Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo về cơ cấu đóng mở TUKAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.23 KB, 23 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình vũ có nhiệm vụchính là tổ
chức xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển hàng hoá, container từ các tầu cập cảng
giao hàng lên kho bãi, lên các xe chuyên chở container hoặc từ kho bãi, từ các
xe chuyên chở container lên các tầu chở hàng. Thực hiện chức năng này, cảng
đã được trang bị nhiều cần trục hiện đại như Cần trục QC, Cần trục chân đế
TUKAN. Sự vận hành của các cần trục này phụ thuộc vào chất lượng hoạt động
của cơ cấu di chuyển sử dụng động cơ truyền động chính là các động cơ không
đồng bộ xoay chiều 3 pha. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tính năng, cấu tạo và
nguyên lý làm việc của cơ cấu di chuyển của cần trục trên là một yêu cầu cần
thiết đối với kỹ sư và công nhân kỹ thuật của công ty.Vì vậy, trong thời gian
thưc tập ở Cảng Đình Vũ, em đã chọn để tài nghiên cứu về “Cơ cấu đóng m ở”
của Cần trục TUKAN.
Báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty CP ĐT & PT cảng Đình Vũ.
Chương 2: Cần trục chân đế TUKAN.
Chương 3: Cơ cấu nâng hạ. T ời đóng mở.
Mặc dù em đã nỗ lực cố gắng rất nhiều, nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu khuyết trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo kết quả. Rất
mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khoa
học tự Nhiên Trường Đại học Hải Phòng để “Báo cáo kết quả thực tập” của em
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ
1.1. Giới thiệu chung
Cảng Đình Vũ được thành lập theo mô hình công ty cổ phần, đơn vị sáng
lập là Cảng Hải Phòng - trực thuộc tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam và chịu sự
quản lý của Cục Hàng Hải Việt Nam. Sự hình thành cảng Đình Vũ là nhu cầu
1


tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực, đáp ứng khối lượng hàng
hoá tăng cao và đưa Hải Phòng phát triển lên một tầm cao mới, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong chiến lượng phát triển tam giác kinh tế Hà Nội - Hải
phòng - Quảng Ninh.
Cảng Đình Vũ là cảng nước sâu cho các tàu biển có trọng tải 20.000
DWT, 40.000 DWT giảm tải vào cảng làm hàng, tại bán đảo Đình Vũ - Hải
Phòng. Với địa thế thuận lợi hiện có luồng vào cảng khá rộng (trên 100m), độ
sâu thiết kế của luồng là 7,2 m, độ sâu trước bến là 10,2 m. Từ phao số 0 vào
cảng Đình Vũ là 14 hải lý, là cửa ngõ thông ra biển gần nhất so với các cảng
khác tại Hải Phòng.
Hệ thống giao thông rất thuận tiện về đường thủy, đường sắt và đường bộ
như vị trí đắc địa do nằm gần sân bay quốc tế Cát Bi, đường sắt Hà Nội - Hải
Phòng và tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tới các vùng kinh tế trọng điểm của
Việt Nam và các nước trên thế giới.
Trang thiết bị hiện đại, đồng bộ năng suất xếp dỡ 20 - 25 container/giờ -
cẩu, hệ thống quản lý tin học container được nối mạng toàn cảng với các chủ tàu
và các đại lý hãng tàu, cùng cơ sở hạ tầng đầy đủ an toàn, phù hợp với các
phương thức vận tải và thương mại quốc tế.
Cảng Đình Vũ đã được các cấp có thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận
cảng biển phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh biển và cảng biển (ISPS
Code). Các ngành nghề kinh doanh xác định là: Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, kinh
doanh kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá, vận tải hàng hoá đa
phương thức, dịch vụ hàng hải
1.2. Lịch sử phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ được thành lập ngày
11 tháng 11 năm 2002.
Ngày 19/12/2002, Đại hội đồng cổ đông sáng lập Cảng Đình Vũ đã thông
qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đội ngũ nhân sự và các kế hoạch
về vốn điều lệ, kế hoạch đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của Cảng Đình

Vũ.
2
Ngày 14/01/2003, Công ty được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải
Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu với Vốn điều lệ ban đầu là một
trăm tỉ đồng.
Năm 2003, Cảng Đình Vũ tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư
trang thiết bị, đến tháng 4 năm 2005, Công ty bắt đầu đưa vào khai thác một số
các hạng mục như: Cầu tầu 2 vạn tấn số 1 với chiều dài 235m; kho chưa hàng
6.000m2; 5.000 m2 bãi tiền phương; 02 cần cẩu chân đế 40 tấn do Cộng hoà
Liên bang Đức sản xuất; với tổng giá trị đầu tư lên đến 150 tỷ đồng.
Từ năm 2006 đến nay, bên cạnh việc khai thác các hạng mục hiện có,
Công ty vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị xếp dỡ nhằm tăng
năng lực sản xuất kinh doanh của Cảng Đình Vũ.
3
Phòng KH KDPhòng TCTLHCPhòng TC KT Phòng KT Đội cơ giới
Phó Giám đốc
Phụ trách Kỹ thuật
Phó Giám đốc
Phụ trách Khai thác
Đội CN bốc xếpĐội giao nhậnPhòng ĐĐ-KT
Hội đồng Quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty
1.3.2. Chức năng
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHCĐ): Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Cảng Đình Vũ, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm

