chuẩn không chỉ bị cấm nhập khẩu vào Hoa Kì mà còn bị tiêu hủy để
không thể tái xuất sang nước thứ 3. Do đó chỉ một lỗi nhỏ của chuỗi sản xuất cũng ảnh
hưởng đến sản xuất và sản lượng xuất khẩu và uy tín của cả ngành công nghiệp của Việt
Nam. Người tiêu dùng Hoa Kỳ quan tâm không chỉ chất lượng mà còn độ an toàn của sản
phẩm và độ an toàn cũng là giá trị trọng tâm của sản phẩm.
 Hay các sản phẩm dệt may muốn nhập khẩu sang EU từ tháng 1/2008, bắt buộc phải
tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX - tức là các tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa là sản
phẩm may mặc đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Dư lượng các
hỳa chất được sử dụng trong quá trình dệt, nhuộm, may không vượt quá hàm lượng cho
phép để có thể gây kích ứng cho da hoặc trở thành tác nhân gây bệnh ung thư. Nếu muốn
xuất khẩu dệt may vào EU phải đảm bảo nguyên liệu trong quá trình dệt, nhuộm, may
không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
 Do những thiệt hại cả về doanh thu và danh tiếng của các doanh nghiệp dệt may nên
bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguyên liệu có chất lượng tốt ngay từ đầu.
Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện các cam kết với WTO, không được
sự bảo hộ từ phía chính phủ nên các doanh nghiệp dêt may không thể tiếp tục sử dụng
nhà cung cấp nguyên liệu giá rẻ nữa, hay giá cả không phải là tiêu chí lựa chọn nhà cung
cấp nữa mà chất lượng mới là tiêu chí quan trọng để cạnh tranh và phát triển trên thị
trường quốc tế.

Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

3. 1. 1. 1 Phuơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp mà em sử dụng trong đề tài này dược
nghiên cứu và tham khảo trong các tài liệu trong công ty như: kỷ yếu MAY 10 - 50 năm

làm theo lời Bác, báo cáo thành tích của công ty MAY 10 đề nghị Nhà nước trao tặng
thưởng Huân Chương Hồ Chí Minh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm
gần đây của phòng kế toán tài chính, báo cáo tổng kết tình hình nhân sự của phòng tổ
chức hành chính, và đặc biệt là thông tin về tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu, sản
xuất, các hoạt động xuất khẩu thu thập qua phòng thị trường, website của công ty và các
website khác cùng báo chí viết về MAY 10.
3. 1. 1. 2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp bảng hỏi:
• Bảng hỏi được thiết kế dưới dạng những phiếu điều tra trắc nghiệm thăm dò cho
các nhà quản lý và các nhân viên trực tiếp tham gia quản trị, thực hiện các đơn hàng mua
nguyên phụ liệu và đơn hàng xuất quần áo để tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của thay đổi
thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng tới nhập khẩu nguyên phụ liệu may trong thời gian từ
năm 2005- 2010 . Qua đó thấy được những thành công, những vấn đề khó khăn đang gặp
phải và hiểu được nguyên nhân nhằm hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu
chuẩn chất lượng đối với nhập khẩu nguyên phụ liệu may, từ đó đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và xuất khẩu của công ty
• Phiếu điều tra phát ra cho 10 người là trưởng phó phòng và các nhân viên trong
Phòng Thị Trường của Tổng công ty May 10.
 Phương pháp phỏng vấn :
• Phỏng vấn về các tiêu chuẩn đối với hàng xuất khẩu ảnh hưởng như thế nào tới hoạt
động xuất khẩu dệt may, cũng như hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu may của công
ty?
• Phỏng vấn về việckhách hàng có yêu cầu về tỷ lệ nội địa hỳa nguyên liệu hay
không? Nếu có, thì May 10 đã làm gì để đáp ứng yêu cầu đó?
• Phỏng vấn về các vướng mắc gặp phải khi May 10 thực hiện thông tư 32- BCT về
quy định giới hạn fomaldehyt và axit thơm?
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