vụ và quyền hạn được Điều lệ Cảng Đình Vũ và Pháp luật liên quan quy định.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
+ Thông qua kế hoạch phát triển trung và dài hạn của Công ty, thông qua
Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm
toán viên, thông qua mức thanh toán cổ tức hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
+ Quyết định số lượng Thành viên HĐQT.
+ Lựa chọn Công ty kiểm toán.
4
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, phê
chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành.
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty.
+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của
Cảng Đình Vũ, có 07 thành viên: 01 chủ tịch HĐQT, 01 Phó chủ tịch HĐQT,
05 Ủy viên; nhiệm kỳ 05 năm. HĐQT có toàn quyền nhân danh Cảng Đình Vũ
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cảng Đình Vũ,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có các quyền
sau:
+ Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm.
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ quản lý Công ty thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của HĐQT theo đề nghị của Giám đốc điều hành và quyết định mức
lương của họ.
+ Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc điều hành hay cán bộ quản
lý hoặc người đại diện Công ty.
+ Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.

+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
- Ban kiểm soát (BKS): Ban kiểm soát do ĐHCĐ bầu ra gồm 03 thành
viên (01 Trưởng BKS và 02 Ủy viên), thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ và Pháp luật về những công việc thực hiện theo
quyền và nghĩa vụ như sau:
+ Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi
vấn đề liên quan đến rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập.
+ Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn pháp lý và đảm
bảo sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài công ty với kinh nghiệm trình
độ chuyên môn phù hợp vào công việc của Công ty nếu thấy cần thiết.
5
+ Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 06 tháng và hàng quý trước khi
đệ trình HĐQT.
+ Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả
kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập
muốn bàn bạc.
+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
- Giám đốc: Là người đại diện theo Pháp luật của Công ty. Giám đốc có
nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua.
+ Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết HĐQT, bao
gồm việc thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại.
+ Tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của
Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
+ Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê để
HĐQT bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các hoạt động
cũng như các cơ cấu quản lý tốt cho HĐQT đề xuất, và tư vấn đề Hội đồng quản
trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp

đồng lao động của cán bộ quản lý.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty.
+ Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
- Phó giám đốc: Là người thay mặt cho giám đốc phụ trách một lĩnh vực
chuyên môn của mình theo chức năng, quyền hạn được giao. Trực tiếp điều
hành, quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc về các mặt công tác
được phân công.
+ Phó giám đốc khai thác: Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác khai thác
xếp dỡ, quản lý và giao nhận hàng hoá nhập khẩu thông qua cảng, bến xếp dỡ
cảu xí nghiệp, trực tiếp quản lý chỉ đạo các đội bốc xếp, đội container.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc quản lý,
sử dụng các loại phương tiện, thiết bị, cơ giới phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng
hoá. Đảm bảo ánh sáng, vật tư, vật liệu, phục vụ cho sửa chữa và vận hành
phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản lý chỉ đạo các đội vận chuyển, đội cơ giới,
đội đế, đội xây dựng.
6
- Phòng Điều độ - Khai thác:
+Lập kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, điều hành sản xuất tại kho bãi, cầu
tàu để thực hiện kế hoạch, lên phương án điều động, bố trí nhân lực, phương
tiện, thiết bị phục vụ cho giải phóng và xếp dỡ các loại hàng hoá tại cảng đảm
bảo năng suất, chất lượng, an toàn theo đúng kế hoạch.
+Thay mặt Giám đốc quản lý, giám sát, điều hành với các lực lượng trong
dây chuyền sản xuất gồm: Đội Giao nhận kho hàng, Đội cơ giới, Đội bốc xếp
để tổ chức sản xuất theo qui trình công nghệ xếp dỡ hàng, thực hiện nhiệm vụ
của trực ban cầu bến.
+Lập phương án sản xuất đồng thời với các biện pháp về an toàn lao
động, giám sát, điều hành chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch.
+Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tác nghiệp sản xuất, khai thác và
chỉ đạo sản xuất theo các hợp đồng công ty đã ký kết với Đại lý, chủ tàu nhằm
khai thác có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Chức năng điều độ: Phối hợp với các hãng tàu, đại lý lập kế hoạch và tổ
chức điều động tàu ra vào cảng đúng kế hoạch.
- Đội công nhân bốc xếp: Chịu sự điều hành chỉ đạo sản xuất của Trực
ban điều độ, Phòng Điều Độ Khai thác trong việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất.
+ Trực tiếp quản lý các tổ công nhân bốc xếp hiện có của Công ty.
+ Căn cứ vào yêu cầu sản xuất, tiến độ giải phóng tàu do Trực ban điều
độ yêu cầu, tổ chức bố trí các tổ bốc xếp thực hiện kế hoạch sản xuất đúng qui
trình công nghệ xếp dỡ, biện pháp an toàn lao động đảm bảo an toàn về hàng
hoá, phương tiện, thiết bị và con người.
+ Có quyền kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ sản xuất để hoàn thành
nhiệm vụ được giao và có quyền tạm dừng sản xuất đối với các cá nhân, tập thể
không chấp hành kỷ luật, lệnh sản xuất hoặc vi phạm qui trình công nghệ xếp
dỡ, qui định về an toàn lao động, Nội qui, qui chế của công ty báo cáo lãnh đạo
công ty xử lý.
+ Quản lý, kiểm tra theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện
ngày công sản xuất của mỗi cá nhân trong các tổ bốc xếp, xác nhận phiếu năng
7
suất, chấm công thanh toán sản lượng hàng tháng và các sinh hoạt khác của
công nhân trong ca sản xuất.
+ Triển khai các công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các
chủ trương đường lối của Đảng, Nhà Nước, các qui định, nội qui của công ty
đến từng người lao động.
+ Tập hợp các số liệu báo cáo tình hình sản xuất về năng suất, sản lượng,
ngày công, giờ công, ca sản xuất của Đội bốc xếp khi có yêu cầu.
- Đội giao nhận:
+ Đảm nhận các công việc trong lĩnh vực giao nhận, bảo quản hàng hoá.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ
công ty.
+ Trực tiếp làm công tác giao nhận hàng hoá, thiết lập và xác nhận các

chứng từ liên quan như phiếu nhận hàng với tàu, kết toán tàu, bản thực nhập
hàng kho bãi, biên bản hàng vỡ, theo đúng qui định.
+ Bố trí sắp xếp hàng hoá tại kho bãi theo qui trình xếp dỡ hàng hoá, bảo
quản hàng lưu tại kho bãi, đảm bảo các thông số kỹ thuật công trình, qui định về
phòng cháy chữa cháy.
+ Quan hệ với khách hàng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong giao
nhận và thiết lập các chứng từ pháp lý có liên quan.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
+ Lập kế hoạch kinh doanh, tiếp thị mở rộng thị trường, tạo nguồn hàng
hoá thông qua Cảng Đình Vũ trong từng năm, quí, tháng trên cơ sở ký kết các
hợp đồng kinh tế.
+ Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch kinh doanh, khai
thác thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng và theo dõi thực hiện các hợp
đồng kinh tế, công tác pháp chế hàng hoá. Xây dựng các phương án, định hướng
chiến lược trong kinh doanh.
+ Tổ chức quản lý các tổ thủ tục, tổ cước thực hiện các công việc phục vụ
khách hàng. Tiến hành các thủ tục thanh toán các hợp đồng trả trước, trả sau và
quản lý, thu hồi các khoản nợ của chủ hàng.
+ Tổ chức thống kê sản lượng, sơ kết hàng tháng, lập các báo cáo thống
kê định kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh.
8
+ Tổ chức phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo
tình hình sản lượng hàng hoá kế hoạch của từng thời kỳ, cung cấp các thông tin
chính xác, kịp thời để Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng tổ chức tiền lương hành chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác Tổ chức cán bộ, Lao động tiền
lương. Nghiên cứu ban hành các qui chế về tuyển dụng lao động, qui chế về tiền
lương và thu nhập cho người lao động.
+ Xây dựng các phương án Tổ chức sản xuất, qui hoạch cán bộ, kế hoạch
đào tạo, bố trí, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà

nước cho người lao động.
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị. Quản lý
mua sắm thiết bị văn phòng, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ CBCNV và các
công việc khác do Giám đốc giao.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực Tài chính, kế toán của Công ty.
+ Quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ
động trong SXKD.
+ Thực hiện các chế độ tài chính kế toán theo Luật kế toán, chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý hiện hành.
- Phòng kỹ thuật:
+ Tham mưu cho cho Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật các phương
tiện, thiết bị, bến bãi, cầu tàu của Cảng Đình Vũ phục vụ cho việc khai thác có
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và thiết lập các qui trình công nghệ xếp dỡ, Qui tắc an toàn
lao động, phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, thiết
bị trong sản xuất.
+ Tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật các công trình xây dựng trên
vùng đất và vùng nước Cảng. Giám sát kỹ thuật trong xây dựng, bảo dưỡng, sửa
chữa, cải tạo, nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của cảng.
- Đội cơ giới:
9
+ Tổ chức sản xuất, bố trí công nhân kỹ thuật sử dụng các phương tiện
thiết bị và công cụ xếp dỡ khai thác để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất,
tại cảng đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn.
+ Tổ chức quản lý và bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị và
công cụ xếp dỡ luôn trong tình trạng kỹ thuật tốt, để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
của sản xuất, khai thác tại hiện trường.
1.4. Các thiết bị chính trong công ty