 Ngoài ra phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn. Những vấn đề lý luận là hệ
thống khái quát và logic là những điều kiện nền tảng kết hợp với thực trạng hoạt động

kinh doanh của công ty nhằm đưa ra được giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế
quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu may của
Tổng công ty May 10.
3. 2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nhập khẩu nguyên liệu may
của công ty cổ phần May 10
3. 2. 1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
3. 2. 1. 1 Kinh tế thế giới và các thị trường xuất khẩu chính của công ty cổ phần May
10
a) Tổng quan tinh hình kinh tế thế giới năm 2010 và dự báo xu thế trong năm 2011
 Sau cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên toàn cầu 2008-2009, năm 2010, nền
kinh tế thế giới đang có sự phục hồi nhưng diễn ra chậm chạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ
tái khủng hoảng tài chính – tiền tệ
 Thị trường vốn của các quốc gia chủ yếu đã dần dần ổn định trở lại, công nghiệp
chế tạo đã bắt đầu phục hồi và tăng trưởng. Tính cả năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt mức 4,2%, trong đó các nước phát triển là 2,3%, còn thị trường mới nổi và các nước
đang phát triển là 6,3%
 Ngoại thương của các nền kinh tế chủ yếu : Xuất, nhập khẩu của Mỹ tăng trưởng
lần lượt là 14,8% và 16%; khu vực đồng Euro là 7% và 3%; Nhật Bản là 43,5% và
20,7%. Tăng trưởng của các nước mới nổi có phần rõ nét hơn, gần đạt mức dự báo của
WTO. Thương mại thế giới trong năm 2010 đã tăng 13,5%, các nền kinh tế phát triển
tăng 11,5%, còn các nước khác tăng 16,5%. Lượng vốn FDI toàn cầu bắt đầu hồi phục,
năm 2010 có khả năng chỉ đạt mức 1.200 tỷ USD, tương đương 6,9% so với cùng kỳ năm
trước
 Dự báo kinh tế thế giới năm 2011 sẽ tăng trưởng ở mức khiêm tốn
 Báo cáo thường niên của Liên Hợp Quốc thì mức tăng trưởng kinh tế thế giới năm
2011 là 3,1% và năm 2012 là 3,5%. Còn theo OECD kinh tế thế giới năm 2011 sẽ tăng
trưởng ở mức 4,2% thay cho 4,5% được đưa ra hồi giữa năm 2010. Tăng trưởng kinh tế
năm 2012 cũng chỉ đạt mức 4,6%.
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế


 OECD cũng dự báo tỷ lệ thất nghiệp tại Nhật Bản năm 2011 sẽ tương đương mức
trước khủng hoảng, chỉ tăng trưởng 1,7% và 1,3% trong năm 2012. Trong nhóm nền kinh
tế phát triển, duy nhất kinh tế Nhật sẽ vẫn trì trệ và nợ công sẽ đạt 200% GDP vào năm
2011.
b)Tình hình tăng trưởng kinh tế tại các thị trường xuất khẩu chính của Tổng công ty
May 10
Thị trường chính của công ty là thị trường Hoa Kỳ và EU với tổng doanh thu năm
2010 là hơn 1 tỷ đồng.
 Hoa Kỳ:
• Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Hoa Kỳ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp
đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo
• Sau 3 năm, nền kinh tế Mỹ cũng đã trở lại với tốc độ tăng trưởng của thời kỳ trước
suy thoái với tốc độ tăng trưởng 2,7%. Trong những tháng cuối năm 2010, diễn biếnkinh
tế Hoa Kỳ có nhiều tín hiệu lạc quan. Số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Hoa Kỳ
giảm nhiều hơn so với dự đoán, xuống 407.000 vào ngày 20-11-2010. Số người tiếp tục
nhận trợ cấp thất nghiệp cũng giảm 142.000 xuống còn 4,18 triệu, thấp hơn so với mức
dự đoán là 4,28 triệu
• Về tiêu dùng tháng 10: Mua bán nhà ở cũng tăng 0,4% sau khi đã tăng 0,3% vào
tháng 9. Thu nhập tăng 0,5%. Tỉ lệ lạm phát hầu như không thay đổi, ghi nhận mức tăng
nhỏ nhất trong vòng 12 tháng.
 EU:
• Là khu vực chịu tác động nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt
nguồn từ Mỹ, kinh tế EU với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bắt đầu tăng trở lại vào quý
III/ 2009
• Những biện pháp cứu vãn kinh tế đặc biệt được áp dụng thời gian qua đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình phục hồi của nền kinh tế EU. Tăng trưởng GDP trong 6
tháng đầu năm 2010 tương đối cao đối với cả EU và khu vực đồng euro với khoảng 0,9%
, tuy nhiên con số này giảm còn 0,6% vào 6 tháng cuối năm, do một số tác nhân tạm thời
như chính phủ các nước bắt đầu ngừng các gói kích thích kinh tế, đặc biệt chương trình
đổi " xe cũ lấy xe mới" của Đức, nền kinh tế lớn nhất EU, cũng

Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

ISO 9000 là một chuẩn mực hỳa của hệ thống quản lí chất lượng. ISO 9000 được
duy trì bởi ISO, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn được hoạt động dựa trên giấy chứng nhận,
quyền công nhận đối với tiêu chuẩn này. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm các bộ tiêu
chuẩn chủ yếu:
• Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2008 đó là hệ
thống tiêu chuẩn giải thích về các ngôn ngữ cơ bản sử dụng trong
ISO 9000
• Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
o Trong nội bộ doanh nghiệp: Hệ thống này giúp quản lí doanh nghiệp một cách khoa
học và hiệu quả, tạo tác phong công nghiệp trong toàn doanh nghiệp, nõng cao năng xuất
lao động , tăng lợi nhuận và giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhờ sử dụng hợp lý các
nguồn lực. Bên cạnh đó hệ thống giúp kiểm soát các quá trình trong sản xuất kinh
doanh,nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm
o Tác dụng về đối ngoại: Thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; Đáp ứng
đòi hỏi của Ngành và Nhà nước về quản lý chất lượng ;Nâng cao lợi thế thương mại bằng
uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế , củng cố và phát
triển thị phần, giành ưu thế trong cạnh tranh; Phá bỏ được rào cản, tạo được một sân chơi
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong các thị trường; Giấy chứng nhận hệ thống quản lý
phù hợp tiêu chuẩn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền bạc và thời gian vì khách
hàng phải đánh giá lại hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp
b)Hệ thống quản lí môi trường ISO 14001
Hệ thống Quản lý Môi trường là một công cụ mà các Công ty sử dụng để chủ động
phòng ngừa trong việc bảo vệ môi trường thay vì đối phó thụ động thực hiện các yêu cầu
pháp lý liên quan
o Với việc áp dụng này, Công ty có thể kiểm soát một cách có hệ thống các vấn đề về
môi trường vần toàn sức khoẻ cộng đồng
o Một hệ thống quản lý môi trường tốt là hệ thống không chỉ mang lại các kết quả
trong các vấn đề môi trường mà còn giúp Công ty nâng cao được hiệu quả kinh doanh

bằng việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, đặc biệt là nâng cao hình
ảnh của Công ty đối với công chúng, các cơ quan chức năng và các nhà đâu tư liên quan
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

phá bỏ được các rào cản thương mại trong xuất khẩu hàng hoá vào thị trường yêu cầu bắt
buộc việc chứng nhận hệ thống quản lý môi trường phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001là bắt
buộc
c)Hệ thống quản lí trách nhiệm xã hội và hệ thống quản lí chất lượng tích hợp SA
8000
o Hệ thống quản lí chất lượng tích hợp SA 8000 giúp bảo vệ quyền của người
laođộng và người sử dụng lao động
o Tạo ra một môi trường văn hoá lành mạnh trong doanh nghiệp, khuyến khích người
lao động làm việc, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
o Hạn chế rủi ro về bỏ việc, đình công, phá hoại sản xuất của người lao động tạo sức
mạnh nguồn nhân sự để tổ chức phát triển ổn định, lõu dài
o Tuừn thủ chuẩn mực đạo đức quốc tế trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm và
dich vụ, cải tiến các điều kiện làm việc mang tính toàn cầu; tạo mối quan hệ tốt đẹp với
chính quyền và xã hội, tạo ưu thế cạnh tranh
o Việc chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn SA8000 giúp doanh nghiệp phá bỏ được
rào cản xuất nhập khẩu trên một số thị trường quốc tế như : Hoa Kì, Châu Âu, Nhật
Bản
d)Hệ thống quản lí an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 1800
OHSAS 18001: 2007 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề
nghiệpđược công nhận trong sản xuất. Lợi ích khi áp dụng OHSAS 18001:Đảm bảo an
toàn lao động; thỳc đẩy sự tuân thủ đối với các yêu cầu pháp luật; giảm thiểu chi phí giải
quyết sự việc tai nạn lao động; nõng cao ý thức an toàn lao động cho cán bộ công nhân
viên; tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp; bảo vệ
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
3. 2. 1. 3 Chính sách thuế và các quy định về tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường

chính đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
a) Chính sách thuế của một số thị trường chính của dệt may Việt Nam
 Hoa Kì:
Hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có các mức thuế khác nhau áp dụng với các
nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng nhập khẩu còn chịu sự quản lý bằng hạn
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o Nước xuất xứ là nước sản xuất ra toàn bộ hàng hóa
o Đối với sợi (bao gồm cả sợi đơn và sợi đa). Nước xuất xứ của sợi, chỉ, sợi bện,
thừng, chão, cáp, dây tết là nước sản xuất ra những loại hàng này
o Đối với vải. Nước xuất xứ là nước dệt ra vải
o Các sản phẩm dệt may khác: Nước xuất xứ là nước lắp ráp ra thành phẩm
• Những nguyên tắc đặc biệt
Nếu không xác định được xuất xứ của một sản phẩm dệt hay quần áo bằng một trong
những nguyên tắc trên, và do sản phẩm được sản xuất ở hai hay nhiều nước thì nước xuất
xứ là:
o Nước mà quá trình lắp ráp quan trọng nhất hay quá trình sản xuất quan trọng nhất
diễn ra. Việc xác định hoạt động sản xuất quan trọng nhất sẽ tùy theo từng trường hợp cụ
thể
o Nếu không thể xác định được quy trình nào là quan trọng nhất, thì nước xuất xứ
lànước cuối cùng mà tại đó hoạt động lắp ráp hay sản xuất diễn ra
• Thứ tự áp dụng các nguyên tắc
Các nguyên tắc trên được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên áp dụng theo quy định trong Quy
định của Hải quan như sau:
1. Sản phẩm được sản xuất hoàn toàn ở một nước;
2. Sự thay đổi đặc tính của sản phẩm (chuyển từ mã thuế này sang mã thuế khác);
3. Nước mà sản phẩm có những phần chính được tạo thành hình;
4. Sản phẩm hoàn toàn được lắp ráp tại một nước
5. Nước mà tại đó quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất đã diễn ra;
6. Nước cuối cùng mà quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất diễn ra. Đối với

quần áo, nơi lắp ráp/may vải đã cắt thành quần áo chứ không phải nơi cắt vải là xuất xứ
của quần áo.
Đánh dấu xuất xứ hàng hóa
• Luật thuế quan năm 1930 yêu cầu tất cả hàng hóa nhập khẩu (trừ một
số trường hợp ngoại lệ) phải được đánh dấu nước xuất xứ bằng tiếng
Anh một cách rõ ràng, dễ đọc, ở chỗ dễ thấy và không thể tẩy xóa
được để có thể tồn tại cho đến khi hàng hóa đến tay người mua cuối
cùng. Người mua cuối cùng là người cuối cùng nhận được
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

hoặc bao bì hàng hóa có ghi kèm một cách rõ ràng ở chỗ dễ thấy nước xuất xứ của hàng
hóa
• Hàng nhập khẩu vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ sẽ bị Hải quan
giữ lại. Hải quan có thể yêu cầu người nhập khẩu nộp thuế vi phạm
qui định đánh dấu xuất xứ bằng 10% trị giá hàng vi phạm trừ phi
hàng đó được tái xuất, tiêu hủy hoặc đánh dấu xuất xứ dưới sự giám
sát của Hải quan. Đối với người xuất khẩu, vi phạm đánh dấu nước
xuất xứ có thể bị Hải quan lưu vào “sổ đen” máy tính và để ý kiểm
tra kỹ hơn các lô hàng xuất sau đó.
 EU:
Tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống thuế Hải quan thông thuờng khi
hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định thương
mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một số hiệp
định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ như :
• Hệ thống GSP – Generalized System of Preferences áp dụng từ 1-1-
1995 được thay thế bằng RGSP – Renewed Generalized System of
Preferences. RGSP: hiệp định này cho phép các sản phẩm từ các
quốc gia có liên quan có thể nhập khẩu theo biểu suất thuế ưu đãi
hoặc sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển được miễn thuế nhập
khẩu. Nhà xuất khẩu phải điền vào ‘Chứng nhận Xuất xứ Form A’,

đượccơ quan có thẩm quyền ban hành
• Hiệp định Lomé lần thứ 4 cho các quốc gia Châu Phi, Caribbean và
Thái Bình Dương. Hiệp định Lomé: Các sản phẩm có nguồn gốc từ
các quốc gia ACP có thể được nhập khẩu miễn thuế, khi nhà xuất
khẩu điền vào “Chứng nhận Vận chuyển EUR.1” và do Hải quan của
nước xuất khẩu cấp
b) Quy định về tiêu chuẩn chất lượng của một số thị trường chính của dệt may Việt
Nam
 Hoa Kì:

• Từ ngày 15/8/2009 , một số quy định mới trong Đạo luật về cải tiến
an toàn sản phẩm tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến việc sản phẩm
dệt may vào thị trường Hoa Kỳ:
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

xuất khẩu sản phẩm và phải có sẵn để cho CPSC và Hải quan Mỹ kiểm tra khi có yêu cầu
o Sản phẩm không đáp ứng yêu cầu chứng nhận thì sẽ bị từ chối nhập khẩu ngay tại
cảng. Và chính phủ Mỹ yêu cầu phải hủy bỏ những sản phẩm không an toàn, tránh tái
xuất sang nước thứ 3. Mọi chi phí cho việc tiêu hủy (bao gồm nhân công, vận chuyển,
kho bãi ) sẽ được tính cho người sở hữu hàng hóa đó.Nếu không trả những khoản phí
này, họ sẽ bị ghi nợ và sẽ không được phép nhập khẩu trong tương lai cho tới khi thanh
toán hết những khoản này. Mức hình phạt cũng rất cao. CPSIA gia tăng mức phạt dân sự
lên đến 100.000 USD cho một lần vi phạm và lên tới 15.000.000 USD cho gộp chung
nhiều lần vi phạm
• Với mức hình phạt rất cao này, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt
may cần cập nhật những qui định mới nhất trong việc nhập khẩu
hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ nói chung và đáp ứng được
những quy định trong Đạo luật "Cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng"
(CPSIA) nói riêng
• Muốn thâm nhập được vào thị trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt

buộc phải tuân thủ theo nhiều qui định khác nhau, trong đó có đạo
luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng. Tại Hoa Kỳ, vấn đề an
toàn sản phẩm, quản lý hoá chất và các chất bị hạn chế trong sản
phẩm, hàng hoá là vô cùng quan trọng. Mỗi nhãn hiệu xuất hiện trên
thị trường phải tuân thủ các quy định bắt buộc về nguyên vật liệu,
quy trình sản xuất an toàn cho người tiêu dùng.
 EU:
Các quy định về bảo vệ môi trường
• Công cụ tài chính về môi trường : Hình thức thuởng ưu đãi giảm trên
‘thuế môi trường’ trên sản phẩm. Hoạt động trên cơ sở giả định rằng
những ưu đãi tăng thêm có thể được thưởng cho doanh nghiệp, cho
những nhà sản xuất cam kết vấn đề môi trường và cho những công ty
nghiên cứu các kỹ thuật sản xuất sạch hơn. Ngoài ra nguyên tắc ‘tiền
phạt đối với những người làm ô nhiễm’ trở nên hiển nhiên tại EU,
các chi phí ngăn ngừa và dọn dẹp ô nhiễm được quy trách nhiệm cho
người gây ô nhiễm.
• Phát triển kinh doanh bền vững:Sự phát triển bền vững với ý nghĩa là
sự phát triển kinh tế nên được đánh giá dựa trên cả vấn đề môi
trường.Trong những năm gần đây, các vấn đề về môi trường như
Đánh giá Chu kỳ Sống của sản phẩm - Life Cycle Assessment of
products, Sản xuất Sạch hơn – Cleaner Production (CP) và Ecodesign
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được
biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh
hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính chất
tự nguyện tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh
o 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông
thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG
o Trong đó EU ecolabel được áp dụng cho ga trải dường; áo thun các loại được thiết

kế để mặc ngoài trời. hàng thêu và hàng in, ngoại trừ hàng in nền nhựa. OKO-Texkhông
kiểm tra toàn bộ quá trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Hệ
thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất từ thu hoạch bông
cho đến sản xuất ra sợi, hệ thống tập trung vào các giai đoạn sản xuầt và kiểm tra giai
đoạn nào được cho phép, giai đoạn nào không. Nhãn SGviết tắt từ nghĩa ‘kiểm tra các
chất nguy hiểm’. Nó quy định những mức giới hạn cho các chất nguy hiểm như
formaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non –PCP), thuốc trừ sâu,
arsen, chì, cadmium, thủy ngân, nickel, chromium…
• Các tiêu chuẩn về môi trường
o Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO
14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9000
o EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào EMAS chỉ được
áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối với các doanh nghiệp và tốn
nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng ISO 14001
• Các vấn đề liên quan đến sản phẩm
o Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường là
bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra. Quá trình
sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường. Một lượng lớn các chất có oxygen được
thải ra trong nước thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong vài trường hợp, có một
lượng nhỏ chất biocide được tìmthấy trong các nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất độc
không thể hủy bằng phương pháp vi khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy.
Chất ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong quá trình
tẩy trắng
o Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: Các loại thuốc nhuộm Azo được sử dụng
trong quá trình tạo mầu cho vải sợi. Một số chất tạo mầu azo có chứa tính chất gây ung
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