Bảng 1.1. Các thiết bị chính trong công ty.
10
Chương 2
CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ TUKAN
2.1. Giới thiệu chung
Cần trục TUKAN là một trong những cần trục hiện đại nhất do nhà máy
KRANDBAU EBERSWALDE của Cộng hoà liên bang Đức sản xuất có trọng
tải nâng 40 tấn dùng để xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, các container có trọng tải
lớn từ các tầu cập Cảng lên kho bãi, lên các xe chuyên chở container hoặc
ngược lại từ kho bãi của Tân Cảng lên các tầu chở hàng.
Các động cơ điện sử dụng trong cơ cấu truyền động chính của Cần trục
chân đế TUKAN là động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc được thiết kế với chế
độ làm việc ngắn hạn lặp lại. Hệ thống điều khiển các động cơ là “Bộ biến tần -
động cơ”. Sức nâng và tốc độ di chuyển lớn nhất của Cần trục được giới hạn
bằng công suất thiết kế của các động cơ điện.
Điều khiển, vận hành Cần trục được tiến hành trong cabin chính. Trong
trường hợp khẩn cấp cần dừng ngay hoạt động của Cần trục hoặc không thể lên
được cabin chính thì việc điều khiển, vận hành Cần trục có thể được thực hiện
từ “Buồng máy” hoặc từ “Bảng điện điều khiển”.
2.2. Cần trục Tukan
2.2.1. Các thông số kỹ thuật
- Loại cần cẩu: Cần cẩu chân đế kiểu quay thay đổi tầm với bằng khớp
nối (AHC).
- Tên cần cẩu: Cần cẩu chân đế kiểu quay với hệ thống thay đổi tầm với
bằng khớp nối.
- Ứng dụng của cần cẩu : Cần cẩu cảng.
- Sức nâng:
+ Sử dụng gầu ngoạm: 20 t x 32 8 m
+ Bốc xếp hàng bách hoá: 40 t x 32 8 m
- Số sản xuất hoặc số thiết bị : 24 3401 00

- Cần cẩu số: 03126
- Năm sản xuất : 2004
- Độ ồn liên tục trong cabin cần cẩu : < 70 dB(A)
- Khẩu độ ray: 10.5 m ± 8 mm
11
- Chiều cao tĩnh: 11.5 m
- Khoảng cách giữa các đệm: ~ 17.3 m
- Cabin lái – Tầm nhìn của lái cẩu: ~ 20 m
- Độ cao đệm: 250 mm
- Loại ray cần cẩu: P 50
- Nguồn điện cung cấp bằng cáp quấn một lớp trên tang cáp động cơ.
- Tổng trọng lượng cần cẩu: m = 358t
- Áp lực trên bánh xe – cần ở vị trí I (90
0
theo hướng di chuyển).
+ Áp lực tối đa theo DIN 4212: 200.9 kN.
+ Áp lực tối thiểu theo DIN 4212: 83.8 kN.
- Áp lực lên bánh xe – cần ở vị trí II ( cần ở phía trên góc B).
+ Áp lực tối đa theo DIN 4212: 220.0 kN.
+ Áp lực tối thiểu theo DIN 4212: 64.7 kN.
- Lực tối đa theo phương ngang lên một ray.
+ Khi cần cẩu không hoạt động, theo hướng di chuyển: 182.8 kN
+ Khi cần cẩu không hoạt động, vuông góc với hướng di chuyển:
187.7 kN
- Tổng chiều cao cần cẩu (trong điều kiện tầm với tối thiểu) khoảng 48m.
- Nhiệt độ đảm bảo an toàn khi vận hành : Tmax. +45°C, Tmin. 0°C
- Tín hiệu cảnh báo khi áp lực gió: > 180 N/m² = 18 m/s (là áp lực gió
cho phép).
+ Khi cần trục hoạt động < 250 N/m² = 20 m/s
+ Khi cần trục không hoạt động 1300 N/m² (phụ thuộc vào độ cao).

2.2.2.Cấu trúc cần trục Tukan
1. Cơ cấu nâng hạ
2. Cơ cấu quay với vòng quay dạng ổ đũa (RDV)
3. Cơ cấu thay đổi tầm với
4. Cơ cấu di chuyển cần cẩu với các kẹp ray điện thuỷ lực
5. Bố trí tang cáp điện chính
6. Chân đế với cầu thang và sàn nghỉ
7. Tháp cẩu với cầu thang và sàn nghỉ
8. Gót cần
9. Thanh giằng
10. Cần
11. Khung chữ A với cầu thang và sàn nghỉ
12. Buồng máy và buồng điện
13. Buồng lái
14. Hệ thống puli cáp và các điểm khớp nối
15. Tang cáp khung cẩu (để chờ sẵn)
16. Đối trọng động
12
2.3. Hệ thống nguồn điện của cần trục
Nguồn điện cấp cho Cần trục chân đế TUKAN là nguồn điện xoay chiều
3 pha, điện áp 380V, tần số 50Hz, được lấy từ trạm biến áp bằng cáp
điện.Nguồn điện cung cấp cho cần trục được lấy từ điểm cấp nằm cạnh ray cần
cẩu thông qua hệ thống dây cáp điện được quấn trên tang cáp động cơ. Độ dài
của dây cáp mềm này đảm bảo cho Cần trục có thể dịch chuyển bình thường
trên quãng đường tối đa từ điểm cấp nguồn về 2 phía khoảng 80m.
Đường dẫn điện chính chạy từ bộ góp điện của tang cáp đến tủ điện +PE1
ở chân đế cần cẩu .Từ bộ góp điện tại sàn chân đế, dòng điện được dẫn tới
buồng điện nằm trên sàn công tác. Các tủ điện sau đây được lắp đặt trong buồng
điện:
+EE1 nguồn điện (công tắc cần cẩu và các cầu chì chính của các cơ cấu

truyền động)
+EE2 nguồn điện
+EE3 cơ cấu giữ
+EE4 cơ cấu đóng
+EE5 cơ cấu quay
+EE6 cơ cấu tầm với
+EE7 cơ cấu di chuyển
Điện áp cấp cho các thiết bị điện trên Cần trục như sau:
- Điện áp cấp cho động cơ của các cơ cấu truyền động: 380V, 50Hz.
- Điện áp cấp cho phanh thuỷ lực: 380V, 50Hz.
- Điện áp điều khiển: 220V, 50Hz
- Simatic: 24V DC
- Hệ thống chiếu sáng: 220V, 50Hz
- Hệ thống sưởi / thông gió buồng lái: 380V, 50Hz
- Điện áp nhỏ cho các đèn hiệu: 24V DC
- Hệ thống sấy khi cần cẩu không hoạt động:
+Các bảng điện: 220V, 50Hz
+Các động cơ cơ cấu truyền động: 220V, 50Hz
- Hệ thống rửa và gạt kính: 24V DC
- Hệ thống ngắt chùng cáp: 24V, 50 Hz
2.4. Các cơ cấu truyền động chính
2.4.1. Cơ cấu nâng hạ
- Các động cơ:
+ Số lượng: 2
13
+ Công suất: 2 * 100 kW, hệ số công suất 60%
+ Loại: 1LG4 313-4AA60-Z
+ Nhà sản xuất: Siemens
- Bánh răng:
+ Loại Bánh răng trụ tròn SVGA-1090 SP

+ Nhà sản xuất: Emil Kreiskott
+ Tỷ lệ i :112
- Phanh:
+Số lượng: 2
+Loại: phanh đĩa RST 2-450 x 30 – 121/6
+Momen phanh: 2000 Nm
+Giá trị ma sát: 0.40
+Nhà sản xuất: SHB
-Cáp thép dùng cho cơ cấu nâng hạ gồm:
+Hai cáp 32-1770sZ-bK-DIN 3064; L
1
= 103m, một đầu cáp là
hốc cáp DEMAG, cỡ 10
+Hai cáp 32-1770zS-bK-DIN 3064; L
1
= 103m, một đầu cáp là
hốc cáp DEMAG, cỡ 10
- Sử dụng gầu ngoạm:
20.0 t: v = 45.0 m/phút
Gầu rỗng: v = 55.0 m/phút
- Tốc độ nâng hạ khi bốc xếp hàng bách hoá:
10.0 t: v = 55.0 m/phút
25.0 t: v = 40.0 m/phút
32.0 t: v = 32.0 m/phút
40.0 t: v = 25.0 m/phút
2.4.2. Cơ cấu quay
- Các động cơ:
+Số lượng: 2
+Công suất: 2 * 45 kW, hệ số công suất 60%
+Loại 1LG4 253-4AA61-Z