số các quốc gia thành viên EU là pentachlorophenol, một số chất làm chậm cháy, PCB và
PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickel.

Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn
• Đóng gói : Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất
khẩu sang EU. Cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề bao bì để đảm bảo bảo
vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển qua nhiều quốc gia. Các sản
phẩm phải được bảo vệ chống lại thời tiết, những thay đổi nhiệt độ,
xử lý không cẩn thận và ăn cắp. Một số nhà nhập khẩu có những nhu
cầu đặc biệt liên quan đến bao bì. Vì những lý do về môi trường, bao
bì đóng gói từ những vật liệu như PVC… ít thông dụng đối với người
tiêu dùng và trong vài trường hợp, chính phủ có thể cấm sử dụng loại
vật liệu này.
• Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng
về tương lai và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp
được ghi trên nhãn từ thành phần sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho
đến thông tin an toàn tiêu dùng. Thông thường có 2 loại phương
pháp: Các yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng
cháy; Các yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu quan tâm/hướng dẫn giặt
tẩy và kích cỡ của nhãn.
3. 2. 1. 4 Bối cảnh kinh tế của Việt Nam và chính sách của chính phủ đối với hàng dệt
may xuất khẩu
a) Bối cảnh kinh tế Việt Nam
• Năm 2010
o kinh tế Việt Nam năm 2010 với GDP tăng 6,7%, cao hơn mục tiêu đề ra (6,5%);
xuất khẩu tăng 25,5%, trong khi kế hoạch chỉ là 6%; còn giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 14% trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước còn nhiều khó khăn, chưa hồi phục
sau khủng hoảng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được coi là cao so với nhiều nước, xuất
khẩu tăng mạnh điều đó cho thấy kinh tế Việt Nam đang phục hồi mạnh mẽ sau khủng
hoảng
o Tuy nhiên lạm phát tăng cao (11,75%), nhập siêu cả năm là 12,37 tỉ đô la Mỹ, giá
vàng tăng mạnh và cao hơn giá vàng thế giới, tiền đồng mất giá hơn 9,68%, chênh lệch
giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do quá rộng (có lúc là 2.000 đồng/đô la

Mỹ) là những bất ổn vĩ mô tác động mạnh đến đời sống người dân, doanh nghiệp và cả
nền kinh tế nói chung trong năm.
• Dự báo năm 2011
Luận văn tốt nghiệp Khoa thương mại quốc tế

o Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước trong 2 tháng
đầu năm 2011 tăng tổng cộng 3,78%, chủ yếu do tác động của Tết. Như vậy, nếu tính
toán một cách cơ học, tại thời điểm này ( 3/3/2011), người ta đã “nhỡn thấy” lạm phát
tăng khoảng 6%. So với mục tiêu khống chế CPI dưới 7% mà quốc hội phê chuẩn cuối
năm ngoái, dư địa cho 10 tháng còn lại chỉ còn trên dưới 1%
o Lãi suất cho vay xuất khẩu ở mức 14,5%, tuy có giảm so với 2010 nhưng vẫn ở
mức cao. Thêm vào đó là chính sách tỷ giá của Việt Nam và Trung Quốc trái ngược
nhau. Chúng ta duy trì trị giá tiền Đồng mạnh so với USD ở mức 20, 708 đồng nhưng
Trung Quốc ngược lại. Mà Việt Nam lại có thâm hụt cán cân thương mại với Trung Quốc
nhiều nhất. Điều đó gây áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
b) Chính sách của chính phủ đối với ngành dệt may xuất khẩu
Một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt - may
Việt Nam đến năm 2010 : “Phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu
dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới ”.
 Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA: Đối với các dự án quy hoạch
phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử lý
nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm
công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu
chuyên ngành dệt – may
 Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên
liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt – may:
 Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó 50% vay với lãi
suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thời gian vay

12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại được vay theo quy định của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
 Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định
của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

×