+Nhà sản xuất : Siemens
- Bánh răng:
+ Loại bánh răng quay ZH P 3.29
+Nhà sản xuất M/s.Zollern
+ Tỷ lệ i: 129,9
+Số lượng các răng của vành răng phía ngoài 15
- Cơ cấu quay bánh răng ổ đũa:
+Loại IF45.3024.00A0/1/85
+Nhà sản xuất Fa. DER/CON
14
+Số lượng các bánh răng: 134
- Phanh:
+ Loại phanh trống EBE 315-50/6S, EBE 315-50/6
+Momen phanh: 500 Nm
+Giá trị ma sát: 0.4
+Thời gian hạ phanh: 5.0 s
+Nhà sản xuất: M/s SHB
- Tốc độ quay:
+Với trọng tải nhỏ hơn 20t: v = 1.5 vòng/phút
+Với trọng tải nhỏ hơn 25t: v = 1.2 vòng/phút
+Với trọng tải lớn hơn từ 25t đến 30t: v = 1.0 vòng/phút
2.4.3. Cơ cấu tầm với
- Động cơ:
+Số lượng 1
+Công suất: 1 * 45 kW, hệ số công suất 60%
+Loại 1LG4 253-4AA60-Z
+Nhà sản xuất: Siemens
- Bánh răng:
+Loại bánh răng trụ tròn K4KM11-H-160
+Nhà sản xuất: M/s Flender

+Tỷ tỷ số truyền i = 160
- Phanh:
+Số lượng 2
+Loại phanh trống RT 315 –50/6
+Momen phanh 700 Nm
+Giá trị ma sát : 0.4
+Nhà sản xuất: SHB
- Tốc độ:
+Với trọng tải nhỏ hơn 20t: v = 60 m/phút
+Với trọng tải lớn hơn 20t: v = 40 m/phút
2.4.4. Cơ cấu di chuyển
- Động cơ:
+Số lượng động cơ: 8
+Công suất: 8 * 7,5 kW, hệ số công suất 40%
+Loại động cơ truyền động bánh răng nón loại KAD108-
M132M4W-L150
+Nhà sản xuất: Flender
+Tỷ lệ bánh răng: i =44.44
+Momen phanh: 150 Nm
- Các bánh xe di chuyển:
15
+Số lượng: 28
+Đường kính: 500 mm
- Kẹp ray:
+Số lượng: 2.
+Loại kẹp ray thuỷ lực CTHV-035-045-LE10
+Nhà sản xuất: M/s.Hillmar Industrie Ltd
+Lực giữ của mỗi chiếc: 155 kN
- Vận tốc di chuyển của cần trục:
v = 32.0 m/phút

2.5. Những quy tắc an toàn khi vận hành
- Không được vận hành cần trục nếu có người ở trên các bộ phận hoạt
động của cần trục. Chỉ được vận hành cần trục khi tất cả mọi người trong phạm
vi an toàn.
- Không được di chuyển hàng hoá, nguyên liệu khi có bất kì ai đứng trong
phạm vi bán kính không an toàn của cần trục.
- Khi di chuyển cần trục phải đảm bảo không có người hoặc chướng ngại
vật trên đường ray. Đồng thời khi cần trục di chuyển phải có đèn và còi báo
hiệu.
- Trong trường hợp khẩn cấp nhấn nút dừng khẩn cấp được đặt trong
cabin lái, buồng máy, bảng điểu khiển chân cầu thang.
- Không được nâng hàng quá sức nâng cho phép.
* Trước khi vận hành cần phải:
- Ngắt mạch nguồn sấy nóng cho động cơ, cho các thiết bị, các vi mạch.
- Kiểm tra động cơ (theo định kì bảo dưỡng).
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của cần trục (theo định kì bảo dưỡng).
- Kiểm tra cần điều khiển, tay quay công tắc trong cabin và buồng máy ở
vị trí thích hợp.
- Kiểm tra thiết bị an toàn, cơ cấu phanh, các bộ hạn vị bằng cách tiến
hành thử không tải.
* Khi vận hành cần phải:
- Chú ý vật cản và nhắc nhở công nhân.
- Hạn chế dừng đột ngột các cơ cấu.
- Trước tiên phải điều khiển cơ cấu nâng ở tốc độ thấp, sau đó mới nâng ở
tốc độ yêu cầu.
16
- Phải chú ý các hiện tượng bất thường của cần trục, nếu phát hiện thấy
bất thường thì phải dừng ngay, tiến hành kiểm tra và phát hiện nếu thấy hư hỏng
lập tức báo cáo với người có trách nhiệm giải quyết.
* Sau khi vận hành cần phải:

- Đưa tất cả các tay điều khiển đều ở vị trí dừng.
- Tắt tất cả công tắc điện phía trên bàn phím.
- Đóng, khóa tất cả các cửa ra vào và cửa cabin.
- Phải ghi lại nhật kí làm việc của ca.
- Đóng nguồn sấy cho động cơ và các thiết bị.
2.6. Các thiết bị trên cabin điều khiển
Bảng 2.1. Các thiết bị trên cabin điều khiển
STT Chi tiết Chức năng Công dụng vận hành
01 Đèn báo spreader on Khung ngoạm bật
02 Đèn báo motor grab on Động cơ gàu ngoạm bật
03 Đèn báo hook rotating device on Cơ cấu quay móc bật
04 Nút ấn có đèn lock the twistlocks Khóa giá chụp container
05 Nút ấn có đèn unlock the twistlocks Mở khóa chụp container
06 Công tắc hook rotating device on Bật cơ cấu quay móc
07 Nút ấn flipper up Đưa flipper định vị lên
08 Đèn báo spreader put on Khung ngoạm vào vị trí
09 Công tắc
hook rotating device fixed /
loose
Móc treo chặt/lỏng
10 Nút ấn flipper down yellow
Đưa flipper định vị vàng
xuống
11 Nút ấn flipper down blue
Đưa flipper định vị xanh
lục xuống
12 Nút ấn flipper down red
Đưa flipper định vị đỏ
xuống
13 Nút ấn flipper down green

Đưa flipper định vị xanh
lam xuống
14 Nút ấn stop telescoping
Dừng sự co duỗi khung
ngoạm
15 Nút ấn
centre-of-gravity compensation
yellow
Bù trọng tâm vàng
16 Đèn báo centre-of-gravity compensation Trọng tâm trung tính
17
zero position
17 Nút ấn
centre-of-gravity compensation
blue
Bù trọng tâm xanh
18 Nút ấn telescope the spreader - expand Mở rộng khung ngoạm
19 Nút ấn telescope the spreader - reduce Thu hẹp khung ngoạm
27 Đèn báo crane switch on Cấp điện cho cần cẩu
28 Đèn báo crane switch off Chưa cấp điện cho cẩu
29 Nút ấn emergency cutoff Dừng sự cố
30 Đèn báo fault Lỗi
32 Công tắc crane switch on Cấp điện cho cần cẩu
33 Công tắc crane switch off Cắt điện cần cẩu
35 Nút ấn fault acknowledgement Xác nhận lỗi
37 Công tắc
windscreen wiper and washer
equipment
Khởi động cần gạt nước
kình chắn gió

39 Công tắc 0 / ventilator / heating 0/Thông gió/Sưởi
41 Đèn báo rail clamps opened Mở kẹp ray
42 Đèn báo slack rope Cáp dão
43 Công tắc local control hoisting gear Điều khiển cục bộ tời giữ
44 Công tắc operation type 1/2/3/4
Chế độ hoạt động cơ cấu
nâng hạ 1/2/3/4
45 Đèn báo adjust the grab on
Gầu ngoạm đang được
điều chỉnh
46 Đèn báo adjust the grab closed Gầu ngoạm đóng
47 Đèn báo adjust the grab opened Gầu ngoạm mở
48 Đèn báo max. rope difference Cáp mở gầu max
18
Chương 3
CƠ CẤU NÂNG HẠ CẦN TRỤC TUKAN
TỜI ĐÓNG MỞ
3.1. Giới thiệu chung
Cơ cấu nâng hạ nằm trong buồng lái có tác dụng bốc xếp hàng rời với gầu
ngoạm 20t hoặc bôc xếp hàng bách hóa lên đến 40t với móc cẩu. Về nguyên tắc,
cơ cấu này bao gồm hai tời cáp giống nhau mỗi tời vận hành hai sợi cáp đóng
mở và giữ.
Động cơ ba pha được gắn với hộp số bằng một cấu trúc phụ và nối với
trục thứ nhất của hộp số bằng bu lông co giãn. Động cơ được trang bị một bộ
truyền xung và một công tắc ly tâm. Công tắc ly tâm có tác dụng ghi và giám
sát tốc độ động cơ.
Tang cáp được đỡ bởi hai khối đệm và toàn bộ khối truyền động, bao
gồm hộp số kéo, động cơ và phanh sẽ được kéo dựng theo công xon và ngõng
trục tang cáp. Một thiết bị cảm biến tải cung cấp các tín hiệu tỷ lệ với tải trọng
nâng cho bộ phận xử lý của thiết bị đo momen tải hoặc quá tải được nối với

phần đỡ dưới hộp số.
Tại các puli cáp có các trục từ trên lò xo nhằm đảm bảo cuộn cáp an toàn
trong trường hợp cáp trùng. Cơ cấu truyền động sẽ bi ngắt nếu cáp quá trùng
bằng bộ phận ngắt nằm dưới các tang cáp.
3.2. Trang bị điện cơ cấu đóng mở
3.3. Chức năng các phần tử
K1: Công tắc tơ chính
L1: Cuộn kháng
M1: Động cơ
B01: Đếm xung
A30, A31: Bộ đc hãm
R1, R2: Điện trở hãm
19
F5: Aptomat cấp điện cho phanh
K5: Công tắc tơ cấp nguồn phanh
Y1: Phanh
S1: Tay cần điều khiển
K80: Rơle báo vị trí tay cần ở 0
K08: Rơle báo tốc độ động cơ vượt mức cho phép
K010, K011: rơle báo hạn vị gủi đến bản vẽ =1
K50: Cấp điện điều khiển cho K5
K5: Cuộn hút công tắc tơ cấp điện cho phanh
F511: tiếp điểm rơle bảo vệ quá nhiệt động cơ
-A10 (EB140): Khối nhận các tín hiệu công tắc tơ chính, nâng phanh, vị
trí cần điều khiển, tín hiệu hệ thống hãm
-A10.0 (EB141): Khối nhận các tín hiệu aptomat cap nguồn phanh, nhiệt
độ động cơ
-A10.1 (EB144): Khối nhận các tín hiệu công tắc hành trình, công tắc ly
tâm
-A10.2 (EB148): Khối nhận các tín hiệu sự cố và điều khiển gầu ngoạm

-A10.2 (EB149): Khối nhận các tín hiệu báo án toàn của khung ngoạm,
gầu ngoạm
-A10.3 (EB152): Khối nhận các tín hiệu từ hệ thống nguồn cáp cho
khung ngoạm, gầu ngoạm
-A10.3 (EB153): Khối nhận các tín hiệu điều khiển khung ngoạm
-A10.4 (AB140): Khối gủi các tín hiệu rơle điều khiển phanh, on/off biến
tần
-A10.4 (AB141): Khối gửi các tín hiệu điều khiên quay móc, tang cáp
điện nâng hạ
+M-BO2: Truyền thông với cơ cấu tời giữ
3.4. Nguyên tắc hoạt động
20
Quá trình vận hành cơ cấu đóng mở gầu ngoạm được thực hiện tại cabin
lái. Trước khi vận hành, người vận hành bắt buộc phải thao tác cấp nguồn cho
toàn bộ hệ thống. Khi cầu dao tổng S1 = 1, thực hiện cấp nguồn cho toàn hệ
thống điều khiển và mạch động lực.
Việc vận hành cơ cấu, tay điều khiển phải ở vị trí 0, K80 = 1 báo hiệu cơ
cấu sẵn sàng làm việc.
Kiểm tra các điều kiện để vận hành được PLC gửi tín hiệu đến cho biến
tần hoạt động
Khi cơ cấu nâng hạ hoạt động thì cơ cấu đóng mở cũng sẵn sàng hoạt
động (=1+EE3-K0 cấp điện cho hệ thống điều khiển phanh dừng Y1)
Trong quá trình đóng mở gầu ngoạm cuối hành trình được thực hiện hãm
tiêu tán năng lượng trên điện trở hãm khi tốc độ đủ nhỏ thì đưa hệ thống phanh
dừng vào làm việc.
3.5. Các bảo vệ
- Bảo vệ quá tải F511
-Bảo vệ ngắn mạch bằng các aptomat cấp nguồn cho động cơ
- Bảo vệ quá tốc bằng rowle trung gian K08
- Ngoai ra còn các bảo vệ cho tang cáp, cáp, đo trọng tải

21
KẾT LUẬN
Kỳ thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng
Đình Vũ đã mang lại cho em rất nhiều điều bổ ích. Nó giúp em củng cố những
kiến thức đã được các thầy, cô trong Khoa Khoa học Tự nhiên Trường Đại học
Hải Phòng dạy trong Trường, giúp em tận mắt nhìn thấy những thiết bị, máy
móc hiện đại mà trước đó em chỉ được nghe thầy, cô truyền đạt, chỉ thấy trong
sách vở, tranh ảnh. Điều quan trọng hơn, em đã được nghiên cứu mô hình tổ
chức của Công ty, được gặp gỡ, tiếp xúc, làm quen với đội ngũ cán bộ, công
nhân trong Công ty, học tập được ở họ một tác phong công nghiệp, một lề lối
làm việc khoa học, khẩn trương và sự chấp hành nghiêm túc các nội quy, quy
định về lao động. Từ đó giúp em vững tin vào nghề nghiệp mà mình đã chọn và
tự nhủ phải cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập, rèn luyện để nâng cao kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như trau dồi cho mình đạo đức cách mạng, để
sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ là một người công nhân, một kỹ sư có đức, có
tài, để đóng góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Khoa học Tự nhiên
Trường Đại học Hải Phòngđã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫnem để kỳ
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ đạt kết quả tốt.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bùi Quốc Khánh - Nguyễn Văn Liễu - Nguyễn Thị Hiền, Truyền động
điện, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội – 1996
2- Bùi Quốc Khánh, Hoàng Xuân Bình (2006), Trang bị điện - điện tử tự
động hoá cầu trục và cần trục. NXB KH&KT, Hà Nội.
3- Tài liệu của Phòng kỹ thuật – Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Cảng Đình Vũ
23

×